Quy trình ly hôn là gì và tôi cần chuẩn bị những giấy tờ nào?Ly hôn là một hiện tượng gia tăng trong xã hội ngày nay. Khi cuộc sống hôn nhân gặp xung đột nghiêm trọng không thể hòa giải và mục đích của hôn nhân không còn được thực hiện, thì ly hôn trở thành một sự lựa chọn không thể tránh khỏi. Mặc dù hiện tượng này đã trở nên phổ biến, không phải ai cũng rõ ràng về các bước và các tài liệu cần thiết cho quy trình ly hôn. Dưới đây, Luật Quốc Bảo sẽ cung cấp cho bạn danh sách tài liệu cần thiết trong hồ sơ đơn ly hôn dựa trên Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và Điều lệ Dân sự năm 2015.
Nếu bạn cần tư vấn hoặc hỗ trợ về những gì bạn đang tìm kiếm, vui lòng liên hệ Luật Quốc Bảo tại Việt Nam để được hỗ trợ về thành lập doanh nghiệp, đầu tư, xin thẻ tạm trú và visa, nhập cư và các tài liệu pháp lý khác. cấp phép làm việc tại Việt Nam.
Liên hệ hotline/zalo: 0763387788.
Địa chỉ: 528 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh
Trang fanpage Facebook: https://www.facebook.com/luatquocbao
Gmail: luatquocbao.vn@gmail.com
Mục lục
- 1 1. Quy trình ly hôn là gì?
- 2 2. Người nào có quyền yêu cầu giải quyết và làm thủ tục ly hôn?
- 3 3. Tại sao cần tiến hành thủ tục ly hôn?
- 4 4. Những căn cứ cho việc ly hôn là gì?
- 5 5. Điều kiện để chồng và vợ yêu cầu ly hôn?
- 6 6. Nơi nộp đơn xin ly hôn theo luật pháp?
- 7 7. Hồ sơ khi thực hiện ly hôn
- 8 8. Cách chuẩn bị tài liệu và hồ sơ ly hôn
- 9 9. Thủ tục ly hôn theo quy định
- 10 10. Thời gian để hoàn thành quá trình ly hôn?
- 11 11. Những nguyên tắc chia tài sản trong quá trình ly hôn là gì?
- 12 12. Xác định quyền nuôi con sau ly hôn
- 13 13. Phí tòa án cho thủ tục ly hôn là bao nhiêu?
- 14 14. Dịch vụ của Luật Quốc Bảo
1. Quy trình ly hôn là gì?
Để hiểu rõ về quy trình ly hôn, trước tiên chúng ta cần hiểu khái niệm ly hôn nói chung:
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân theo quyết định hoặc phán quyết của tòa án có hiệu lực pháp lý.
Vậy, để chấm dứt quan hệ hôn nhân một cách hợp pháp, các bên cần thực hiện các quy trình ly hôn theo luật hiện hành.
Quy trình ly hôn được hiểu là các bước và quy trình pháp lý mà các bên (vợ chồng) phải tuân theo theo quy định của luật dân sự để tòa án có thể đưa ra quyết định và phán quyết thích hợp dựa trên chúng và tuân theo luật. Quyết định hoặc phán quyết này, khi có hiệu lực pháp lý, sẽ ràng buộc vợ chồng sau ly hôn.
Trong ly hôn, có hai loại ly hôn thuận tình và ly hôn đơn phương.
*** Ly hôn thuận tình
Ly hônthuận tình là trường hợp vợ chồng yêu cầu ly hôn cùng nhau, nếu được xem xét là cả hai bên thực sự tự nguyện ly hôn và đã đồng ý về phân chia tài sản, quyền nuôi dạy con cái. Nếu có cơ sở để đảm bảo quyền hợp pháp của vợ và con cái sẽ được công nhận, tòa án sẽ công nhận ly hôn theo sự đồng tình; Nếu không thể đạt được thỏa thuận hoặc có thỏa thuận nhưng không đảm bảo quyền hợp pháp của vợ và con cái, tòa án sẽ giải quyết vụ ly hôn.
*** Ly hôn đơn phương:
Ly hôn đơn phương là trường hợp khi một trong vợ chồng yêu cầu ly hôn nhưng quá trình hòa giải tại tòa án thất bại, tòa án sẽ chấp thuận ly hôn nếu có bằng chứng cho thấy một trong vợ chồng đã phạm hành vi bạo hành gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng gây cho cuộc hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, không thể sống cùng nhau và mục đích của hôn nhân không thể đạt được.
Tòa án sẽ xem xét giải quyết yêu cầu ly hôn đơn phương trong một trong các trường hợp sau:
Khi một trong vợ chồng yêu cầu ly hôn nhưng quá trình hòa giải tại Tòa án thất bại, Tòa án sẽ chấp thuận ly hôn nếu có bằng chứng cho thấy một trong vợ chồng đã phạm hành vi bạo hành gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ. Tình trạng của vợ chồng đặt cuộc hôn nhân vào tình trạng nghiêm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài và mục đích của hôn nhân không thể đạt được.
Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người được tuyên bố mất tích bởi Tòa án yêu cầu ly hôn, Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu ly hôn.
Khi có yêu cầu ly hôn theo quy định tại Khoản 2, Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, Tòa án sẽ chấp thuận ly hôn nếu có bằng chứng cho thấy chồng/vợ đã phạm hành vi bạo hành gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống, sức khỏe và tinh thần của người khác.
Tuy nhiên, theo Khoản 3, Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, đã sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trong ly hôn nói chung và ly hôn đơn phương nói riêng, việc phân chia tài sản trong ly hôn đơn phương sẽ được giải quyết theo nguyên tắc tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, trong đó, thỏa thuận giữa vợ và chồng sẽ được ưu tiên. Nếu không thể đạt được thỏa thuận, nó sẽ được giải quyết theo quy định của luật về tài sản chung, tài sản riêng và phân chia tài sản.
2. Người nào có quyền yêu cầu giải quyết và làm thủ tục ly hôn?
Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn được quy định tại Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình, cụ thể như sau:
Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
Chồng, vợ hoặc cả hai đều có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ ly hôn.
Cha mẹ và các người thân khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết vụ ly hôn khi một trong vợ chồng, do tâm thần hoặc bệnh khác, không thể nhận thức và kiểm soát hành vi của mình đã trở thành nạn nhân của bạo hành gia đình do chồng hoặc vợ gây ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống, sức khỏe và tinh thần của họ.
Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang mang thai, đã sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Do đó, theo Khoản 1 và Khoản 2 của Điều 51, có quy định rằng quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thuộc về chồng, vợ hoặc cha mẹ và người thân của vợ/chồng. Những người này có thể tiến hành quy trình để chuẩn bị các tài liệu ly hôn theo quy định của luật.
3. Tại sao cần tiến hành thủ tục ly hôn?
Trong quá trình sống chung, cặp đôi đã tạo ra tài sản chung trong thời gian hôn nhân, có con cái chung… và cùng với đó, có thể phát sinh các nghĩa vụ chung như: Nghĩa vụ trả nợ mua nhà, nghĩa vụ chăm sóc con cái…
Vì vậy, khi giải quyết theo quy trình ly hôn, nó sẽ giúp cho các bên (chồng và vợ) rõ ràng phân chia những vấn đề như: Tài sản này là của ai? Ai chịu trách nhiệm trả nợ chung sau ly hôn? Ai chịu trách nhiệm nuôi dạy con cái và ai chịu trách nhiệm cung cấp tiền trợ cấp cho con cái?…
Sự minh bạch về các vấn đề liên quan đến tài sản chung, tài sản riêng, quyền nuôi con… thông qua một phán quyết hoặc quyết định của tòa án sẽ giúp các bên tránh được những tranh cãi có thể phát sinh sau này. Đồng thời, đó cũng là một sự “giải phóng” pháp lý để các bên có thể thực hiện các vấn đề cá nhân của họ trong tương lai.
Ví dụ: Nếu không tiến hành quy trình ly hôn, các bên sẽ không thể kết hôn trong tương lai. Nếu không tiến hành ly hôn, các bên sẽ không có quyền hoàn toàn sắp xếp tài sản chung đã thiết lập trước đây. Nếu không tiến hành quy trình ly hôn, các bên sẽ không thể xác định rõ ràng ai nuôi con cái? Ai phải trả tiền trợ cấp cho con cái sau khi ly hôn? Mức trợ cấp là bao nhiêu?
Đó là một số lợi ích pháp lý cơ bản khi tiến hành quy trình ly hôn. Mặc dù đây là những điều mà không một cặp đôi nào nghĩ đến và muốn xảy ra với họ, nhưng phải đối diện để vượt qua chúng là điều cần thiết. Nếu mối quan hệ hôn nhân thực sự nghiêm trọng, không có cách nào để khắc phục nó.
4. Những căn cứ cho việc ly hôn là gì?
Căn cứ cho việc ly hôn là khi Tòa án quyết định chấp thuận ly hôn nếu xem xét rằng tình hình là nghiêm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, và mục đích của hôn nhân không được thực hiện. Cụ thể như sau:
Tình trạng của cặp đôi được coi là nghiêm trọng khi:
Chồng và vợ không yêu, tôn trọng, chăm sóc và giúp đỡ nhau như người chỉ biết đến nhiệm vụ riêng của họ, để lại vợ hoặc chồng sống một cách tự do theo cách họ muốn, với người thân hoặc cơ quan, tổ chức, đã có nhiều lần nhắc nhở và hòa giải.
Chồng vợ luôn ngược đãi và hành hạ lẫn nhau, như thường xuyên đánh đập nhau hoặc thực hiện những hành vi khác xúc phạm danh dự, phẩm giá và danh tiếng của nhau, đã được xác nhận bởi người thân hoặc cơ quan có thẩm quyền. các tổ chức và liên đoàn đã nhắc nhở và hòa giải nhiều lần.
Chồng và vợ không trung thành với nhau, chẳng hạn như có mối quan hệ ngoại tình, đã được vợ hoặc chồng hoặc người thân hoặc cơ quan tổ chức khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ ngoại tình;
Để có căn cứ để xem xét rằng cuộc sống chung của cặp đôi không thể kéo dài, phải dựa trên tình hình hiện tại của cặp đôi đã đạt đến một mức nghiêm trọng như hướng dẫn trong nội dung trên. Nếu thực tế cho thấy đã có nhiều lần nhắc nhở và hòa giải, nhưng vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ ngoại tình hoặc tiếp tục sống tách biệt, xao lơ với nhau hoặc tiếp tục ngược đãi, hành hạ và xúc phạm lẫn nhau, có căn cứ để xem xét rằng cuộc sống hôn nhân cùng nhau không thể kéo dài lâu.
Mục đích của hôn nhân không được thực hiện, không có tình yêu giữa chồng và vợ; sự bất bình đẳng trong nhiệm vụ và quyền lợi giữa chồng và vợ; không tôn trọng danh dự, phẩm giá và danh tiếng của chồng và vợ; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo của chồng và vợ; không giúp đỡ hoặc tạo điều kiện cho nhau phát triển ở mọi khía cạnh…
5. Điều kiện để chồng và vợ yêu cầu ly hôn?
Điều kiện để chồng và vợ yêu cầu ly hôn có thể dựa trên việc cuộc sống hôn nhân của họ ở tình trạng nghiêm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, và mục đích của hôn nhân không được thực hiện. Chúng tôi đã phân tích những điều kiện này trong nội dung về căn cứ cho việc ly hôn áp dụng và hướng dẫn trong Quyết định số 02/2000/NQ-HDTP ngày 23 tháng 12 năm 2000 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân Tối cao.
Thường thấy các trường hợp nơi chồng hoặc vợ phạm hành vi bạo hành gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của chồng và vợ, chỉ đủ điều kiện ly hôn khi mức độ nghiêm trọng và hậu quả gây ra đưa cuộc hôn nhân vào tình trạng hỏng hóc. Tình trạng nghiêm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, và mục đích của hôn nhân không thể thực hiện. Cụ thể:
Các hành vi bạo hành gia đình thường xuyên và lặp đi lặp lại nhiều lần đã được nhắc nhở, hòa giải hoặc hòa giải bởi vợ hoặc chồng hoặc người thân hoặc cơ quan, tổ chức hoặc các cơ quan có thẩm quyền. Quyền áp dụng biện pháp cách ly, cấm tiếp xúc nhưng vẫn không tuân thủ, không sửa chữa hoặc tiếp tục hành vi bạo hành.
Các hành vi bạo hành gia đình thường xuyên hoặc không thường xuyên nhưng gây thương tích hoặc tổn hại đến sức khỏe, danh dự, phẩm giá của nạn nhân, hoặc gây ra sự cố tự tử cho nạn nhân.
Vi phạm quyền cá nhân và nghĩa vụ như ngoại tình, sống chung với một người khác mà đã được nhận xét, nhắc nhở, tư vấn hoặc hòa giải bởi vợ hoặc chồng hoặc người thân hoặc cơ quan tổ chức hoặc tổ chức giải quyết mà không được khắc phục.
Vi phạm quyền cá nhân và nghĩa vụ như không sống chung một thời gian dài mà không có lý do hợp pháp, sống chung mà không có tình yêu vợ chồng
Vi phạm các quy định về đại diện giữa vợ và chồng và chế độ tài sản của vợ và chồng được xem xét nghiêm trọng, như tự ý thiết lập, thực hiện, chấm dứt các giao dịch, từ chối đại diện cho bên kia mà không có lý do hợp pháp, mà không có sự bình đẳng trong việc tạo, sở hữu, sử dụng và giải quyết tài sản chung, hoặc đưa tài sản chung vào kinh doanh một cách tùy ý.
6. Nơi nộp đơn xin ly hôn theo luật pháp?
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, các tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền của Tòa án Nhân dân cấp huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Cụ thể: “Tòa án tại nơi người bị đơn trú hoặc làm việc, nếu người bị đơn là cá nhân hoặc tại nơi người bị đơn có trụ sở, nếu người bị đơn là cơ quan hoặc tổ chức, có thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo thủ tục sơ thẩm.” Tranh chấp dân sự, tranh chấp hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, quy định lao động…”.
Tuy nhiên, theo quy định “Người tranh tụng có quyền đồng ý với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án tại nơi cư trú hoặc làm việc của người đơn khi người đơn là cá nhân hoặc tại nơi có trụ sở của người đơn, nếu người đơn là cơ quan hoặc tổ chức giải quyết tranh chấp liên quan đến dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, và quy định lao động…”.
Do đó, khi chồng và vợ cần ly hôn, họ nên nộp đơn trực tiếp tại Tòa án Quận huyện nếu thực hiện quy trình ly hôn trong nước; Tòa án Tỉnh nếu giải quyết quy trình ly hôn liên quan đến yếu tố nước ngoài
7. Hồ sơ khi thực hiện ly hôn
7.1 Các tài liệu cho quá trình giải quyết ly hôn tuân theo các thủ tục chung
Đơn xin ly hôn: Mẫu đơn xin ly hôn (có 2 loại riêng biệt: ly hôn một phía và ly hôn không tranh chấp)
Giấy đăng ký kết hôn (Bản gốc)
Chứng minh thư/căn cước công dân (bản sao công chứng)
Hộ khẩu (bản sao công chứng)
Chứng sinh của con cái (nếu có, bản sao)
Tài liệu chứng minh tài sản và nợ chung (nếu có)
7.2 Hồ sơ giải quyết ly hôn thuận tình
Người đòi kiện nộp đơn yêu cầu ly hôn không tranh chấp tại Tòa án Nhân dân cấp quận huyện nơi người cô dâu hoặc chú rể cư trú hoặc làm việc. Hồ sơ bao gồm:
Đơn xin thừa nhận ly hôn theo thoả thuận (theo mẫu);
Giấy đăng ký kết hôn (bản gốc);
Sổ hộ khẩu (bản sao công chứng);
Chứng minh thư/căn cước công dân/passport (bản sao công chứng);
Chứng sinh của con cái (bản sao công chứng – nếu có);
Các tài liệu và bằng chứng khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sổ đỏ sở hữu nhà; giấy đăng ký xe cộ; sổ tiết kiệm… (bản sao)
Các tài liệu, bằng chứng, giấy tờ chứng minh nợ và nghĩa vụ tài sản của cặp vợ chồng trong thời gian hôn nhân (bản sao)
Các giấy tờ và tài liệu khác (nếu cần).
Trong trường hợp một cặp vợ chồng kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam, họ phải có giấy chứng nhận kết hôn được xác nhận bởi lãnh sự và ghi chú trong sổ đăng ký tại Sở Tư pháp, sau đó nộp đơn xin ly hôn.
7.3 Hồ sơ giải quyết ly hôn đơn phương
Người chồng hoặc người vợ nộp đơn kiện ly hôn (ly hôn một phía) tại Tòa án Nhân dân cấp quận huyện nơi người bị đơn (chồng hoặc vợ) cư trú hoặc làm việc.
