Thành lập viện đào tạo tư nhân theo quy định mới nhất 2024

Thành lập viện đào tạo tư nhân là gì? Thành lập Viện Đào Tạo Tư Nhân đóng vai trò quan trọng trong bước tiến mới của xã hội hiện đại, tạo ra một bước nhảy vọt trong lĩnh vực giáo dục. Điểm khởi đầu của một Viện Đào Tạo Tư Nhân không chỉ là việc mở ra cơ hội học tập mới mà còn là sự phản ánh của sự đa dạng và phong phú trong cách tiếp cận kiến thức. Việc này không chỉ thể hiện sự đổi mới trong cách tiếp cận giáo dục mà còn mở ra một không gian cho sự sáng tạo và phát triển cá nhân.

Điều này không chỉ định hình lại cách chúng ta nắm bắt kiến thức mà còn mở rộng cánh cửa cho những cơ hội mới trong cuộc sống và sự nghiệp. Tham khảo ngay bài viết sau đây cảu Luật Quốc Bảo để nắm rõ thông tin thủ tục pháp lý về thành lập viện đào tạo tư nhân nhé.

Luật Quốc Bảo chuyên tư vấn và giải quyết các vấn đề pháp lý: Tư vấn thủ tục thành lập công ty, Thành lập trung tâm ngoại ngữthành lập trung tâm tư vấn du họcthành lập nhóm trẻxin giấy phép vệ sinh an toàn thực phẩmxin visagiấy phép lao động cho người nước ngoàihãy liên hệ với Luật Quốc Bảo hotline/Zalo: 0763387788 để được giải đáp nhanh chóng nhất nhé!

Viện đào tạo giáo dục ở Việt Nam là gì?

Viện đào tạo giáo dục ở Việt Nam là một tổ chức hoặc cơ sở giáo dục chuyên nghiệp được thành lập với mục đích cung cấp các chương trình đào tạo và dịch vụ giáo dục cho cộng đồng. Các viện đào tạo giáo dục thường cung cấp các khóa học, chương trình đào tạo và nghiên cứu trong các lĩnh vực như giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, giáo dục trung học, giáo dục đại học, và các chương trình đào tạo và nghiên cứu khác liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo.

Các viện đào tạo giáo dục có thể hoạt động dưới sự quản lý của các tổ chức công lập, như các trường đại học, các trường trung học chuyên nghiệp, hoặc cũng có thể là tổ chức tư nhân, doanh nghiệp hoặc các tổ chức phi lợi nhuận. Mục tiêu của các viện đào tạo giáo dục thường là phát triển và cung cấp các chương trình đào tạo chất lượng, đáp ứng nhu cầu của học sinh và cộng đồng, cũng như thúc đẩy nghiên cứu và phát triển trong lĩnh vực giáo dục.

Thành lập viện đào tạo tư nhân là gì?
Thành lập viện đào tạo tư nhân là gì?

Thủ tục thành lập viện đào tạo

Quy định về việc thành lập viện đào tạo tư nhân được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Dưới đây là một số quy định chung:

Luật Giáo dục: Luật này quy định về các nguyên tắc và quy định chung về giáo dục, bao gồm cả việc thành lập và hoạt động của các tổ chức giáo dục tư nhân. Điều này bao gồm các quy định về quy trình và điều kiện để được thành lập và hoạt động của các viện đào tạo tư nhân.

Quy định cụ thể từ Bộ Giáo dục và Đào tạo (MOET): Bộ Giáo dục và Đào tạo thường ban hành các văn bản hướng dẫn, quy định cụ thể về việc thành lập và hoạt động của các tổ chức giáo dục tư nhân, bao gồm cả viện đào tạo tư nhân. Những văn bản này có thể điều chỉnh về cơ cấu tổ chức, tiêu chuẩn chất lượng, quy trình đánh giá và giám sát, cũng như các yêu cầu khác liên quan đến hoạt động giáo dục.

Quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký: Các tổ chức muốn thành lập viện đào tạo tư nhân cần phải tuân thủ các quy định về hồ sơ và thủ tục đăng ký do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Điều này có thể bao gồm việc cung cấp thông tin về địa chỉ, cơ sở vật chất, chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên và các vấn đề khác.

Kiểm định và giám sát: Các viện đào tạo tư nhân cũng phải tuân thủ các quy định về kiểm định và giám sát từ phía cơ quan quản lý giáo dục, nhằm đảm bảo chất lượng giáo dục và tuân thủ các quy định pháp luật.

Quy trình thành lập viện đào tạo tư nhân

Đầu tiên, bạn có thể thành lập Doanh nghiệp với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký là Giáo dục: Mã ngành 8559: Giáo dục khác chưa được phân vào đâu.

Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, bạn có thể thành lập Trung tâm đào tạo, chuyên đào tạo về lĩnh vực mà bạn muốn thực hiện. Học viện – Cơ sở này thực chất là một “Trung tâm” giáo dục tư nhân.

“Học viện” này là của doanh nghiệp, chương trình đào tạo và đội ngũ nhân sự do doanh nghiệp quyết định.

Đối với việc thành lập Học viện với quy mô lớn như thành lập trường đại học, học viện thì cá nhân, tổ chức thành lập phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg Ban hành quy định về điều kiện, thủ tục thành lập. hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể các trường đại học, học viện.

Được thay thế bằng văn bản khác Nghị định 46/2017/NĐ-CP, sau hợp nhất là văn bản 07/VBHN-BGDĐT năm 2018 hợp nhất Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành

Thành lập viện đào tạo tư nhân là gì?
Thành lập viện đào tạo tư nhân là gì? Tư vấn thành lập – Luật Quốc Bảo

Quy định về thành lập học viện tư nhân (gọi chung là học viện, trường đại học tư thục)

Điều kiện thành lập trường đại học công lập, cho phép thành lập trường đại học tư thục

1. Có đề án thành lập trường đại học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch mạng lưới các trường đại học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Nội dung đề án thành lập trường cần nêu rõ: Tên gọi; ngành, nghề, quy mô đào tạo; mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; cơ sở vật chất; giảng viên và cán bộ quản lý; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản lý; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế – xã hội.

Đối với trường đại học công lập, khi thành lập phải cam kết hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ quy định. Đối với trường đại học tư thục, khuyến khích thành lập trường hoạt động không vì lợi nhuận.

2. Có văn bản chấp thuận về việc thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).

3.  Có diện tích đất xây dựng trường tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình quân tối thiểu là 25 m2/sinh viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định sau 10 năm phát triển.

4. Đối với trường công lập phải có dự án đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với trường tư thục phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là 1000 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường); vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng.

5. Có dự kiến cụ thể về số lượng, cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu, đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo trong đề án thành lập trường.

Thủ tục thành lập trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục

Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập trường đại học công lập hoặc cho phép thành lập trường đại học tư thục.

Quy trình thành lập trường đại học gồm hai bước:

a) Phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập;

b) Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập.

Hồ sơ đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học gồm:

a) Tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập của cơ quan chủ quản đối với trường đại học công lập hoặc đề nghị phê duyệt chủ trương cho phép thành lập của tổ chức hoặc cá nhân đối với trường đại học tư thục;

b) Văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận về việc thành lập trường tại địa phương. Văn bản chấp thuận cần nêu rõ về sự cần thiết, sự phù hợp của việc thành lập trường với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội của địa phương; chủ trương cấp đất hoặc cho thuê đất xây dựng trường, địa điểm khu đất và khả năng phối hợp, tạo điều kiện của địa phương đối với việc xây dựng và phát triển nhà trường; văn bản pháp lý về quyền sử dụng đất (nếu có);

c) Đề án thành lập trường đại học;

d) Đối với hồ sơ thành lập trường đại học tư thục, ngoài các văn bản nêu tại các điểm a, b và c của khoản này thì hồ sơ cần có thêm các văn bản theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo sau đây:

– Danh sách các thành viên sáng lập;

– Biên bản cử đại diện đứng tên thành lập trường của các thành viên góp vốn;

– Bản cam kết góp vốn xây dựng trường của cá nhân, tổ chức và ý kiến đồng ý của người đại diện đứng tên thành lập trường;

– Danh sách các cổ đông cam kết góp vốn;

– Biên bản thỏa thuận góp vốn.

Trình tự đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học:

a) Tổ chức, cá nhân đề nghị phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, lập báo cáo, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường;

c) Giải quyết hồ sơ: Sau thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ thành lập trường theo đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân chủ trì đề án thành lập trường;

d) Hết thời hạn 03 năm, kể từ ngày có văn bản của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường, nếu chủ đề án không trình được hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hủy bỏ văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường.

Trường hợp văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc cho phép thành lập trường hết hiệu lực hoặc bị hủy bỏ thì Nhà nước sẽ thu hồi đất để tiếp tục bố trí cho cơ sở giáo dục khác sử dụng, không thay đổi mục đích sử dụng đất cho giáo dục; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.

Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường gồm:

a) Văn bản phê duyệt chủ trương thành lập hoặc chủ trương cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ;

b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đầu tư đối với việc thành lập trường đại học tư thục do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp;

c) Văn bản pháp lý xác nhận về quyền sử dụng đất hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất từ 50 năm trở lên để xây dựng trường, trong đó xác định rõ địa điểm, mốc giới, địa chỉ, diện tích của khu đất nơi trường đặt trụ sở chính;

d) Quy hoạch xây dựng trường và thiết kế tổng thể đã được cơ quan chủ quản phê duyệt đối với các trường đại học công lập hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với các trường đại học tư thục;

đ) Văn bản báo cáo chi tiết về tình hình triển khai Dự án đầu tư thành lập trường của cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công lập) hoặc của Ban quản lý dự án kèm theo ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (đối với trường đại học tư thục);

e) Dự kiến ngành, nghề đào tạo, cán bộ quản lý và quy mô đào tạo;

g) Các văn bản pháp lý xác nhận về vốn của chủ đầu tư do ban quản lý dự án đang được giao quản lý bao gồm:

– Các thuyết minh khả năng đầu tư tài chính, quyết định đầu tư tài chính và điều kiện cơ sở vật chất – kỹ thuật của cơ quan chủ quản (đối với trường đại học công lập);

– Các văn bản xác nhận của ngân hàng về số tiền hiện có do ban quản lý dự án đang quản lý, các văn bản pháp lý minh chứng về quyền sở hữu tài sản kèm theo văn bản định giá tài sản góp vốn nếu góp vốn bằng tài sản hoặc quyền sở hữu tài sản; các chứng từ liên quan đến số vốn đã được đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho trường (có xác nhận của cơ quan tài chính có thẩm quyền về số vốn đã đầu tư xây dựng trường và xác nhận của ngân hàng về số vốn góp trong tài khoản của ban quản lý dự án).

Trình tự đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học:

a) Chủ đề án gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 5 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho chủ đề án biết để sửa đổi, bổ sung;

c) Đối với hồ sơ đã đầy đủ theo quy định tại khoản 5 Điều này, trong vòng 60 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức thẩm định hồ sơ và thẩm định thực tế để đánh giá chính xác về những điều kiện và nội dung đề án, hoàn thiện hồ sơ gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ xin ý kiến bằng văn bản đối với các đề án đáp ứng điều kiện theo quy định và có văn bản thông báo cho chủ đề án đối với những đề án chưa đủ điều kiện.

