Công bố mỹ phẩm nhập khẩu

Công bố mỹ phẩm nhập khẩu và các quy định pháp luật hiện hành về công bố mỹ phẩm, công bố mỹ phẩm nhập khẩu như thế nào? Hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu thông tin này chi tiết hơn thông qua bài viết dưới đây.

Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí. 

Mục lục

Cơ sở pháp lý 

Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về hoạt động quản lý mỹ phẩm quy định rõ hồ sơ, trình tự, thủ tục của thủ tục công bố mỹ phẩm trong nước và nhập khẩu

Thông tư 32/2019/TT-BYT sửa đổi thông tư 06/2011/TT-BYT

Công văn 1609/QLD-MP hướng dẫn phân loại mỹ phẩm và công bố tính năng mỹ phẩm

Annex 2015 do Hiệp hội mỹ phẩm Asean ban hành , trong văn bản có quy định những chất cấm không được sử dụng trong mỹ phẩm, hàm lượng giới hạn các chất có chứa trong thành phần của mỹ phẩm….

Giấy công bố mỹ phẩm là gì?

Giấy công bố mỹ phẩm là giấy được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung công bố trên bản công bố phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam về mỹ phẩm khi được cấp kèm theo giấy công bố của công ty mỹ phẩm, đủ điều kiện nhập khẩu (đối với mỹ phẩm sản xuất tại nước ngoài) và mỹ phẩm lưu hành trên thị trường.

Giấy công bố mỹ phẩm là kết quả mà cá nhân, tổ chức nhận được sau khi thực hiện các thủ tục theo quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Thực chất, giấy công bố mỹ phẩm là tên gọi không đầy đủ và chưa thực sự chính xác. Tên đầy đủ là Phiếu công bố mỹ phẩm hay còn gọi là Phiếu công bố mỹ phẩm.

Công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Công bố mỹ phẩm nhập khẩu

Quy định về công bố mỹ phẩm

Điều kiện công bố mỹ phẩm là gì?

Để thực hiện thủ tục mỹ phẩm, sản phẩm công bố và đơn vị công bố phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

Điều kiện ngành, nghề kinh doanh:

Đơn vị công bố phải có ngành nghề kinh doanh mua bán (bán buôn, bán lẻ mỹ phẩm), xuất nhập khẩu mỹ phẩm

Điều kiện để được cấp phép sản xuất:

Đối với các sản phẩm mỹ phẩm trong nước sản xuất, đơn vị công bố phải nộp kèm theo Giấy phép sản xuất mỹ phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép.

+ Thử nghiệm sản phẩm

Với các sản phẩm mỹ phẩm sản xuất trong nước, khi làm thủ tục công bố mỹ phẩm, sản phẩm phải được kiểm nghiệm tại trung tâm kiểm nghiệm để kiểm tra thành phần mỹ phẩm.

+ Điều kiện đối với sản phẩm nhập khẩu

Sản phẩm nhập khẩu để được công bố phải có giấy chứng nhận lưu hành sản phẩm tại nước sản xuất và giấy ủy quyền của nhà sản xuất để nhà phân phối tại Việt Nam thay mặt họ công bố.

+ Các điều kiện về sản phẩm đã công bố

Sản phẩm mỹ phẩm đã công bố phải nằm trong danh mục được phép công bố theo quy định của pháp luật, thành phần tạo thành sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn, không gây độc hại cho người sử dụng.

Các mặt hàng phải thực hiện công bố mỹ phẩm

Danh mục mỹ phẩm phải công bố mỹ phẩm trước khi nhập khẩu vào Việt Nam được quy định tại Khoản 1 Điều 2 Thông tư 06/2011/TT-BYT:

Mỹ phẩm là chất, chế phẩm dùng để tiếp xúc với các bộ phận bên ngoài cơ thể người (da , hệ thống lông, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là làm sạch, làm nước hoa, thay đổi diện mạo, hình thức, sửa mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cho cơ thể ở tình trạng tốt.

Các sản phẩm không được coi là mỹ phẩm như: nước giặt, nước xả vải, nước thơm phòng, nước lau kính, nước hoa ô tô, nước tẩy rửa toilet, kem chống muỗi, sản phẩm ngăn rụng tóc, xóa sẹo …

Một số sản phẩm không được phân loại là mỹ phẩm: Sản phẩm đuổi muỗi, nước làm sạch phòng, nước xả vải, nước tẩy rửa nhà vệ sinh, dung dịch hydrogen peroxide, cồn sát trùng 700, cồn 900, sản phẩm làm sạch răng, chân tay giả không tiếp xúc, mi giả, dung dịch vệ sinh mắt/mũi/tai,

sản phẩm chống sung huyết, sản phẩm chống ngáy ngủ, gel bôi trơn âm đạo, gel siêu âm, sản phẩm tiếp xúc với bộ phận sinh dục, dung dịch trực tràng, thuốc gây tê, giảm sưng/kiểm soát phù nề, viêm da,

giảm dị ứng, thuốc diệt nấm, kháng vi-rút, sản phẩm mọc tóc/lông mi, sản phẩm loại bỏ cơ thể/giảm béo/giảm béo/giảm kích thước, sản phẩm giảm cân, sản phẩm ngăn ngừa/ngăn mọc lông, sản phẩm ngăn tiết mồ hôi, mực xăm vĩnh viễn, sản phẩm xóa sẹo, giảm sẹo lồi, sản phẩm làm sạch vết thương, …

Hồ sơ công bố mỹ phẩm online hay bắt buộc nộp bản cứng?

Hiện nay tất cả phải nộp bản online

– Trước tháng 10/2015: Nộp bản cứng trực tiếp tại Phòng công bố mỹ phẩm thuộc Bộ Y Tế

– Sau 10/2015-31/12/2016: nộp online tại: http://congbomypham.cqldvn.gov.vn/Pages/homepage.zul do cục Dược quản lý

– Từ ngày 1/1/2017: nộp online tại: https://vnsw.gov.vn/ do Tổng Cục Hải quan quản lý

Hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu bao gồm những gì?

– Giấy chứng nhận bán hàng tự do hay còn gọi là CFS (giấy chứng nhận bán hàng tự do): Mẫu này phải do cơ quan có thẩm quyền ở nước ngoài cấp và được hợp pháp hóa lãnh sự.

Đây là chứng từ được kiểm tra và quản lý chặt chẽ vì nó gần như là chứng từ gốc của các sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu. CFS ở mỗi quốc gia thường khác nhau, có trường hợp khách hàng tự cấp CFS sẽ không được chấp nhận

Từ ngày 1/2/2020, hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu từ 6 nước thành viên CPTPP đã phê chuẩn và có hiệu lực (Nhật Bản, Singapore, New Zealand, Canada, Mexico và Australia) sẽ được miễn trừ. CFS hiện tại. Cụ thể, Thông tư 29/2020 / TT-BYT quy định như sau:

Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu được quy định như sau:

a) Các trường hợp miễn CFS bao gồm:

– Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại nước thành viên Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương mà việc gia nhập Hiệp định này đã được cơ quan có thẩm quyền của nước đó phê chuẩn và có hiệu lực (sau đây gọi là nước thành viên CPTPP);

– Sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP: Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp hồ sơ chứng minh sản phẩm được lưu hành tại các nước thành viên CPTPP do cơ quan có thẩm quyền cấp. do nước thành viên CPTPP cấp (Giấy phép lưu hành sản phẩm mỹ phẩm

hoặc Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận hoặc giấy tờ hợp pháp khác xác nhận sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP) được nước thành viên CPTPP chấp thuận, hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ giấy tờ hợp pháp thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (sau đây viết tắt là Việt Nam) là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và nước cấp. ;

+ Có hồ sơ xác nhận của cơ quan ngoại giao nước ngoài hoặc cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật của nước thành viên CPTPP. pháp lý;

+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu văn bản quy phạm pháp luật từ trang thông tin điện tử (website tiếng Anh) của cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật nước thành viên CPTPP có đóng dấu xác nhận. giấy biên nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin trên đường dẫn tra cứu về Cục Quản lý dược.

Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;

– Sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm tại nước thuộc Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN):

Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp Phiếu công bố sản phẩm.

Sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận tại một nước ASEAN phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và nước cấp giấy chứng nhận;

+ Được cơ quan ngoại giao nước ngoài, cơ quan quản lý nhà nước về mỹ phẩm có thẩm quyền hoặc cơ quan cấp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm của nước thành viên ASEAN gửi văn bản hoặc email đến Cục Quản lý Dược để xác nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm;

+ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường gửi kết quả tự tra cứu Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm từ trang thông tin điện tử tiếng Anh của cơ quan quản lý có thẩm quyền của nước thành viên ASEAN cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm. sản phẩm mỹ phẩm có đóng dấu xác nhận của doanh nghiệp kèm theo văn bản cung cấp thông tin trên đường dẫn tra cứu về Cục Quản lý Dược.

Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác của các giấy tờ, thông tin này và kết quả tự tra cứu của doanh nghiệp;

b) Ngoài các trường hợp được miễn CFS quy định tại điểm a khoản này, hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu phải có CFS đáp ứng các điều kiện sau:

– CFS do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp còn thời hạn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao có chứng thực). Nếu CFS không quy định thời hạn thì phải được cấp trong thời hạn 24 tháng, kể từ ngày cấp;

– CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp CFS đáp ứng một trong các quy định sau đây:

+ Được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại giữa Việt Nam và quốc gia cấp;

+ Có văn bản hoặc thư điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp CFS hoặc cơ quan ngoại giao nước ngoài gửi đến Cục Quản lý Dược có nội dung xác nhận thông tin của CFS;

– CFS phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Điều 36 Luật quản lý ngoại thương và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2018/NĐ-CP).

– Ủy quyền của hãng cho công ty nhập khẩu hoặc phân phối: Uỷ quyền nhập khẩu mỹ phẩm không có mẫu tuy nhiên phải đáp ứng quy định tại điều 6 thông tư 06/2011/TT-BYT.

Giấy uỷ quyền phải ghi chính xác tên giống như CFS và đầy đủ tên của chủ sở hữu sản phẩm, tên đơn vị sản xuất, cam kết cung cấp hồ sơ PIF khi có kiểm tra…

Các doanh nghiệp thường làm sai uỷ quyền như: Không có thời hạn ủy quyền; trên ủy quyền công ty nước ngoài không nêu nội dung ủy quyền cho công ty ở Việt Nam đứng tên làm công bố mỹ phẩm tại Cục Dược hay Bộ Y tế;

Không có phần chứng thực chữ ký cho người đại diện hãng ký ( phần nội dung xác minh người kí ủy quyền là đúng người, đúng hãng)

– Bảng thành phần của mỹ phẩm nhập khẩu:

Bảng thành phần này phải kiểm tra trên Annex 2015 cụ thể các chất không được phép sử dụng trong mỹ phẩm (Phụ lục II);

Các chất dùng trong mỹ phẩm có quy định giới hạn nồng độ, hàm lượng (Phụ lục III). Nếu thành phần không đáp ứng sẽ không được cấp số công bố

– Còn lại là đăng ký kinh doanh để lập tài khoản hải quan một cửa; thông tin về dạng sản phẩm; công dụng của mỹ phẩm nhập khẩu; chữ ký và dấu của giám đốc (do cấp online nên sẽ cần bản scan chữ ký và dấu của giám đốc).

Công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Công bố mỹ phẩm nhập khẩu

Thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu

Bước 1: Tổ chức, cá nhân kinh doanh mỹ phẩm nhập khẩu tiến hành lập hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu.

Bước 2: Đăng ký tài khoản trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Sau đó tiến hành nộp hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu.

Bước 3: Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố mỹ phẩm. Cục Quản lý Dược có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ.

Và gửi giấy biên nhận nếu hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì gửi thông báo và nêu rõ những nội dung chưa đầy đủ, hợp lệ cho tổ chức, cá nhân xuất bản.

Bước 4: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ và lệ phí công bố theo quy định, Cục Quản lý Dược có trách nhiệm cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Trường hợp hồ sơ không đạt yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Cục Quản lý Dược thông báo bằng văn bản điện tử cho tổ chức, cá nhân xuất bản.

Trong đó nêu rõ những nội dung chưa đạt yêu cầu để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.

Những lưu ý khi làm thủ tục công bố mỹ phẩm

Thời gian thực hiện thủ tục công bố mỹ phẩm?

Theo quy định, thời gian cấp số công bố mỹ phẩm là 8 ngày làm việc. Tuy nhiên trên thực tế khi nộp hồ sơ thường phải đợi bộ phận kế toán duyệt thông tin nộp phí nên thời gian được tính từ khi bộ phận kế toán duyệt phí và đẩy hồ sơ lên ​​bộ phận chuyên môn.

Trên thực tế, để hoàn thành thủ tục công bố mỹ phẩm nhập khẩu sẽ mất từ ​​15-30 ngày.

Giá trị của công bố mỹ phẩm?

Phiếu công bố mỹ phẩm có thời hạn 05 năm theo quy định

Thực hiện công bố mỹ phẩm ở đâu?

Đơn vị duy nhất thực hiện việc công bố mỹ phẩm nhập khẩu là Cục Quản lý mỹ phẩm – Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế).

Những lưu ý trong quá trình khai báo mỹ phẩm nhập khẩu

– Nên ghi tên thành phần của sản phẩm trên mỹ phẩm theo danh pháp quốc tế.

Cần ghi đầy đủ tỷ lệ thành phần, tuy Cục Dược vẫn chấp nhận không ghi tỷ lệ (bắt buộc đối với chất hạn chế) nhưng vì thời hạn 5 năm nên sẽ phát sinh những vấn đề không mong muốn.

Cứ làm theo luật chắc chắn, không ai bắt bẻ được.

– Khi nộp phí nhà nước phải ghi số biên lai, nếu không hồ sơ của bạn sẽ được treo ở phòng kế toán, khi có biên lai mới gửi lên phòng chuyên viên xử lý.

Về việc công bố tính năng, mục đích sử dụng sản phẩm mỹ phẩm

Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (nêu rõ mục đích sử dụng cũng như tên sản phẩm) phải đáp ứng Hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm.

Dưới đây là một số từ, cụm từ thường gặp không được chấp nhận trong việc công bố tính năng mỹ phẩm theo từng loại sản phẩm.

Tuy nhiên, danh sách này không được xem là một danh sách đầy đủ, quyết định cuối cùng vẫn là của cơ quan quản lý:

Loại Sản phẩm
(Product type)

Câu giới thiệu tính năng sản phẩm không được chấp nhận (Unacceptable claims)

Chăm sóc tóc
Hair care products
● Loại bỏ gàu vĩnh viễn
Eliminates dandruff permanently
● Phục hồi tế bào tóc/nang tóc
Restores hair cells
● Làm dày sợi tóc
Thicken hair
● Chống rụng tóc
Hair loss can be arrested or reversed
● Kích thích mọc tóc
Stimulates hair growth
Sản phẩm làm rụng lông
Depilatories
● Ngăn ngừa/làm chậm lại/dừng sự phát triển của lông
Stops/retards/prevents hair growth
Sản phẩm dùng cho móng tay, móng chân
Nail products
● Đề cập đến việc nuôi dưỡng làm ảnh hưởng đến sự phát triển móng
Reference to growth resulting from nourishment
Sản phẩm chăm sóc da
Skin products
● Ngăn chặn, làm giảm hoặc làm đảo ngược những thay đổi sinh lý và sự thoái hóa do tuổi tác
Prevents, reduces or reverses the physiological changes and degeneration conditions brought about by aging
● Xóa sẹo
Removes scars
● Tác dụng tê
Numbing effect
● Trị mụn, chữa khỏi, làm lành mụn
Prevents, heals, treats or stops acne
● Giảm/kiểm soát sự sưng tấy/phù nề
Reduces/controls swelling/oedema
● Diệt nấm
Fungicidal action
● Diệt virus
Virucidal action
● Giảm dị ứng
Allergy relief
● Chữa viêm da
Dermatitis treatment
● Giảm cân
Weight-loss
● Giảm kích thước cơ thể
Lose centimetres
● Loại bỏ/giảm mỡ/giảm béo
Removes/burns fat
● Trị cellulite
Treatment of cellulite
● Săn chắc cơ thể/săn chắc ngực
Body firming/bust firming
● Nâng ngực
Bust lifting
● Trị nám
Treatment of melasma/burnt
● Trị sắc tố
Treatment of pigment/melanin
● Hồng núm vú (trừ sản phẩm trang điểm)
Pink nipple (except for makeup products)
● Làm sạch vết thương
Wound cleansing
Sản phẩm vệ sinh và chăm sóc răng miệng
Oral or dental hygiene products
● Chữa trị hay phòng chống các bệnh áp-xe răng, song nướu, viêm lợi, loét miệng, nha chu, chảy mủ quanh răng, viêm vòm miệng, răng bị xô lệch, bệnh về nhiễm trùng răng miệng
Treatment or prevention of dental abscess, gumboils, inflammation, mouth ulcers, periodontitis, pyorrhoea, periodontal disease, stomatitis, thrush or any oral diseases or infections
● Làm trắng lại các vết ố do Tetracyline
Whitens tetracycline-induced stains
Sản phẩm ngăn mùi
Deodorants & Anti-perspirants
● Dừng quá trình ra mồ hôi
Completely prevents sweating/perspiration
Nước hoa/ Chất thơm Perfumes/fragrances/ colognes● Tăng cường cảm xúc
Strengthen emotion
● Hấp dẫn giới tính
Aphrodisiac or hormonal attraction

Các từ có nghĩa chữa khỏi bệnh như “chữa khỏi”, “điều trị”, “chữa khỏi” không được chấp nhận trong công bố tính năng cũng như trong việc đặt tên các sản phẩm mỹ phẩm (Ví dụ: trị gàu, trị nám, …) trị mụn. điều trị, điều trị viêm lợi, …)

Các sản phẩm có mục đích khử trùng, khử trùng, và kháng khuẩn (Sát trùng, Kháng khuẩn) chỉ được chấp nhận là phù hợp với tính năng của sản phẩm mỹ phẩm nếu chúng được công bố là sản phẩm sử dụng lần thứ hai.

Ví dụ, sản phẩm “Xà phòng rửa tay” với công dụng đầu tiên là làm sạch da tay, công dụng thứ hai là kháng khuẩn thì mỹ phẩm được chấp nhận.

Một số công bố về tính năng không được chấp nhận đối với mỹ phẩm, nếu chúng được điều chỉnh cho phù hợp với tính năng của mỹ phẩm thì chúng được chấp nhận.

Ví dụ: “Loại bỏ hoàn toàn dầu trên da” thành “Giúp loại bỏ dầu khỏi da”, “Trị gàu” thành “Xóa sạch gàu”, “Điều trị mụn trứng cá” thành “Giảm mụn trứng cá / ngăn ngừa mụn trứng cá”, “Điều trị mụn trứng cá”, “Điều trị” nám da ”thành“ Làm mờ vết nám ”,“ Săn chắc cơ thể ”thành“ Căng da mặt ”,“ Căng da ngực ”thành“ Căng da ngực ”,….

Không cần phiếu công bố mỹ phẩm khi làm thủ tục hải quan

Trước đây theo quy định cũ tại khoản 1 điều 35 thông tư 06/2011/TT-BYT trước khi tiến hành nhập khẩu mỹ phẩm doanh nghiệp phải làm thủ tục “công bố mỹ phẩm nhập khẩu” tại Cục Dược – Bộ Y Tế:

Điều 35. Nhập khẩu mỹ phẩm

  1. Các sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm còn hiệu lực được phép nhập khẩu vào Việt Nam. Thủ tục nhập khẩu thực hiện tại cơ quan Hải quan theo quy định hiện hành. Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý dược – Bộ Y tế cấp số tiếp nhận.

Quy định cũ này gây mất thời gian cho doanh nghiệp khi tiến hành làm thủ tục nhập khẩu do thông tin công bố đã được thể hiện trên hệ thống hải quan một cửa quốc gia. Tuy nhiên quy định này đã được bãi bỏ theo điều 12 Nghị định 155/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 12/11/2018.

Điều 12. Bãi bỏ một số văn bản, quy định thuộc lĩnh vực mỹ phẩm

  1. Bãi bỏ một số quy định của Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm:

a) Khoản 2 Điều 4.

b) Điểm b, d và g khoản 1 Điều 34.

c) Khoản 1 Điều 35

Theo quy định mới này, các doanh nghiệp khi tiến hành nhập khẩu mỹ phẩm không cần XUẤT TRÌNH phiếu tiếp nhận công bố mỹ phẩm khi làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp vẫn cần làm thủ tục công bố mỹ phẩm để tiến hành bán mỹ phẩm ra thị trường theo quy định tại điều 3 thông tư 06/2011/TT-BYT như sau:

Điều 3. Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm

1. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.

Cụ thể hơn, ngày 07/12/2018 cục quản lý dược đã có Công văn số 22469/QLD-MP về việc triển khai thực hiện nghị định 155/2018/NĐ-CP.

Điểm c Khoản 2 Điều 12 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP nêu trên quy định: Bãi bỏ nội dung khoản 1 Điều 35 Thông tư số 06/2011/TT-BYT ngày 25/01/2011 của Bộ Y tế quy định về quản lý mỹ phẩm.

Theo đó doanh nghiệp khi làm thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm, không cần xuất trình với cơ quan Hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm, doanh nghiệp chỉ cần khai báo và cơ quan Hải quan sẽ tra cứu thông tin về số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế cấp trên hệ thống cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin một cửa quốc gia (tại địa chỉ: http://vnsw.gov.vn).

2. Đối với trường hợp các sản phẩm được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm trên hệ thống công bố mỹ phẩm của Bộ Y tế (giai đoạn chưa kết nối với Cổng thông tin một cửa quốc gia), Cục Quản lý Dược đã có công văn số 5602/QLD-MP ngày 25/4/2017 gửi Tổng Cục Hải quan

và Trung tâm giải pháp công nghệ thông tin và viễn thông Viettel – Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel) đề nghị Tổng Cục Hải quan phối hợp với Viettel chuyển cơ sở dữ liệu từ hệ thống công bố mỹ phẩm của Bộ Y tế sang hệ thống cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin một cửa quốc gia để phục vụ cho tác nghiệp của các cơ quan chức năng có liên quan.

Do đó, khi làm thủ tục nhập khẩu mỹ phẩm, doanh nghiệp không cần xuất trình với cơ quan hải quan Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.

Doanh nghiệp chỉ cần khai báo và cơ quan hải quan sẽ tra cứu thông tin về số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm do Cục Quản lý Dược – Bộ Y tế cấp trên hệ thống cơ sở dữ liệu Cổng thông tin một. cửa quốc gia.

Ngoài ra, đối với trường hợp sản phẩm được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm trên Hệ thống công bố mỹ phẩm của Bộ Y tế (giai đoạn chưa kết nối Cổng thông tin một cửa quốc gia), Cục Quản lý Dược và Tổng cục Hải quan sẽ phối hợp chuyển cơ sở dữ liệu từ hệ thống công bố mỹ phẩm của Bộ Y tế sang hệ thống cơ sở dữ liệu của Cổng thông tin một cửa quốc gia để phục vụ hoạt động của doanh nghiệp dược. các cơ quan hữu quan.

Tra cứu công bố mỹ phẩm

Tra công bố mỹ phẩm ở đâu?

Đối với mặt hàng mỹ phẩm, kết quả công bố mỹ phẩm nhập khẩu và đăng ký lưu hành mỹ phẩm đều được cơ quan chức năng đăng tải lên Cổng thông tin một cửa quốc gia tại địa chỉ https://vnsw.gov. Vn /. Doanh nghiệp có thể vào trang web để tra cứu số đã xuất bản của đơn vị mình, tải bản mềm và in ra để sử dụng.

Tại mỗi tỉnh thành khác nhau, doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại tỉnh đó sẽ có các trang cổng thông tin một cửa quốc gia để tự tra cứu hồ sơ công bố mỹ phẩm trực tuyến khác nhau. Dưới đây là một số trang cổng thông tin doanh nghiệp có thể tham khảo:

Tại Hà Nội, hãy truy cập:

http://dvc.hanoi.vfa.gov.vn/HomePage.do

http://congthuong.hanoi.gov.vn/

http://chicucquanlychatluongnlsts.hanoi.gov.vn/Pages/Trang-chu.aspx

Tại TP.HCM, truy cập:

http://bqlattp.hochiminhcity.gov.vn/

Tạo tài khoản để tra cứu phiếu công bố mỹ phẩm trực tuyến

– Bước 1: Doanh nghiệp muốn đăng ký công bố mỹ phẩm qua mạng, bước đầu tiên là truy cập vào trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan theo đường dẫn sau: https://vnsw.gov.vn/. Tại trang web này, chúng tôi chọn nút “đăng ký”. Doanh nghiệp tạo tài khoản để thực hiện các thủ tục: nộp hồ sơ, tra cứu số công bố mỹ phẩm trực tuyến tại đây

– Bước 2: Sau khi tạo tài khoản thành công, thương nhân sẽ nhận được mật khẩu gửi về email đã đăng ký;

– Bước 3: Đăng nhập tài khoản để nộp hồ sơ;

– Bước 4: Nhận thông báo nộp phí và chuyển khoản;

– Bước 5: Nhận thông báo về việc sửa đổi, bổ sung (nếu có);

– Bước 6: Lấy số đã công bố trên trang cá nhân của doanh nghiệp được cấp.

Các bước tra cứu công bố mỹ phẩm trực tuyến

– Bước 1: Truy cập trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước có trách nhiệm thụ lý hồ sơ đăng ký công bố sản phẩm của doanh nghiệp.

– Bước 2: Mở giao diện “Trang chủ”, đăng nhập thành công. Tìm và bấm vào mục cần tra cứu số công bố sản phẩm/mỹ phẩm.

– Bước 3: Điền thông tin tra cứu ngành nghề, sản phẩm để tra cứu giấy công bố sản phẩm. Thông tin bao gồm: Tên doanh nghiệp, địa chỉ, tên sản phẩm, mã đơn, số công bố (nếu có), nhóm sản phẩm, ngày cấp.

– Bước 4: Sau khi điền chính xác và đầy đủ thông tin, chọn “Tìm kiếm” và chờ nhận kết quả trả về trên màn hình.

– Bước 5: Kiểm tra thông tin, số công bố sản phẩm đã được công khai chưa. Doanh nghiệp có thể tải về và in ra bản cứng khi có nhu cầu.

Lưu ý: Hiệu lực của số công bố sản phẩm là 05 năm kể từ ngày công bố. Trước khi hết hiệu lực 1 tháng, doanh nghiệp cần đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký lại sản phẩm.

Trên đây là thông tin về Công bố mỹ phẩm nhập khẩu do các chuyên gia, tư vấn của công ty Luật Quốc Bảo biên soạn tư vấn. Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.