Mẫu đơn xin ly hôn;
Giấy đăng ký kết hôn (bản gốc);
Sổ hộ khẩu (bản sao công chứng);
Chứng minh thư/căn cước công dân/passport (bản sao công chứng);
Chứng sinh của con cái (bản sao công chứng – nếu có);
Các tài liệu và bằng chứng khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất/sổ đỏ sở hữu nhà; giấy đăng ký xe cộ; sổ tiết kiệm… (bản sao);
Tài liệu và giấy tờ chứng minh nợ và nghĩa vụ tài sản trong thời gian hôn nhân (bản sao)
Các tài liệu liên quan khác (nếu có)
Chú ý:
Nếu người chồng hoặc người vợ rời nước đi nhưng địa chỉ không rõ ràng, cả hai đã từng kết hôn ở Việt Nam. Nếu muốn ly hôn một phía, phải có xác nhận từ chính quyền địa phương về việc một bên đã rời nước và được ghi tên trong sổ hộ khẩu;
Nếu cặp vợ chồng đăng ký kết hôn theo pháp luật nước ngoài muốn ly hôn tại Việt Nam, họ phải thực hiện công chứng cho giấy chứng nhận kết hôn và ghi chú trong sổ đăng ký tại Sở Tư pháp trước khi nộp đơn và hồ sơ ly hôn
8. Cách chuẩn bị tài liệu và hồ sơ ly hôn
Có thể thấy rằng quá trình nộp đơn yêu cầu nhiều loại tài liệu; Tài liệu cung cấp, bao gồm một số loại tài liệu không dễ thu thập và cung cấp. Để tiết kiệm thời gian, chi phí và tuân theo hạn chót giải quyết ly hôn, Luật Quốc Bảo sẽ hướng dẫn độc giả về cách chuẩn bị tài liệu ly hôn theo quy định của pháp luật hiện hành:
Bước 1. Xác định loại thủ tục ly hôn.
Trong mỗi trường hợp ly hôn, các tài liệu và bằng chứng cần thiết mà Tòa án yêu cầu sẽ khác nhau. Có các trường hợp ly hôn đặc biệt mà người yêu cầu cần phải chuẩn bị một số bằng chứng bổ sung ngoài các tài liệu và bằng chứng cơ bản như đã nêu ở trên.
Ví dụ: Thuộc một trong các trường hợp ly hôn sau đây: Ly hôn với người trong tù, ly hôn với chồng đang ngồi tù; hoặc ly hôn theo thoả thuận với người nước ngoài; Ly hôn một phía với chồng đi ra nước ngoài; ly hôn theo thoả thuận;…
Bước 2: Xác định các tài liệu đính kèm vào đơn.
Sau khi xác định loại trường hợp ly hôn, người yêu cầu ly hôn cần xác định các tài liệu và giấy tờ cần phải chuẩn bị để có bộ tài liệu đầy đủ để nộp cho Tòa án.
Ví dụ: Đối với một số trường hợp ly hôn, người yêu cầu phải cung cấp các giấy tờ và tài liệu tương ứng sau đây:
Ly hôn chồng và vào tù. Tài liệu và bằng chứng cần thiết bao gồm sổ lưu trữ thăm người phạm tội; hoặc quyết định tòa án về tội phạm của chồng;
Ly hôn một phía với tranh chấp tài sản. Tài liệu và bằng chứng cần thiết bao gồm chứng chỉ đăng ký quyền sở hữu tài sản; hoặc tài liệu theo quy định về tài sản theo luật…
Ly hôn một phía với tranh chấp con cái chung. Tài liệu và bằng chứng về điều kiện chung nuôi con; điều kiện kinh tế nuôi con; điều kiện ở. Ngoài ra, có thể cung cấp bằng chứng để chứng minh rằng chồng/ vợ không thể nuôi con…
Ly hôn với chồng là người nước ngoài, chồng đi ra nước ngoài. Tài liệu và bằng chứng cần thiết bao gồm bản sao hộ chiếu của chồng; các tài liệu do Sở Di trú cung cấp cho thấy người nộp đơn đang ở nước ngoài;
Và một số trường hợp khác.
Bước 3: Chuẩn bị các tài liệu cần thiết.
Sau khi đã xác định các tài liệu cần thiết, bằng chứng và giấy tờ, người yêu cầu ly hôn cần phải thu thập những tài liệu đó theo các hình thức sau đây:
Hình thức văn bản (có bản sao, công chứng hoặc xác thực);
Hình thức văn bản (bản sao);
Hình thức hình ảnh (có bản sao);
Và các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Bước 4: Hoàn thiện hồ sơ ly hôn.
Người tiến hành thủ tục nộp đơn ly hôn và tài liệu đến Tòa án có thẩm quyền.
*** Hướng dẫn xin trích lục bản sao giấy chứng nhận đăng ký hôn thất lạc
Thực hiện quy định tại Điều 63 của Luật Dân sự năm 2014 về việc cấp bản sao bản sao các văn bằng hôn thất đã được đăng ký, cá nhân bất kể nơi cư trú đều có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu dân sự cấp bản sao bản sao chứng nhận tình trạng dân sự của bạn đã được đăng ký.
Các cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu dân sự bao gồm Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Bộ Tư pháp, các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài và Bộ Tư pháp. Cơ quan ngoại giao và các cơ quan khác được giao quyền. Vì vậy, nếu bạn đăng ký hôn tại bất kỳ cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu dân sự nào, bạn phải đến cơ quan đó để yêu cầu bản sao bằng kết hôn.
Bước 1: Gửi yêu cầu bản sao chứng nhận hôn
Người yêu cầu bản sao chứng nhận hôn phải nộp đơn yêu cầu tới cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu dân sự có thẩm quyền. Hồ sơ yêu cầu bản sao chứng nhận kết hôn bao gồm:
Tờ khai yêu cầu cấp bản sao chứng nhận hôn;
Giấy tờ tùy thân (hộ chiếu/thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có hình ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn hiệu lực);
Sổ hộ khẩu của người yêu cầu bản sao chứng nhận dân sự;
Giấy ủy nhiệm (Trong trường hợp ủy nhiệm người khác thực hiện thủ tục)
Giấy tờ ủy nhiệm được công chứng và xác minh theo quy định. Trong trường hợp người được ủy nhiệm không phải là ông bà, bố mẹ, con cái, vợ hoặc chồng của người được ủy nhiệm.
Giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người được ủy nhiệm. Trong trường hợp người được ủy nhiệm là ông bà, bố mẹ, con cái, vợ hoặc chồng của người được ủy nhiệm.
Bước 2: Nhận và kiểm tra đơn yêu cầu bản sao chứng nhận hôn
Người nhận có trách nhiệm kiểm tra và so sánh thông tin trong tờ khai và tính hợp pháp của các giấy tờ được trình bày hoặc nộp bởi người yêu cầu.
Nếu đơn yêu cầu đầy đủ và hợp lệ, người nhận đơn sẽ viết biên nhận, nêu rõ ngày giờ trả kết quả;
Nếu đơn yêu cầu không đầy đủ, hướng dẫn người yêu cầu hoàn thiện theo quy định.
Nếu hồ sơ yêu cầu bản sao chứng nhận sau khi được hướng dẫn theo quy định không đầy đủ và hoàn thiện, người nhận sẽ từ chối tiếp nhận hồ sơ. Từ chối tiếp nhận tài liệu phải được thể hiện bằng văn bản, nêu rõ lý do từ chối.
Bước 3: Cấp bản sao chứng nhận hôn
Ngay sau khi nhận hồ sơ, nếu hồ sơ được xem là đầy đủ và phù hợp, viên chức quản lý dân sự sẽ dựa trên cơ sở dữ liệu dân sự, ghi chép nội dung bản sao chứng nhận dân sự và báo cáo cho trưởng cơ quan quản lý dân sự. Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu dân sự ký và cấp bản sao chứng nhận dân sự cho người yêu cầu.
Bước 4: Nhận bản sao chứng nhận hôn đã cấp
9. Thủ tục ly hôn theo quy định
Thủ tục ly hôn sẽ được thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Người chồng/người vợ nộp đơn ly hôn tại Tòa án Nhân dân;
Tòa án có thẩm quyền giải quyết đề nghị ly hôn cụ thể được quy định như sau:
(i) Tòa án tiếp nhận tài liệu trong trường hợp đồng tình:
Trong trường hợp ly hôn hòa giải, cặp vợ chồng có thể đồng ý nộp đơn ly hôn tại Tòa án cấp quận huyện nơi vợ hoặc chồng đang cư trú (đăng ký thường trú) để thực hiện thủ tục.
(ii) Tòa án tiếp nhận tài liệu ly hôn trong trường hợp ly hôn một phía:
Trong trường hợp ly hôn một phía, áp dụng quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 37 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015, quy định Tòa án cấp quận huyện nơi người bị đơn đăng ký thường trú hoặc tạm trú.
Ví dụ: Ông A là người bị đơn trong một vụ ly hôn, ông Anh có thường trú tại quận Đống Đa, người đơn nộp đơn ly hôn tại Tòa án Nhân dân quận Đống Đa.
(iii) Tòa án tiếp nhận tài liệu ly hôn liên quan đến yếu tố nước ngoài
Quy định này áp dụng theo Điểm a, Khoản 1, Điều 37 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015. Tòa án Nhân dân Tỉnh/Thành phố có thẩm quyền giải quyết theo thủ tụng sơ thẩm các vụ ly hôn, trừ trường hợp nằm trong thẩm quyền của Tòa án cấp quận huyện trừ trường hợp được giải quyết giữa công dân Việt Nam cư trú ở các vùng biên giới và công dân các nước láng giềng cư trú ở vùng biên giới với Việt Nam.
Bước 2: Tòa án ban hành thông báo tiếp nhận đơn ly hôn
Sau khi nhận đơn và tài liệu hợp lệ, trong khoảng thời gian quy định, Tòa án sẽ xem xét đơn và ban hành thông báo yêu cầu người yêu cầu trả trước tiền lệ phí tòa;
Bước 3: Người chồng/người vợ trả trước lệ phí tòa ly hôn
Người chồng/người vợ trả trước lệ phí tòa ly hôn thẩm quyền ở Phòng Xử án Tòa án cấp quận huyện và trả lại biên nhận lệ phí tòa ly hôn cho Tòa án;
Bước 4: Tòa án Nhân dân tiến hành phiên hòa giải ly hôn
Trong vòng 15 ngày làm việc, Tòa án sẽ mở phiên hòa giải.
Bước 5: Mở phiên xử ly hôn để giải quyết đề nghị ly hôn
Trong vòng 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành công và các bên không thay đổi quyết định về việc ly hôn. Tòa án Nhân dân sẽ mở phiên xử để giải quyết đề nghị ly hôn.
10. Thời gian để hoàn thành quá trình ly hôn?
– Trong vòng 05 – 08 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn kiện, tòa án phải giải quyết vụ án nếu hồ sơ hợp lệ, bao gồm 03 ngày cho Chủ tịch Tòa xác định Thẩm phán giải quyết vụ án. 05 ngày cho Thẩm phán xem xét hồ sơ và thông báo cho bên đơn trả trước lệ phí tòa. Tòa án tiếp nhận vụ án khi người đơn nộp biên nhận lệ phí tòa như quy định tại Khoản 191 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
– Trong vòng 04 tháng kể từ ngày tiếp nhận, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, tòa án sẽ ban hành một trong các quyết định sau đây: Thừa nhận thoả thuận của các bên (tái hôn hoặc ly hôn đồng tình); Tạm ngừng giải quyết vụ án; Tạm dừng giải quyết vụ án; Đưa vụ án ra tòa xét xử (nếu một bên không đồng ý ly hôn hoặc có tranh chấp về con cái hoặc tài sản) theo quy định tại Điều 203 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
– Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày quyết định thừa nhận thoả thuận của các bên, tòa án phải gửi quyết định đó cho các bên theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
– Trong vòng 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra tòa xét xử, tòa án phải mở phiên xử.
– Sau 15 ngày kể từ ngày xử, nếu không có khiếu nại hoặc phản đối, Quyết định/Quyết định của Tòa án sẽ có hiệu lực.
Do đó, thời gian giải quyết thủ tục ly hôn thường là 4 – 6 tháng. Thông thường, thủ tục ly hôn theo thoả thuận sẽ được giải quyết nhanh hơn so với thủ tục ly hôn một phía
11. Những nguyên tắc chia tài sản trong quá trình ly hôn là gì?
Việc chia tài sản chung của vợ và chồng sẽ được giải quyết theo thỏa thuận giữa các bên theo quy định của pháp luật:
Trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, theo yêu cầu của cả hai bên, Tòa án sẽ giải quyết vấn đề theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 và 5, Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64. của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Trong trường hợp hai bên đã thỏa thuận, việc chia tài sản khi ly hôn sẽ áp dụng theo thỏa thuận đó
Nếu thỏa thuận không đầy đủ và rõ ràng, các quy định tương ứng tại Khoản 2, 3, 4 và 5, Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 sẽ áp dụng để giải quyết.