Việc thẩm định thực tế đề án do Hội đồng thẩm định gồm: Đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính thực hiện. Hội đồng thẩm định do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập và có nhiệm vụ tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tính khả thi của đề án để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định;

d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, đơn vị liên quan, Bộ Giáo dục và Đào tạo tổng hợp các ý kiến, hoàn thiện hồ sơ đề án và trình Thủ tướng Chính phủ;

đ) Sau thời hạn 04 năm, kể từ khi Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về thành lập hoặc cho phép thành lập trường có hiệu lực, nếu trường không đủ điều kiện để được phép hoạt động đào tạo thì Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định hủy bỏ Quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường nêu trên,

đồng thời Bộ Giáo dục và Đào tạo có văn bản thông báo gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở để xử lý thu hồi quyền sử dụng đất xây dựng trường đã giao theo thẩm quyền.

Trường hợp quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường hết hiệu lực thì Nhà nước sẽ thu hồi đất theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai; đối với các tài sản trên đất sẽ giải quyết theo các quy định hiện hành.

Điều kiện để trường đại học hoạt động đào tạo

1.Có quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ.

2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng trường đại học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập trường đã cam kết.

3. Có chương trình đào tạo và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định.

4. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục.

5. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo đảm hoạt động của nhà trường.

6. Có quy chế tổ chức, hoạt động và quy chế tài chính nội bộ của trường.

Thủ tục để trường đại học hoạt động đào tạo

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền cho phép trường đại học hoạt động đào tạo.

Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình đề nghị cho phép hoạt động đào tạo;

b) Báo cáo tình hình thực hiện cam kết theo Đề án thành lập trường;

c) Chương trình đào tạo;

d) Thuyết minh các điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo:

– Danh sách trích ngang cán bộ giảng viên cơ hữu và cán bộ quản lý;

– Thống kê cơ sở vật chất phục vụ đào tạo chung toàn trường, số lượng và diện tích giảng đường, thư viện, phòng thí nghiệm, các loại máy móc thiết bị, giáo trình, tài liệu, sách phục vụ hoạt động giáo dục;

– Dự kiến chỉ tiêu và kế hoạch tuyển sinh.

Trình tự thực hiện:

a) Trường đại học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Giáo dục và Đào tạo;

b) Bộ Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận và tổ chức thẩm định thực tế các điều kiện cho phép hoạt động đào tạo của trường đại học;

c) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đúng quy định, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định cho phép trường đại học hoạt động đào tạo. Nếu hồ sơ không đáp ứng được các quy định tại khoản 2 Điều này, trong vòng 30 ngày làm việc, Bộ Giáo dục và Đào tạo thông báo kết quả về tình trạng hồ sơ đề nghị cho phép hoạt động đào tạo của trường.

Thủ tục, quy định, quy trình thành lập các học viện đào tạo tư nhân – các lĩnh vực

Học viện đào tạo tư nhân hình thức là Thành lập trung tâm ngoại ngữ – tin học

Thành lập viện đào tạo tư nhân chuẩn xác 2024

Về quy định đối với thành lập các trung tâm ngoại ngữ, trung tâm tin học, bồi dưỡng văn hóa:

I/ Điều kiện :Tổ chức hay cá nhân đứng tên mở Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học, Bồi dưỡng văn hóa được xét cấp quyết định và giấy phép hoạt động khi đảm bảo các điều kiện sau :

1. Về cơ sở vật chất :

–  Số phòng học tối thiểu (tại 01 địa điểm ) Trung tâm ngoại ngữ, bồi dưỡng văn hóa là 7 phòng học và khu vực hành chính (phòng ghi danh; phòng Giám đốc, giáo viên,…).

–  Số phòng học tối thiểu (tại 01 địa điểm ) Trung tâm tin học là : 2 phòng lý thuyết, 01 hoặc 02 phòng máy, có từ 40 máy trở lên, và khu vực hành chính (phòng ghi danh; phòng Giám đốc, giáo viên,…).-  Có sân bãi gửi xe.

–  Có trang bị hệ thống PCCC theo quy định.

–  Mỗi Trung tâm được phép hoạt động tại 01 (một) địa điểm chính, có thể có điểm phụ nếu đủ điều kiện và được Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm tra, cho phép.

2. Về đặt tên Trung tâm:

–  Tên Trung tâm là tên bằng tiếng Việt và được ghi trên quyết định, giấy phép dạy học, con dấu, bảng tên và các giấy tờ giao dịch khác.

–  Đặt tên theo quy định : Trung tâm + Tên loại hình + Tên riêng.VD: Trung tâm Ngoại ngữ – Tin học ABCD

3.Về Giám đốc Trung tâm :

– Giám đốc có bằng tốt nghiệp Đại học, đã có quá trình công tác, dạy học ít nhất 5 năm, có phẩm chất đạo đức, năng lực quản lý tốt, lý lịch rõ ràng , đủ sức khỏe, tuổi đời dưới 70 tuổi và có hộ khẩu thường trú tại Hà Nội.

– Mở loại hình Trung tâm nào, Giám đốc Trung tâm phải có bằng cấp chuyên môn về loại hình, môn học đó.

– Nhiệm kỳ Giám đốc là 2 năm. Một người có thể được công nhận chức danh Giám đốc nhiều nhiệm kỳ.

– Giám đốc là người nước ngoài (được quy định riêng) đối với đơn vị, tổ chức có giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch Đầu tư.

– Giám đốc Công ty, Doanh nghiệp…, có thể là Giám đốc Trung tâm ngoại ngữ, tin học nếu đủ tiêu chuẩn qui định

II/ Hồ sơ: A/ Hồ sơ mở cơ sở :
1.Đơn xin mở Trung tâm ngoại ngữ, tin học, bồi dưỡng văn hóa (theo mẫu) :

– Giám đốc hoặc người đại diện theo pháp luật của công ty, doanh nghiệp đứng tên trong đơn xin mở Trung tâm.

– Đơn phải có xác nhận của Uûy ban Nhân dân phường (xã ) nơi Giám đốc thường trú hoặc cơ quan quản lý người đứng tên trong đơn.

– Có ý kiến của Phòng Giáo dục Đào tạo Quận, Huyện  nơi mở Trung tâm.

– Đối với tổ chức, cá nhận có giấy phép hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư miễn xác nhận của UBND phường ( xã).

2. Đề án tổ chức và hoạt động :
(mẫu gợi ý) + Mục đích

+ Phương hướng hoạt động :

– Kế hoạch chương trình giảng dạy (SGK, tài liệu, phân phối chương trình giảng dạy từng môn cụ thể – ghi rõ áp dụng chương trình nào?)

– Quy mô đào tạo

– Cơ sở vật chất (phòng học, phòng chức năng, sân bãi); phương tiện, đồ dùng giảng dạy và quy mô phát triển.

–  Tổ  chức nhân sự :Giám đốc (tóm tắt lý lịch, quá trình công tác).Danh sách trích ngang giáo viên, kế toán, thủ quỹ (mẫu)Đối tượng và kế hoạch tuyển sinh.

– Tài chính :Mức thu học phí (số tiền/khóa/tháng/môn/học sinh – cụ thể từng đối tượng, cấp độ nếu mức học phí khác nhau ).

Chi: lương giáo viên (60%), nhân viên, cơ sở vật chất quảng cáo, văn phòng phẩm, 1% quỹ điều tiết, thuế và các khoản chi khác (tính tỷ lệ %). Bản chiết tính học phí tính theo tỷ lệ % của 1 lớp/1 tháng (mẫu) + Kiến nghị và cam kết

3. Hồ sơ của Giám đốc : (mẫu)
–  Lý lịch có xác nhận của Uûy ban Nhân dân phường, xã hoặc của cơ quan chủ quản.

–  Bản sao văn bằng chuyên môn,văn bằng quản lý có thị thực.
–  Bản sao hộ khẩu thường trú tại Thành phố Hà Nội hoặc đăng ký tạm trú dài hạn có thị thực (đối với người nước ngoài).

