Tra cứu nhãn hiệu Quốc tế như thế nào? Tại sao phải tra cứu nhãn hiệu hay các quy định về vấn đề tra cứu nhãn hiệu và nhóm nhãn hiệu. Bài viết sau đây của Luật Quốc Bảo chúng tôi sẽ phân tích rõ chi tiết hơn đến Quý khách hàng. Mời Quý khách tham khảo.
Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.
Mục lục
- 1 Tại sao phải tra cứu nhãn hiệu?
- 2 Tra cứu nhãn hiệu quốc tế WIPO
- 3 Cách tra cứu nhãn hiệu trên IPLIB
- 4 Cách tra cứu nhãn hiệu nâng cao
- 5 Nhóm sản phẩm dịch vụ đăng ký nhãn hiệu
- 6 Câu hỏi thường gặp về đăng ký nhãn hiệu?
- 6.1 Tra cứu nhãn hiệu quốc tế
- 6.1.1 Câu hỏi 1: Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam?
- 6.1.2 Câu hỏi 2: Tại sao việc tra cứu nhãn hiệu là cần thiết?
- 6.1.3 Câu hỏi 3: Nhãn hiệu được bảo hộ trong bao lâu?
- 6.1.4 Câu hỏi 4: Có nhất thiết phải sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bằng độc quyền?
- 6.1.5 Câu 5: Phân nhóm sản phẩm hàng hóa của nhãn hiệu là gì?
- 6.1.6 Câu hỏi: Một nhãn hiệu có thể được sửa đổi sau khi đăng ký không?
- 6.1 Tra cứu nhãn hiệu quốc tế
- 7 Dịch vụ tra cứu nhãn hiệu quốc tế tại Luật Quốc Bảo
Tại sao phải tra cứu nhãn hiệu?
Tìm kiếm khả năng đăng ký của nhãn hiệu là rất quan trọng trước khi đăng ký nhãn hiệu vì:
- Đánh giá khả năng đăng ký bảo hộ nhãn hiệu
- Việc tìm kiếm sẽ giúp bạn tìm thấy các nhãn hiệu và nhãn hiệu tương tự với nhãn hiệu mà bạn muốn đăng ký bảo hộ.
Từ đó giúp bạn đánh giá được nhãn hiệu muốn đăng ký có được bảo hộ hay không và có hướng giải quyết phù hợp.
- Tiết kiệm thời gian và tiền bạc
- Việc tra cứu trước khi đăng ký nhãn hiệu sẽ giúp bạn tiết kiệm thời gian và chi phí trong trường hợp nhãn hiệu bạn muốn đăng ký có kết quả tra cứu không thành công.
Trong trường hợp này, nếu bạn thực hiện tra cứu trước thì bạn sẽ không mất phí đăng ký cũng như thời gian chờ Cục SHTT xem xét đơn.
Tra cứu nhãn hiệu quốc tế WIPO
Việc tra cứu nhãn hiệu quốc tế là cần thiết trước khi tiến hành nộp đơn tại các quốc gia mà doanh nghiệp muốn bảo hộ nhãn hiệu của mình tại quốc gia đó. Điều này giúp tiết kiệm chi phí, thời gian và nâng cao khả năng bảo hộ thành công nhãn hiệu.
Dưới đây, Luật Quốc Bảo chúng tôi sẽ hướng dẫn tra cứu nhãn hiệu cụ thể dựa trên cơ sở dữ liệu trực tuyến của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO).
Cách tra cứu nhãn hiệu quốc tế
Bước 1: Truy cập website
Đầu tiên là chúng ta cần truy cập vào địa chỉ website của Tổ chức SHTT thế giới thông qua địa chỉ website: wipo.int/romarin.
Tiếp theo đó chọn “advanced search” nằm ở thanh menu phía bên trái của màn hình. Như hình dưới:
Bước 2: Điền thông tin nhãn hiệu cần tra
Màn hình làm việc xuất hiện, lúc này bạn chỉ cần điền thông tin nhãn hiệu của mình vào các trường tương ứng.
Ở đây có 2 trường chính chúng ta cần điền để tra cứu nhãn hiệu quốc tế wipo là: “Trademark” – Tên nhãn hiệu và “Designation” – Quốc gia được chỉ định. Ngoài ra để chắc chắn và rút gọn phạm vi hơn thì bạn điền thêm thông tin vào các trường: “Nice” – Nhóm sản phẩm/dịch vụ, “Goods/Services” – Hàng hóa/Dịch vụ,…
Bước 3: Click tìm kiếm (Search)
Sau khi điền thông tin xong, bạn click chuột vô “Search” ở cuối góc phải màn hình để tìm kiếm thông tin nhãn hiệu trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc tế Wipo. Hệ thống sẽ trả vết tất cả các kết quả liên quan.
