Các loại hình doanh nghiệp. Doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh doanh có hoạt động mua bán, trao đổi, giao dịch, v.v…Một doanh nghiệp phải có tên, tài sản và trụ sở chính của riêng mình. Doanh nghiệp phải được đăng ký theo quy định của pháp luật và được phép hoạt động trước khi doanh nghiệp có thể hoạt động.
Mục lục
1. Khái niệm Doanh nghiệp
Đối với doanh nghiệp của một doanh nghiệp là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư. Từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ với mục đích tạo ra lợi nhuận.
Với mục đích cao nhất của một doanh nghiệp là mang lại lợi nhuận cho chủ doanh nghiệp. Tuy nhiên, có một số doanh nghiệp hoạt động vì lợi nhuận.
2. Vai trò của doanh nghiệp đối với xã hội?
Lợi ích mà doanh nghiệp mang lại:
1. Doanh nghiệp là nhân tố không thể thiếu để phát triển kinh tế – xã hội.
2. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ cho người dân, phục vụ dân sinh.
3. Giúp giải quyết nhu cầu việc làm, ổn định chính trị cho xã hội.
4. Tạo sự cạnh tranh để giúp mang lại chất lượng sản phẩm và dịch vụ tốt hơn và giúp giảm chi phí.
5. Tạo ra nhiều sản phẩm mới và tốt để giúp đáp ứng cuộc sống của xã hội.
6. Doanh nghiệp đóng góp nộp thuế và giúp bổ sung nguồn thu cho nhà nước, nhằm tái đầu tư xây dựng hạ tầng, xây dựng các công trình phúc lợi phục vụ người dân.
Có thể nói vai trò của doanh nghiệp và đóng góp của doanh nghiệp vô cùng to lớn, một cá nhân muốn làm giàu phải có doanh nghiệp, một đất nước muốn hùng cường có phải có đội ngũ doanh nghiệp hùng hậu.
Nhiều về mặt số lượng, đa dạng về lĩnh vực hoạt động, đặc biệt là mạnh cả về vốn lẫn chất lượng sản phẩm.
Thực tế hiện nay Việt Nam chúng ta đang thiếu những doanh nghiệp mang tầm khu vực và quốc tế như Google, Facebook… Chỉ có thể kể trên đầu ngón tay như Vingroup, Vietter …đang trên đà phát triển.
3. Phân loại Doanh nghiệp
Về phân loại doanh nghiệp, chúng tôi sẽ dựa trên các tiêu chí khác nhau để phân loại chúng thành nhiều loại dựa trên các tiêu chí đó.
3.1 Dựa trên các tiêu chí của hình thức pháp lý của doanh nghiệp.
Theo Luật Doanh nghiệp hiện hành, có 5 loại hình doanh nghiệp có đặc điểm pháp lý, hình thức tổ chức và khả năng huy động vốn khác nhau. Các loại này bao gồm:
Thứ nhất
Doanh nghiệp tư nhân: là một doanh nghiệp thuộc sở hữu của một cá nhân và tự chịu trách nhiệm về tất cả tài sản của mình cho tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp. Mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Thứ hai
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: là doanh nghiệp thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân, chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty và các nghĩa vụ tài sản khác. trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.
Thứ ba
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên: là doanh nghiệp mà thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50 người. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong số vốn cam kết đóng góp cho doanh nghiệp.
Thứ tư
Công ty cổ phần: là doanh nghiệp mà vốn điều lệ của công ty được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần. Cá nhân hoặc tổ chức sở hữu cổ phần của doanh nghiệp được gọi là cổ đông và chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp.
Thứ năm
Công Ty hợp danh: là một loại hình doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, kinh doanh cùng nhau dưới một tên chung là đối tác chung, ngoài các thành viên khác. Các đối tác chung có thể có người góp vốn.
3. 2 Căn cứ vào tiêu chí sở hữu tài sản tại doanh nghiệp.
Thứ nhất
Doanh nghiệp Nhà nước: là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư 100% vốn, thực hiện chức năng quản lý về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh từ khi thành lập đến khi giải thể.
Thứ hai
Một doanh nghiệp hợp danh: là một tổ chức kinh tế trong đó vốn đầu tư được đóng góp bởi các thành viên tham gia và được gọi là một công ty. Họ chia sẻ lợi nhuận và chịu tổn thất tương ứng với vốn góp của họ.