4. Hồ sơ về cơ sở vật chất :

– Nếu mặt bằng của tổ chức hoặc cá nhân người đứng tên mở Trung tâm thì photo văn bản quyền sử dụng nhà, đất hoặc xác nhận của cơ quan chủ quản.

– Nếu mặt bằng thuê mướn của trường học phải do Hiệu trưởng, Chủ tịch Công đoàn trường ký hợp đồng và có ý kiến của Phòng Giáo dục Đào tạo (đối với trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ), của Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với trường Trung học phổ thông, trường trực thuộc Sở và các đơn vị khác ngoài ngành ).

– Nếu mặt bằng thuê mướn, hợp đồng của cơ quan, công ty … phải do Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý ký hợp đồng.

– Nếu mặt bằng thuê mướn, hợp đồng của tư nhân phải có công chứng Nhà nước.Nội dung Hợp đồng thuê mướn mặt bằng phải ghi rõ thời gian  ít nhất từ 01 năm trở lên và nghĩa vụ nộp thuế nếu có .

5. Hồ sơ giáo viên, nhân viên kế toán : (mẫu)

– Lý lịch có xác nhận của Uûy ban Nhân dân phường, xã hoặc cơ quan chủ quản.

– Văn bằng có thị thực

– Phiếu khám sức khỏe do Phòng khám khu vực hoặc bệnh viện cấp (Người đang trực tiếp làm việc trong các trường do Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý được miễn trừ )

– Hợp đồng lao động : Theo mẫu của Bộ LĐ-TBXH (giao cho người lao động 01 bản)

III/ Thủ tục :
1- Thủ tục :

a. Sở Giáo dục và Đào tạo phát hành các văn bản liên quan cùng mẫu hồ sơ các loại; tiếp nhận – thẩm định hồ sơ, xác minh hiện trạng cơ sở vật chất nơi mở Trung tâm ngoại ngữ, tin học .

b. Các tổ chức, đơn vị có giấy phép đầu tư của Bộ KH và ĐT làm hồ sơ như mục a đăng ký hoạt động với Sở Giáo dục và Đào tạo.

c. Các chi nhánh Trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc các Trường Đại học hoạt động ngoài khuôn viên Trường Đại học phải báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo Thành phố.

2. Thời gian:

– Sở Giáo dục và Đào tạo sẽ xét duyệt hồ sơ và ban hành quyết định thành lập Trung tâm kèm giấy phép dạy học.

Hết thời hạn qui định, giấy phép được xét gia hạn tiếp nếu đủ điều kiện. Mỗi qúy Sở Giáo dục và Đào tạo xét duyệt mở Trung tâm 1 lần (trừ trường hợp có giấy phép đầu tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư

–  Giấy phép dạy học có thời hạn hoạt động là 02 năm.Các hồ sơ hội đủ điều kiện sẽ được thẩm định, xét duyệt và cấp quyết định, giấy phép dạy học cùng một lần.

Học viện đào tạo tư nhân hình thức là Trường Chuyên Biệt, Lớp năng khiếu

Trường, Lớp Năng Khiếu Thể Dục Thể Thao

Điều kiện thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao

  1. Có đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ điều kiện và tiêu chuẩn bảo đảm để dạy kiến thức phổ thông ở các cấp học tương ứng. Có đội ngũ huấn luyện viên đủ trình độ để huấn luyện các môn thể dục thể thao: Huấn luyện lớp năng khiếu thể dục thể thao phải có trình độ cao đẳng thể dục thể thao trở lên, huấn luyện ở trường năng khiếu thể dục thể thao phải có trình độ đại học thể dục thể thao trở lên, nếu là vận động viên có đẳng cấp từ cấp 01 đến kiện tướng thì phải có trình độ từ cao đẳng thể dục thể thao trở lên.
  2. Có đủ cơ sở vật chất bảo đảm việc học kiến thức phổ thông và tập luyện các môn năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh. Trường năng khiếu thể dục thể thao có chỗ ở nội trú cho học sinh ở xa.

Thủ tục thành lập trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao

  1. Lớp năng khiếu thể dục thể thao trong các trường phổ thông do hiệu trưởng nhà trường đề nghị; Phòng Giáo dục và Đào tạo và cơ quan quản lý thể dục thể thao cấp huyện hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập (đối với trường tiểu học, trường trung học cơ sở); Sở Giáo dục và Đào tạo và Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) hiệp y trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập (đối với trường trung học phổ thông).
  2. Trường năng khiếu thể dục thể thao thuộc địa phương do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (hoặc Sở Văn hóa và Thể thao) đề nghị; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
  3. Trường năng khiếu thể dục thể thao thuộc các bộ, ngành do các đơn vị chức năng đề nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định cho phép hoạt động sau khi đã thỏa thuận với Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Học viện đào tạo tư nhân hình thức là đào tạo tư vấn du học

Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gồm:

a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;

b) Các đơn vị sự nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;

c) Tổ chức giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:

a) Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học;

b) Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;

c) Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;

d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;

đ) Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;

e) Các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Thủ tục để tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cho tổ chức đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.

Hồ sơ gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; với những nội dung chủ yếu gồm: Mục tiêu, nội dung hoạt động; khả năng khai thác và phát triển dịch vụ du học ở nước ngoài; kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hiện; phương án giải quyết khi gặp vấn đề rủi ro đối với người được tư vấn du học;

b) Bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;

c) Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại tổ chức dịch vụ tư vấn du học; bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.

Trình tự thực hiện:

a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;

b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nêu rõ lý do.

Trong quá trình hoạt động, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Trình tự điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều này.

Tổng kết 

Trong bối cảnh nền giáo dục đang ngày càng được đánh giá cao và quan trọng hóa trên toàn cầu, viện đào tạo giáo dục ở Việt Nam đóng vai trò không thể phủ nhận trong việc đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của xã hội. Như một cột mốc quan trọng, các viện đào tạo giáo dục không chỉ là nơi truyền đạt kiến thức mà còn là tổ chức định hình và tạo lập nền tảng cho sự phát triển con người và cộng đồng.

Viện đào tạo giáo dục ở Việt Nam không chỉ đóng vai trò là những trung tâm cung cấp kiến thức mà còn là nơi thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển cá nhân. Bằng cách cung cấp các chương trình đào tạo đa dạng và phong phú, các viện này tạo ra không gian cho sự đa dạng hóa và tiếp cận kiến thức từ nhiều phương diện khác nhau. Điều này không chỉ tạo ra cơ hội học tập cho sinh viên mà còn khuyến khích họ phát triển kỹ năng và tư duy độc lập, từ đó đóng góp vào sự phát triển toàn diện của họ.

Ngoài ra, các viện đào tạo giáo dục cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho xã hội. Bằng cách cung cấp chương trình đào tạo chất lượng và tiêu chuẩn, các viện này giúp tạo ra những thế hệ sinh viên được trang bị kiến thức, kỹ năng và phẩm chất để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động hiện đại. Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của đất nước.

Tóm lại, viện đào tạo giáo dục ở Việt Nam không chỉ là những trung tâm cung cấp kiến thức mà còn là những cộng đồng học thuật năng động, nơi thúc đẩy sự sáng tạo và phát triển con người. Với sứ mệnh quan trọng này, các viện đào tạo giáo dục không ngừng nâng cao chất lượng và đổi mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, từng bước đóng góp vào sự phát triển toàn diện của đất nước.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.