Nếu muốn biết chi tiết về các đơn nhãn hiệu quốc tế đã được liệt kê thì chỉ cần click vào số đăng ký ở cột “Reg. No” tương ứng để xem.
Cách tra cứu nhãn hiệu trên IPLIB
Bước 1: Truy cập vào địa chỉ tra cứu nhãn hiệu: http://iplib.ipvietnam.gov.vn/WebUI/WSearch.php
Bước 2: Nhập thông tin nhãn hiệu cần tra cứu vào ô nhãn hiệu tìm kiếm: Ví dụ nhập chữ VINFAST (đối với nhãn hiệu chữ).
Bước 3: Nhập thông tin phân loại hình vào ô phân loại hình (nếu là nhãn hình).
Bước 4: Nhập thông tin nhóm sản phẩm/ dịch vụ vào ô nhóm sản phẩm/ dịch vụ (Ví dụ: nhóm 12) và thông tin về tên sản phẩm/ dịch vụ (Ví dụ: Xe ô tô).
Sau khi đã nhập đầy đủ các thông tin trên thì click vào nút tìm kiếm.
Kết quả sẽ được trả về để khách hàng tham khảo và đánh giá xem nhãn hiệu mình tra cứu có trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác hay không.
Tuy nhiên, việc tra cứu nhãn hiệu theo hình thức này chỉ mang tính chất tham khảo và kết quả chỉ chính xác được từ 50% do dữ liệu trực tuyến nêu trên sẽ không được áp dụng đầy đủ theo thời gian nộp đơn.
Cách tra cứu nhãn hiệu nâng cao
Tra cứu nhãn hiệu nâng cao được hiểu là việc tra cứu nhãn hiệu được thực hiện với sự “trợ giúp” của chuyên viên tại Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Để tiến hành tra cứu nhãn hiệu nâng cao, khách hàng sẽ ủy quyền cho một tổ chức đại diện quyền sở hữu trí tuệ làm việc với một chuyên viên để tiến hành gửi hồ sơ tra cứu nhãn hiệu cho chuyên viên, chuyên viên sẽ trực tiếp tra cứu trên cơ sở dữ liệu của Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam.
Với cách tra cứu này, kết quả tra cứu có thể đánh giá được trên 90% khả năng được bảo hộ của nhãn hiệu.
Lưu ý: Hình thức tra cứu này sẽ mất phí tra cứu.
Nhóm sản phẩm dịch vụ đăng ký nhãn hiệu
Phân loại nhóm hàng hóa đăng ký nhãn hiệu
Nhóm 1. Sản phẩm hoá học dùng cho công nghiệp, khoa học, nhiếp ảnh, cũng như nông nghiệp, nghề làm vườn và lâm nghiệp; Các loại nhựa nhân tạo dạng thô, chất dẻo dạng thô; Phân bón; Hợp chất chữa cháy; Chế phẩm dùng để tôi, ram và hàn kim loại; Chế phẩm để bảo quản thực phẩm; Chất để thuộc da; Chất dính dùng trong công nghiệp.
Nhóm 2. Thuốc màu, sơn, vecni; Chất chống rỉ và chất bảo quản gỗ; Thuốc nhuộm; Thuốc cắn màu; Nhựa tự nhiên dạng thô; Kim loại dạng lá và dạng bột dùng cho hoạ sĩ, người làm nghề trang trí, nghề in và nghệ sĩ.
Nhóm 3. Chất để tẩy trắng và các chất khác dùng để giặt; Chất để tẩy rửa, đánh bóng, tẩy dầu mỡ và mài mòn; Xà phòng; Nước hoa, tinh dầu, mỹ phẩm, nước xức tóc; Thuốc đánh răng.
Nhóm 4. Dầu và mỡ công nghiệp; Chất bôi trơn; Chất để thấm hút, làm ướt và làm dính bụi; Nhiên liệu (kể cả xăng dùng cho động cơ) và vật liệu cháy sáng; Nến, bấc dùng để thắp sáng.
Nhóm 5. Các chế phẩm dược, thú y; Chế phẩm vệ sinh dùng cho mục đích y tế; Chất ăn kiêng dùng trong ngành y, thực phẩm cho em bé; Cao dán, vật liệu dùng để băng bó; Vật liệu để hàn răng và sáp nha khoa; Chất tẩy uế; Chất diệt động vật có hại; Chất diệt nấm, diệt cỏ.
Nhóm 6. Kim loại thường và hợp kim của chúng; Vật liệu xây dựng bằng kim loại; Cấu kiện bằng kim loại vận chuyển được; Vật liệu bằng kim loại dùng cho đường sắt; Cáp và dây kim loại thường không dùng để dẫn điện; Hàng ngũ kim và các vật dụng nhỏ làm bằng sắt; Ống dẫn và ống bằng kim loại; Két sắt an toàn; Sản phẩm kim loại thường không xếp trong các nhóm khác; Quặng kim loại.
Nhóm 7. Máy và máy công cụ; Ðộng cơ và đầu máy (trừ loại động cơ dùng cho các phương tiện giao thông trên bộ); Các bộ phận ghép nối và truyền động (không dùng cho các phương tiện giao thông trên bộ); Nông cụ (không thao tác thủ công); Máy ấp trứng.
Nhóm 8. Công cụ và dụng cụ cầm tay thao tác thủ công; Dao, kéo, thìa và dĩa; Vũ khí lạnh; Dao cạo.
Nhóm 09. Thiết bị và dụng cụ khoa học, hàng hải, trắc địa, nhiếp ảnh, điện ảnh, quang học, cân, đo, báo hiệu, kiểm tra, kiểm soát, giám sát, cấp cứu và giảng dạy, thiết bị và dụng cụ dùng để truyền dẫn, chuyển mạch, biến đổi, tích, điều chỉnh hoặc điều khiển năng lượng điện; Thiết bị ghi, truyền và tái tạo âm thanh hoặc hình ảnh; Vật mang dữ liệu từ tính, đĩa ghi; Máy bán hàng tự động và các cơ cấu dùng cho các thiết bị làm việc khi bỏ vào đó xu hay thẻ; Máy tính tiền, máy tính, thiết bị xử lý dữ liệu và máy điện toán; Thiết bị dập lửa.
Nhóm 10. Thiết bị và dụng cụ phẫu thuật, y tế, nha khoa và thú y, chân, tay giả, mắt và răng giả; Dụng cụ chỉnh hình; Vật liệu khâu vết thương.
Nhóm 11. Thiết bị để chiếu sáng, sưởi nóng, sinh hơi nước, nấu nướng, làm lạnh, sấy khô, thông gió, cấp nước và mục đích vệ sinh.
Nhóm 12. Xe cộ; Phương tiện giao thông trên bộ, trên không hoặc dưới nước.
Nhóm 13. Vũ khí cháy nổ; Đạn dược và đầu đạn; Chất nổ; Pháo hoa.
Nhóm 14. Kim loại quý và các hợp kim của chúng, các hàng hoá làm từ các kim loại này hoặc bọc bằng kim loại này mà không được xếp ở các nhóm khác; Ðồ trang sức, đồ kim hoàn, đá quý; Ðồng hồ và dụng cụ đo thời gian.
Nhóm 15. Dụng cụ âm nhạc.
Nhóm 16. Giấy, các tông và hàng hoá làm bằng các vật liệu này không được xếp trong các nhóm khác; Ấn phẩm; Vật liệu để đóng sách; Ảnh chụp; Văn phòng phẩm; Keo dán dùng cho văn phòng hoặc dùng cho gia đình; Vật liệu dùng cho các nghệ sĩ; Bút lông ; Máy chữ và đồ dùng văn phòng (không kể đồ đạc bằng gỗ); Ðồ dùng để hướng dẫn và giảng dạy (không kể máy móc dùng cho mục đích này); Vật liệu bằng chất dẻo để bao gói (không được xếp ở các nhóm khác); Chữ in; Bản in đúc (clisê).
Nhóm 17. Cao su, nhựa pec-ca, gôm, amiang, mi-ca và các sản phẩm làm từ các loại vật liệu này và không được xếp ở các nhóm khác; Bán thành phẩm bằng chất dẻo sử dụng trong sản xuất; Vật liệu để bao gói, bịt kín, cách ly; Ống mềm phi kim loại.
Nhóm 18. Da và giả da, sản phẩm bằng các vật liệu kể trên và không được xếp ở các nhóm khác; Da động vật; da sống; Rương, hòm, va li và túi du lịch; Ô, lọng và gậy chống; Roi ngựa và yên cương.