Thứ ba
Doanh nghiệp tư nhân: là đơn vị kinh doanh có vốn đăng ký không thấp hơn vốn đăng ký, thuộc sở hữu của một cá nhân và tự chịu trách nhiệm toàn bộ tài sản của mình đối với mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ tư
Hợp tác xã: là loại hình kinh tế tập thể, được tạo ra bởi người lao động và các tổ chức có nhu cầu, lợi ích chung tự nguyện góp vốn, đóng góp công sức theo quy định của pháp luật để phát huy sức mạnh của mình. sức mạnh của tập thể và của mỗi thành viên nhằm giúp nhau thực hiện hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế – xã hội…
4. Chúng ta đi tìm hiểu 5 loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay.
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp tư nhân có các đặc điểm sau:
– Thuộc sở hữu của một cá nhân và tự chịu trách nhiệm về tất cả tài sản của mình đối với tất cả các hoạt động của doanh nghiệp;
– Không phát hành chứng khoán dưới bất kỳ hình thức nào;
– Mỗi cá nhân chỉ có quyền thành lập doanh nghiệp tư nhân;
– Được đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật, thuộc sở hữu của một cá nhân, có phòng giao dịch, tài sản và có toàn quyền quyết định đối với mọi hoạt động kinh doanh của công ty;
– Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp;
– Không có tư cách pháp nhân so với các loại hình doanh nghiệp khác, chủ doanh nghiệp có thể tự điều hành hoặc thuê người khác điều hành, quản lý mọi hoạt động kinh doanh.
Công ty hợp danh
Công ty hợp danh có các đặc điểm sau:
– Có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, hoạt động dưới cùng tên.
– Ngoài các đối tác chung, còn có thể có người góp vốn;
– Đối tác chung phải là cá nhân và có tư cách pháp nhân đầy đủ về đối tượng tham gia thành lập doanh nghiệp.
– Người góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
– Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Không phát hành cho bất kỳ loại chứng khoán nào.
– Có tư cách pháp nhân, các thành viên có quyền quản lý công ty và tiến hành các hoạt động kinh doanh thay mặt cho công ty.
– Thành viên góp vốn được chia sẻ lợi nhuận theo tỷ lệ quy định tại quy định của công ty, đối tác chung có quyền và lợi ích bình đẳng khi quyết định các vấn đề quản lý công ty.
Công ty Cổ phần
Công ty cổ phần có các đặc điểm sau:
– Đối tượng tham gia góp vốn thành lập công ty cổ phần được gọi là Cổ đông. Cổ đông có thể là cá nhân, tổ chức và phải có tư cách pháp nhân, quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
– Có số lượng cổ đông tối thiểu là 3 thành viên và không giới hạn số lượng cổ đông tối đa;
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp;
– Vốn điều lệ chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phần;
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
– Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
– Cơ cấu công ty cổ phần phải bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc) và hơn 11 cổ đông phải có Ban kiểm soát.
Công ty trách nhiệm hữu hạn
Đối với Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên
- Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
Tính chất của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Dưới đây chúng ta sẽ tìm hiểu về các đặc điểm của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:
– Một loại hình kinh doanh thuộc sở hữu của một tổ chức hoặc cá nhân.
– Chủ sở hữu công ty sẽ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn góp vào công ty.
– Có tư cách pháp nhân khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Sẽ không có quyền phát hành cổ phiếu.
– Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty, có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác.
– Cơ cấu quản lý nội bộ bao gồm: Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
Tính chất của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
– Thành viên góp vốn thành lập là cá nhân, tổ chức có tư cách pháp nhân, có quyền góp vốn/thành lập/quản lý doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
– Có số lượng thành viên góp vốn không quá 50 thành viên và ít nhất 2 người;
– Thành viên góp vốn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
– Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
– Có tư cách pháp nhân khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
– Không được phát hành cổ phiếu, cổ phiếu để tăng vốn…./
Trên đây Luật Quốc Bảo vừa gửi đến Quý khách bài viết “Các loại hình doanh nghiệp” mong rằng với thông tin trên sẽ giúp Quý khách hiểu thêm về các loại hình doanh nghiệp của Việt Nam. Quý khách có bất cứ câu hỏi nào hãy lên hệ với Luật Quốc Bảo hotline/zalo: 0763387788
Xem thêm: