Kết hôn là gì liệu bạn đã biết? Những vấn đề xoay quanh đến nó diễn ra như thế nào? Hôn nhân là một hành vi phổ biến trong cuộc sống của con người. Nghi thức hôn nhân là một cách để thiết lập mối quan hệ vợ chồng giữa hai đối tượng. Bài viết này chủ yếu sẽ xoay quanh vấn đề liên quan đến Hôn nhân để làm cho mối quan hệ vợ chồng được công nhận hợp pháp.
Mục lục
- 1 1. Kết hôn là gì?
- 2 2. Khái niệm hôn nhân
- 3 3. Các đặc điểm của hôn nhân là gì?
- 3.1 3.1. Hôn nhân là sự kết hợp giữa một người đàn ông và một người phụ nữ
- 3.2 3.2. Hôn nhân là một liên minh trên cơ sở tự nguyện của cả nam và nữ
- 3.3 3.3. Đàn ông và phụ nữ tham gia hôn nhân hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật.
- 3.4 3.4. Mục đích của việc thiết lập mối quan hệ hôn nhân
- 3.5 3.5. Các bên tham gia mối quan hệ hôn nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật
- 4 4. Tảo hôn là gì?
- 5 5. Ý nghĩa của hôn nhân
- 6 6. Lệnh cấm kết hôn là gì?
- 7 7. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân theo chương trình GDCD 9
- 8 8. Những câu hỏi liên quan đến hôn nhân và gia đình do Luật Quốc Bảo trả lời
- 8.1 8.1. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta là gì?
- 8.2 8.2. Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, Nhà nước chúng ta cấm hành vi nào?
- 8.3 8.3. Làm thế nào để áp dụng của phong tục về hôn nhân và gia đình được quy định bởi pháp luật?
- 8.4 8.4. Giải quyết tình huống
- 8.5 8.5. Chúng tôi đã kết hôn và sống với nhau trong 3 năm, nhưng chúng tôi chưa đăng ký kết hôn? Đó có phải là vi phạm pháp luật?
1. Kết hôn là gì?
Kết hôn là gì? Theo khoản 5, Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Hôn nhân là khi một người đàn ông và phụ nữ thiết lập mối quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Nhà nước không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới.
Do đó, hôn nhân là một sự kiện hợp pháp làm phát sinh mối quan hệ hôn nhân. Khi kết hôn, các bên nam và nữ phải tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình và phải đăng ký kết hôn tại một cơ quan đăng ký kết hôn có thẩm quyền cho cuộc hôn nhân đó có giá trị. được công nhận là hợp pháp và giữa các bên, mối quan hệ chồng và vợ phát sinh trước pháp luật.
2. Khái niệm hôn nhân
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam, hôn nhân là mối quan hệ giữa vợ và chồng sau khi thực hiện các quy định của pháp luật về hôn nhân, để sống cùng nhau và xây dựng một gia đình thịnh vượng và bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững.
Một người đàn ông và một người phụ nữ thiết lập mối quan hệ hôn nhân để đáp ứng nhu cầu tình cảm của hai bên và hỗ trợ lẫn nhau về nhu cầu vật chất trong cuộc sống hàng ngày. Hôn nhân là mối quan hệ gắn liền với danh tính của mỗi người đàn ông và phụ nữ là vợ chồng.
Trong một xã hội nơi các mối quan hệ hôn nhân được coi là quan hệ pháp lý, sự liên kết giữa một người đàn ông và một người phụ nữ có ý nghĩa như một sự kiện pháp lý làm phát sinh một số quyền và nghĩa vụ nhất định cho các bên liên quan đến quan hệ vợ chồng.
3. Các đặc điểm của hôn nhân là gì?
Theo Luật Hôn nhân và Gia đình Việt Nam 2014, hôn nhân có các đặc điểm sau:
3.1. Hôn nhân là sự kết hợp giữa một người đàn ông và một người phụ nữ
– Hôn nhân là sự kết hợp giữa một người đàn ông và một người phụ nữ – là một cuộc hôn nhân một vợ một chồng.
– Để đảm bảo nguyên tắc hôn nhân một vợ một chồng, Luật Hôn nhân và Gia đình quy định: người kết hôn bị cấm kết hôn hoặc sống chung với chồng và vợ với người khác hoặc người không kết hôn, chưa lập gia đình nhưng đã kết hôn hoặc sống chung với nhau như vợ chồng (điểm c, khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 số 52/2014 / QH13).
– Hôn nhân là sự kết hợp giữa một người đàn ông và một người phụ nữ, vì vậy những người cùng giới không thể thiết lập mối quan hệ hôn nhân với nhau.
3.2. Hôn nhân là một liên minh trên cơ sở tự nguyện của cả nam và nữ
– Hôn nhân là một liên minh trên cơ sở tự nguyện của cả nam và nữ: Cả nam và nữ đều có quyền quyết định hôn nhân của chính mình, mà không bị ép buộc, mà không bị lừa dối và không bị cản trở. Sau khi kết hôn, việc duy trì hoặc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân dựa trên sự tự nguyện của mỗi người phối ngẫu.\
3.3. Đàn ông và phụ nữ tham gia hôn nhân hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật.
– Đàn ông và phụ nữ tham gia hôn nhân hoàn toàn bình đẳng trước pháp luật. Trong gia đình, mỗi người chồng có nghĩa vụ và quyền bình đẳng về mọi mặt. Ngoài xã hội, với tư cách là công dân, mỗi người phối ngẫu có đầy đủ quyền và nghĩa vụ của công dân được Hiến pháp công nhận.
Quyền bình đẳng giữa vợ và chồng cũng được phản ánh trong thực tế là bất kể vợ hoặc chồng là người Việt Nam hay người nước ngoài, người thuộc bất kỳ sắc tộc hay tôn giáo nào, quan hệ hôn nhân của họ được tôn trọng và bảo vệ (điều khoản). 2 Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 số. 52/2014 / QH13).
3.4. Mục đích của việc thiết lập mối quan hệ hôn nhân
– Mục đích của việc thiết lập mối quan hệ hôn nhân là sống cùng nhau và xây dựng một gia đình thịnh vượng, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
– Do đó, nếu một người đàn ông và phụ nữ kết hôn với mục đích thoát ra, nhập cảnh, cư trú, nhập tịch quốc tịch Việt Nam hoặc nước ngoài, được hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước.
– Ngoài ra, để đạt được các mục đích khác không sống chung và xây dựng một gia đình được gọi là hôn nhân giả. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 số 52/2014 / QH13 cấm kết hôn giả (điểm a, Khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, Số. 52/2014 / QH13).
3.5. Các bên tham gia mối quan hệ hôn nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật
– Các bên tham gia mối quan hệ hôn nhân phải tuân thủ các quy định của pháp luật. Khi kết hôn, các bên phải tuân thủ các quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn. Khi chấm dứt hôn nhân (do ly hôn, cái chết của người phối ngẫu, người phối ngẫu bị Tòa án tuyên bố là đã chết) phải dựa trên các căn cứ pháp lý theo quy định của pháp luật.
4. Tảo hôn là gì?
Sau khi đã tìm hiểu Kết hôn là gì? Hãy tìm hiểu tảo hôn là gì?
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 giải thích tảo hôn như sau: Tảo hôn là hôn nhân hoặc hôn nhân khi một hoặc cả hai bên đều trong độ tuổi kết hôn hợp pháp.
4.1. Trường hợp tảo hôn
Do đó, tảo hôn là một hành động trong một trong ba trường hợp sau:
– Đàn ông kết hôn khi họ chưa tròn 20 tuổi.
– Phụ nữ kết hôn khi họ chưa 18 tuổi.
– Đàn ông dưới 20 tuổi và phụ nữ dưới 18 tuổi.
4.2. Cơ sở pháp lý
(Điều khoản 8 Điều 3, Điểm một khoản 1 Điều 8 Luật về hôn nhân và gia đình 2014)
Tảo hôn là khi một hoặc cả hai bên, một nam và một nữ, không đủ điều kiện để kết hôn theo độ tuổi (theo quy định tại điểm a, điều khoản 1, điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình hiện hành) nhưng vẫn thực hiện hôn nhân của nam giới và phụ nữ.
Định nghĩa về tảo hôn cũng được quy định, khá rõ ràng trong Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Đây là một sự vi phạm pháp luật, không chỉ vậy, nó còn chống lại các tiêu chuẩn đạo đức xã hội, phong tục và truyền thống tốt đẹp của quốc gia, ảnh hưởng đến mục đích của hôn nhân đối với việc duy trì và phát triển cuộc đua.
5. Ý nghĩa của hôn nhân
5.1. Ý nghĩa của việc đăng ký kết hôn
Đăng ký kết hôn là một thủ tục pháp lý, cơ sở cho pháp luật để bảo vệ quyền và nghĩa vụ của mỗi người. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn là một loại tài liệu hộ tịch cá nhân được chứng nhận bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền rằng một người đang ở trong tình trạng hôn nhân.
Sau khi đăng ký kết hôn, sẽ phát sinh quyền và nghĩa vụ đối với vợ chồng. Nếu một người đàn ông và một người phụ nữ sống với nhau mà không đăng ký kết hôn, họ sẽ gặp khó khăn trong việc xác định tài sản chung và tài sản riêng biệt, và sẽ rất khó để chứng minh quyền của họ.
5.2. Cơ sở pháp lý
Theo khoản 5, Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
Hôn nhân là khi một người đàn ông và phụ nữ thiết lập mối quan hệ vợ chồng với nhau theo Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn
Do đó, nguyên tắc để được công nhận hợp pháp là vợ chồng, nam và nữ phải tuân thủ các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 về điều kiện kết hôn và thủ tục đăng ký kết hôn.
5.3. Điều kiện đăng ký kết hôn
Thứ ba, điều kiện kết hôn:
Điều kiện kết hôn: Theo quy định tại Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 như sau:
– Nam từ 20 tuổi, nữ từ 18 tuổi.
Cuộc hôn nhân được tự nguyện quyết định bởi người đàn ông và người phụ nữ.
– Không mất năng lực hành vi dân sự.
Hôn nhân không rơi vào một trong những trường hợp hôn nhân bị cấm theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014.
6. Lệnh cấm kết hôn là gì?
Hôn nhân bị cấm là trường hợp hôn nhân không được phép theo quy định của pháp luật. Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 hiện quy định các trường hợp cấm kết hôn, bao gồm: Những người đã kết hôn hoặc có chồng; Những người đã mất năng lực cho các hành vi dân sự.
Trong số những người có cùng huyết thống trực tiếp, những người có họ trong vòng ba thế hệ; Giữa một người cha nuôi và người mẹ có một đứa con nuôi, giữa những người đã từng là cha mẹ nuôi và con nuôi, bố vợ và con dâu, mẹ chồng và con rể, cha dượng và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng của vợ, mẹ kế và con riêng; giữa những người cùng giới.
7. Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân theo chương trình GDCD 9
7.1. Khái niệm
– Hôn nhân: Một liên minh đặc biệt giữa một người đàn ông và một người phụ nữ theo nguyên tắc bình đẳng, được nhà nước tự nguyện công nhận, để sống với nhau trong một thời gian dài và xây dựng một gia đình hài hòa và hạnh phúc.
– Có thể kết hôn giữa các nhóm dân tộc, tôn giáo và người nước ngoài … nhưng phải thực hiện nghiêm túc kế hoạch hóa gia đình.
– Tình yêu đích thực là một nền tảng quan trọng của hôn nhân.
– Hôn nhân không nên dựa trên các yêu cầu như: Vì tiền, vì địa vị, vì sắc đẹp, bị ép buộc sẽ dẫn đến hạnh phúc tan vỡ.
– Tình yêu không lành mạnh là tình yêu không bền vững, lợi ích cá nhân, thiếu trách nhiệm trong tình yêu cũng có thể dẫn đến một cuộc hôn nhân không ổn định.
7.2. Các quy định của pháp luật nước ta về hôn nhân
a. Các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân tại Việt Nam:
– Hôn nhân, tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, một vợ một chồng, bình đẳng vợ chồng.
– Hôn nhân giữa các nhóm dân tộc, giữa các tôn giáo, giữa người Việt Nam và người nước ngoài được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
– Vợ chồng phải thực hiện chính sách về kế hoạch hóa dân số và gia đình.
b. Quyền và nghĩa vụ của CD trong hôn nhân
– Cuộc hôn nhân của một người đàn ông từ 20 tuổi trở lên và một phụ nữ từ 18 tuổi trở lên phải được tự nguyện điều chỉnh bởi một người đàn ông và một người phụ nữ và phải được đăng ký tại một cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Cấm kết hôn trong trường hợp kết hôn hoặc có chồng, người đã mất khả năng hành vi dân sự…
Vợ chồng bình đẳng với nhau, tôn trọng nghề nghiệp và nhân phẩm của nhau.
7. 3. Trách nhiệm của công dân
– Phải có thái độ thận trọng và nghiêm túc trong tình yêu và hôn nhân. Không vi phạm pháp luật về hôn nhân.
– Biết cách đánh giá đúng bản thân, hiểu ý nghĩa của luật hôn nhân và gia đình.
8. Những câu hỏi liên quan đến hôn nhân và gia đình do Luật Quốc Bảo trả lời
8.1. Theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình ở nước ta là gì?
Trả lời:
Chế độ hôn nhân và gia đình là tất cả các quy định của pháp luật về hôn nhân và ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa chồng và vợ, giữa cha mẹ và con cái, giữa các thành viên khác trong gia đình; tiền cấp dưỡng.
Theo cơ sở pháp lý
Xác định quan hệ cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình liên quan đến các yếu tố nước ngoài và các vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình (Điều 3, Điều 3 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 tiếp tục kế thừa một số nguyên tắc cơ bản của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000, nhưng đã sửa đổi và bổ sung những điểm mới cho phù hợp với thực tiễn hiện nay để bảo vệ và phát huy hiệu quả của hôn nhân và gia đình Việt Nam bền vững trong thời kỳ mới.
Nguyên tắc cơ bản
Kết hôn là gì? Theo đó, tại Điều 2 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình được quy định như sau:
- Tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, chồng và vợ bình đẳng.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc và tôn giáo khác nhau, giữa người tôn giáo và người không theo đạo, giữa tín đồ và người không theo đạo, giữa công dân Việt Nam và người nước ngoài được tôn trọng. tôn trọng và bảo vệ bởi pháp luật.
Trách nhiệm của Nhà nước và xã hội
- Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ và hỗ trợ trẻ em, người già và người khuyết tật thực hiện các quyền hôn nhân và gia đình; giúp các bà mẹ thực hiện tốt các chức năng cao quý của họ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.
- Kế thừa và thúc đẩy các truyền thống văn hóa và đạo đức tốt đẹp của quốc gia Việt Nam về hôn nhân và gia đình.
- Xây dựng một gia đình thịnh vượng, tiến bộ và hạnh phúc; thành viên trong gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, chăm sóc, chăm sóc và giúp đỡ lẫn nhau; không phân biệt đối xử giữa trẻ em.
8.2. Để bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình, Nhà nước chúng ta cấm hành vi nào?
Trả lời:
Kết hôn là gì? Theo Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, quan hệ hôn nhân và gia đình được thiết lập và thực hiện theo Luật Hôn nhân và Gia đình, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
Các hành vi sau đây bị cấm:
– Hôn nhân giả, ly hôn giả;
– Hôn nhân trẻ em, cưỡng hôn, lừa dối hôn nhân, cản trở hôn nhân;
– Một người đã kết hôn hoặc sống chung với nhau như vợ chồng với người khác, hoặc chưa lập gia đình hoặc chưa lập gia đình nhưng kết hôn hoặc sống như vợ chồng với người đã kết hôn;
Trường hợp khác
– Kết hôn hoặc sống với nhau như vợ chồng giữa những người có cùng huyết thống trực tiếp; giữa những người có họ trong vòng ba thế hệ; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa một người đã từng là cha, mẹ nuôi có con nuôi,
– Bố vợ có con dâu, mẹ chồng có con dâu, con dâu có con rể, một người cha dượng có con riêng của một người vợ, một người mẹ kế có con riêng của một người chồng;
– Yêu cầu sự giàu có trong hôn nhân;
– Buộc ly hôn, lừa dối ly hôn, cản trở ly hôn;
– Thực hiện sinh con bằng công nghệ hỗ trợ sinh sản cho mục đích thương mại, thay thế cho mục đích thương mại, lựa chọn giới tính của thai nhi, sinh sản vô tính;
– Bạo lực gia đình;
Trường hợp lợi dụng hôn nhân
Lợi dụng việc thực hiện các quyền hôn nhân và gia đình để buôn bán người, bóc lột sức lao động, lạm dụng tình dục hoặc các hành vi khác cho mục đích tự tìm kiếm.
Tất cả các hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình phải được xử lý nghiêm ngặt và hợp pháp.
Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền yêu cầu tòa án và các cơ quan có thẩm quyền khác áp dụng kịp thời các biện pháp để ngăn chặn và xử lý những người có hành vi vi phạm pháp luật về hôn nhân và gia đình.
8.3. Làm thế nào để áp dụng của phong tục về hôn nhân và gia đình được quy định bởi pháp luật?
Câu hỏi
Ở một số khu vực thuộc dân tộc thiểu số, vẫn có những trường hợp thách thức đám cưới cao về bản chất của hôn nhân và bán hàng (như xin tiền trắng, tiền mặt, của hồi môn, trâu, bò, chiêng để dẫn dắt đám cưới).
Vì vậy, làm thế nào là ứng dụng của phong tục về hôn nhân và gia đình được quy định bởi pháp luật? Là thử thách đám cưới trên bất hợp pháp?
Trả lời:
Hôn nhân và phong tục gia đình là một bộ quy tắc ứng xử với nội dung rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của các bên trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình, lặp đi lặp lại trong một thời gian dài và được công nhận. rộng rãi trong một khu vực, miền hoặc cộng đồng.
Theo Điều 7 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, việc áp dụng các biện pháp hôn nhân và gia đình được quy định như sau: Trong trường hợp luật pháp không quy định và các bên không đạt được thỏa thuận,
– Các thông lệ tốt thể hiện bản sắc của từng nhóm dân tộc, không trái với các nguyên tắc quy định tại Điều 2 và không vi phạm các lệnh cấm hiện hành của Luật này.
Quy định thực tế
Trên thực tế, có những phong tục và tập quán tốt về hôn nhân và gia đình của các nhóm dân tộc khác nhau như: đàn ông và phụ nữ được tự do học hỏi, tự do lựa chọn bạn đời; hoặc sau khi kết hôn, tùy thuộc vào sự sắp xếp và thỏa thuận giữa hai gia đình, vợ chồng có thể cư trú tại nhà của vợ hoặc tại nhà của chồng (liên tục trao đổi sữa mẹ);
Cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy và giáo dục con cái, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do con cái họ gây ra, vẫn được thực hiện và theo luật pháp của tiểu bang chúng tôi, không bị nghiêm cấm, nhưng được khuyến khích và thúc đẩy, áp dụng.
Theo quy định pháp luật
Theo các quy định trên, thử thách đám cưới là một phong tục và tập quán lỗi thời, trái với các quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, và bị nghiêm cấm, theo quy định tại khoản 2, Điều 9 của Nghị định số 32/2002 / ND-CP ngày 27 tháng 3 năm 2002 của Chính phủ quy định việc áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình cho các dân tộc thiểu số.
Quy định này nhằm mục đích huy động và xóa bỏ các phong tục và tập quán lạc hậu, ảnh hưởng đến hôn nhân và gia đình tiến bộ, bình đẳng và hạnh phúc.
8.4. Giải quyết tình huống
Câu hỏi
M sắp tròn 17 tuổi, hiện đang ở nhà giúp bố mẹ làm vườn. Bố mẹ tôi buộc tôi phải cưới ông S vì hai gia đình đã hứa hôn từ khi M và S còn nhỏ. Xin vui lòng, các điều kiện cho hôn nhân là gì? Theo luật, M có đủ tuổi để kết hôn không? Có thật là cha mẹ của M đã buộc M kết hôn với ông S?
Trả lời:
Theo Điều 8 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, một người đàn ông và phụ nữ đã kết hôn phải tuân thủ các điều kiện sau:
a) Đàn ông từ 20 tuổi trở lên, phụ nữ từ 18 tuổi trở lên;
b) Cuộc hôn nhân được người đàn ông và người phụ nữ tự nguyện quyết định;
c) Không mất năng lực hành vi dân sự;
d) Hôn nhân không thuộc một trong những trường hợp hôn nhân bị cấm theo quy định tại Điểm a, b, c và d, Khoản 2, Điều 5 của Luật này, bao gồm:
Theo quy định tại Điểm a, b, c và d, Khoản 2, Điều 5 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014
– Hôn nhân giả, ly hôn giả;
– Hôn nhân trẻ em, cưỡng hôn, lừa dối hôn nhân, cản trở hôn nhân;
– Một người đã kết hôn hoặc sống chung với nhau như vợ chồng với người khác, hoặc chưa lập gia đình hoặc chưa lập gia đình nhưng kết hôn hoặc sống như vợ chồng với người đã kết hôn;
Trường hợp khác
– Kết hôn hoặc sống với nhau như vợ chồng giữa những người có cùng huyết thống trực tiếp; giữa những người có họ trong vòng ba thế hệ; giữa cha mẹ nuôi và con nuôi; giữa một người cha cũ.
– Một người mẹ nuôi có một đứa con nuôi, một người cha vợ có con dâu, một người mẹ chồng có con rể, một người cha dượng có con riêng của một người vợ, một người mẹ kế có con trai riêng của một người chồng.
Nhà nước không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới.
Ngoài ra, Nhà nước không công nhận hôn nhân giữa những người cùng giới.
M chưa 17 tuổi, vì vậy, M chưa đủ tuổi để kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình 2014. Một trong những hành vi bị cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là cưỡng hôn, đồng thời theo các điều kiện của hôn nhân.
Cuộc hôn nhân được tự nguyện quyết định bởi một người đàn ông và một người phụ nữ. Vì vậy, việc cha mẹ buộc M kết hôn là không hợp pháp.
8.5. Chúng tôi đã kết hôn và sống với nhau trong 3 năm, nhưng chúng tôi chưa đăng ký kết hôn? Đó có phải là vi phạm pháp luật?
Trả lời:
Theo Điều 9 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, đăng ký kết hôn được quy định như sau:
Việc kết hôn phải được đăng ký và thực hiện bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Luật Hôn nhân và Gia đình và pháp luật về hộ tịch.
Một cuộc hôn nhân không được đăng ký theo quy định của pháp luật không có giá trị pháp lý.
Lưu ý:
Các cặp vợ chồng ly hôn muốn thiết lập lại mối quan hệ vợ chồng phải đăng ký kết hôn sau khi tìm hiểu kết hôn là gì.
Việc bạn tổ chức đám cưới nhưng không đăng ký kết hôn là vi phạm các quy định về đăng ký kết hôn theo Luật Hôn nhân và Gia đình, hôn nhân của bạn trong trường hợp này không có giá trị pháp lý.
Nếu như bạn vẫn còn bất kỳ thắc mắc nào về kết hôn là gì hay bất cứ câu hỏi nào khác mà bạn còn băn hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo qua HOTLINE: 0763 387 788 để được đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm tư vấn và giải quyết các dịch vụ về thủ tục hôn nhân. Chúng tôi luôn tuân theo tiêu chí: Tận tâm – giải quyết triệt ngọn vấn đề để hỗ trợ bạn.