Nhóm 19. Vật liệu xây dựng phi kim loại; Ống cứng phi kim loại dùng cho xây dựng; Asphan, hắc ín, bitum; Các công trình, cấu kiện phi kim loại vận chuyển được; Ðài kỷ niệm phi kim loại.
Nhóm 20. Ðồ đạc (bàn, ghế, giường, tủ, giá, kệ,v.v…), gương, khung ảnh; Sản phẩm (chưa xếp vào các nhóm khác) bằng gỗ, li-e, lau, sậy, cói, liễu, sừng, xương, ngà voi, râu cá voi, vẩy, hổ phách, xà cừ, bọt biển, thế phẩm của các vật liệu này, hoặc làm bằng chất dẻo.
Nhóm 21. Dụng cụ và đồ chứa dùng cho gia đình hoặc bếp núc ; Lược và bọt biển; Bàn chải (không kể bút lông); Vật liệu dùng làm bàn chải; Ðồ lau dọn; Sợi thép rối; Thuỷ tinh thô hoặc bán thành phẩm (trừ kính dùng trong xây dựng); Ðồ thuỷ tinh, sành, sứ không xếp vào các nhóm khác.
Nhóm 22. Dây, dây thừng, lưới, lều (trại), vải bạt, vải nhựa (vải dầu), buồm, bao đựng, và túi (không xếp vào các nhóm khác); Vật liệu để đệm (lót) và nhồi (trừ cao su hoặc chất dẻo); Vật liệu sợi dệt dạng thô.
Nhóm 23. Các loại sợi dùng để dệt.
Nhóm 24. Vải và hàng dệt không xếp vào các nhóm khác; Khăn trải bàn và trải giường.
Nhóm 25. Quần áo, đồ đi chân, đồ đội đầu.
Nhóm 26. Ðăng ten và đồ thêu, ruy băng và dải; Khuy, khuy bấm, khuy móc, kim khâu và kim băng; Hoa nhân tạo.
Nhóm 27. Thảm, chiếu, thảm chùi chân, vải sơn và các vật liệu trải sàn khác, giấy dán tường (trừ loại làm bằng hàng dệt).
Nhóm 28. Trò chơi, đồ chơi; Dụng cụ thể dục thể thao không xếp trong các nhóm khác; Ðồ trang hoàng cây noel.
Nhóm 29. Thịt, cá, gia cầm và thú săn; Chất chiết ra từ thịt; Rau, quả được bảo quản, phơi khô hoặc nấu chín; Nước quả nấu đông, mứt, mứt quả; Trứng, sữa và các sản phẩm làm từ sữa; Dầu thực vật và mỡ ăn.
Nhóm 30. Cà phê, chè, ca cao, đường, gạo, bột sắn, bột cọ, chất thay thế cà phê; Bột và sản phẩm làm từ bột ngũ cốc, bánh mì, bánh, kẹo, kem ăn; Mật ong, nước mật đường; Men, bột nở; Muối, tương hạt cải; Dấm và nước xốt (gia vị); Gia vị; Kem lạnh.
Nhóm 31. Sản phẩm và hạt của nông nghiệp, nghề làm vườn và lâm nghiệp không xếp vào các nhóm khác; Ðộng vật sống; Rau và quả tươi; Hạt giống, cây và hoa tươi; Thức ăn cho động vật, mạch nha.
Nhóm 32. Bia; Nước khoáng, nước ga và các loại đồ uống không có cồn; Ðồ uống hoa quả và nước ép hoa quả; Xi-rô và các chế phẩm khác để làm đồ uống
Nhóm 33. Ðồ uống có cồn (trừ bia).
Nhóm 34. Thuốc lá; Vật dụng cho người hút thuốc; Diêm.
Phân loại nhóm dịch vụ đăng ký nhãn hiệu
Nhóm 35. Quảng cáo; Quản lý kinh doanh; Quản lý giao dịch; Hoạt động văn phòng.
Nhóm 36. Bảo hiểm; Tài chính; Tiền tệ; Bất động sản.
Nhóm 37. Xây dựng; Sửa chữa; Lắp đặt.
Nhóm 38.Viễn thông.
Nhóm 39. Vận tải; Ðóng gói và lưu giữ hàng hoá; Du lịch.
Nhóm 40. Xử lý vật liệu.
Nhóm 41.Giáo dục; Ðào tạo; Giải trí; Tổ chức các hoạt động thể thao và văn hoá.
Nhóm 42.Các dịch vụ khoa học và công nghệ và nghiên cứu, thiết kế có liên quan đến chúng; Các dịch vụ nghiên cứu và phân tích công nghiệp; Thiết kế và phát triển phần cứng và phần mềm máy tính;
Nhóm 43. Dịch vụ cung cấp thực phẩm và đồ uống; Chỗ ở tạm thời.
Nhóm 44. Dịch vụ y tế;Dịch vụ thú y; Chăm sóc vệ sinh và sắc đẹp cho người hoặc động vật; Dịch vụ nông nghiệp, dịch vụ làm vườn và dịch vụ lâm nghiệp.
Nhóm 45. Dịch vụ pháp lý; Dịch vụ an ninh nhằm bảo vệ người và tài sản; Các dịch vụ cá nhân và xã hội được cung cấp bởi người khác phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu của cá nhân;
Câu hỏi thường gặp về đăng ký nhãn hiệu?
Tra cứu nhãn hiệu quốc tế
Câu hỏi 1: Ai có quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam?
Trả lời: Các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam; Các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài đều có quyền đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.
Câu hỏi 2: Tại sao việc tra cứu nhãn hiệu là cần thiết?
Trả lời: Việc tra cứu nhãn hiệu trước khi nộp đơn đăng ký là cần thiết nhưng không phải là thủ tục bắt buộc, việc tra cứu nhãn hiệu sẽ giúp chủ sở hữu nhãn hiệu đánh giá khả năng đăng ký của nhãn hiệu trước khi nộp đơn đăng ký, đồng thời tra cứu xem nhãn hiệu đó có giống với nhãn hiệu của các chủ thể đã đăng ký khác hay không? Qua đó, tiết kiệm thời gian chờ đợi khi thẩm định nội dung đơn để biết nhãn hiệu có được đăng ký hay không.
Câu hỏi 3: Nhãn hiệu được bảo hộ trong bao lâu?
Trả lời: Nhãn hiệu được bảo hộ 10 năm kể từ ngày nộp đơn. Chủ sở hữu phải tiến hành thủ tục gia hạn nhãn hiệu nếu muốn tiếp tục được bảo hộ. Mỗi lần gia hạn, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ thêm 10 năm không giới hạn số lần gia hạn.
Câu hỏi 4: Có nhất thiết phải sử dụng nhãn hiệu sau khi được cấp bằng độc quyền?
Trả lời: Nhãn hiệu phải được sử dụng sau khi được cấp phép. Nếu nhãn hiệu không được sử dụng trong thời hạn 5 năm liên tục, nhãn hiệu đó sẽ bị chủ thể khác yêu cầu chấm dứt hiệu lực.
Câu 5: Phân nhóm sản phẩm hàng hóa của nhãn hiệu là gì?
Trả lời: Việc phân loại nhãn hiệu đã đăng ký dựa trên Bảng phân loại nhãn hiệu quốc tế (Phân loại Nissan) được áp dụng trên toàn thế giới. Nhóm sản phẩm, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu là cơ sở để xác định phạm vi quyền và tính chi phí đăng ký nhãn hiệu. Một nhãn hiệu có thể được đăng ký cho một hoặc nhiều nhóm sản phẩm và dịch vụ. Ví dụ: Nhãn hiệu OMO được đăng ký cho sản phẩm (nhóm sản phẩm) chất tẩy rửa.
Câu hỏi: Một nhãn hiệu có thể được sửa đổi sau khi đăng ký không?
Trả lời: Nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ không thể sửa đổi sau khi đăng ký, trừ trường hợp sửa đổi để hạn chế danh mục hàng hóa, dịch vụ.
Dịch vụ tra cứu nhãn hiệu quốc tế tại Luật Quốc Bảo
Bằng kinh nghiệm của mình và sử dụng nhiều kênh tra cứu khác nhau, Luật Quốc Bảo bảo đảm đánh giá được chính xác về khả năng bảo hộ của nhãn hiệu tại các quốc gia sở tại muốn bảo hộ.
Qúy khách hoàn toàn có thể ủy quyền cho Luật Quốc Bảo thực hiện dịch vụ tra cứu nhãn hiệu quốc tế wipo để có kết quả nhanh chóng và đúng nhất.
– Hỗ trợ tra cứu trên WIPO chính xác 100%
– Tư vấn cho quý khách điều kiện để nhãn hiệu được bảo hộ ở nước ngoài
– Thực hiện các dịch vụ do khách hàng yêu cầu.
Trên đây là thông tin về Tra cứu nhãn hiệu quốc tế do các chuyên gia, tư vấn của công ty Luật Quốc Bảo biên soạn tư vấn. Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.