Tài sản chung của vợ và chồng sẽ được chia đôi, có xem xét các yếu tố sau:
a) Tình hình của gia đình và của người vợ/chồng;
b) Sự đóng góp của vợ và chồng vào việc tạo ra, duy trì và phát triển tài sản chung. Lao động của vợ và chồng trong gia đình được coi là lao động có phần thù lao;
c) Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có thể tiếp tục làm việc và tạo thu nhập;
d) Lỗi lầm của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của vợ và chồng.
• Tài sản chung của vợ và chồng sẽ được chia theo loại. Nếu không thể chia theo loại, nó sẽ được chia theo giá trị; Bất kỳ bên nào nhận tài sản theo loại có giá trị lớn hơn phần họ được quyền phải trả cho bên kia.
• Tài sản riêng của vợ hoặc chồng thuộc về người đó, ngoại trừ trường hợp tài sản riêng đã được hợp nhất vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
• Trong trường hợp có sự hợp nhất hoặc kết hợp của tài sản riêng với tài sản chung và vợ chồng yêu cầu chia tài sản, họ sẽ được trả giá trị của tài sản họ đóng góp vào tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
• Bảo vệ quyền và lợi ích pháp lý của vợ, con nhỏ và con trưởng thành đã mất năng lực hành vi dân sự hoặc không thể làm việc và không có tài sản để tự mình nuôi sống.
Nguyên tắc chia tài sản trong trường hợp vợ chồng cùng sống với gia đình
• Trong trường hợp vợ chồng cùng sống chung với gia đình và ly hôn, nếu tài sản của cặp đôi không thể xác định trong tài sản chung của gia đình, các bên sẽ chia một phần tài sản chung dựa trên sự công bằng công khai. Sự đóng góp của vợ và chồng vào việc tạo ra, duy trì và phát triển tài sản chung cũng như vào cuộc sống chung của gia đình.
• Việc chia một phần tài sản chung sẽ được thỏa thuận giữa vợ và chồng và gia đình của họ; Nếu không thể đạt được thỏa thuận, yêu cầu Tòa án giải quyết.
• Trong trường hợp vợ và chồng cùng sống với gia đình và tài sản của cặp đôi có thể xác định trong tài sản chung theo từng phần, sau khi ly hôn, tài sản của vợ và chồng sẽ được trừ ra khỏi tài sản chung đó để sử dụng. chia theo quy định tại Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình
12. Xác định quyền nuôi con sau ly hôn
Như một nguyên tắc chung: Tòa án tôn trọng thỏa thuận của các bên về việc chia quyền nuôi con và chỉ xem xét việc giải quyết tranh chấp này khi có yêu cầu.
Tuy nhiên, việc xác định quyền nuôi con có thể dựa trên ba cơ sở pháp lý cơ bản theo luật:
Điều kiện kinh tế: Tòa án phải xem xét người nào có thu nhập cao hơn và thu nhập ổn định hơn? Người nào có tài sản tốt hơn? … để đảm bảo rằng trẻ em có điều kiện vật chất tốt nhất trong từng tình huống cụ thể.
Ví dụ: Chồng là chủ doanh nghiệp phá sản, nợ nhiều, không có tài sản và thu nhập âm, trong khi vợ là công chức với thu nhập ổn định và nhà riêng. Vợ có ưu thế về điều kiện kinh tế so với chồng (quan điểm chủ quan của thẩm phán).
Điều kiện giáo dục: Tòa án phải xem xét ai có thời gian, trình độ và lối sống phù hợp để hình thành và phát triển tính cách của con cái.
Ví dụ: Chồng là kỹ sư xây dựng thường phải làm việc xa nhà, còn vợ là giáo viên thường ở nhà chăm sóc con cái. Do đó, vợ có ưu thế về việc giáo dục con cái (theo quan điểm chủ quan của thẩm phán).
Tuổi của trẻ em: Theo luật, quyền nuôi con dưới 12 tháng tuổi thuộc về mẹ (do yếu tố sinh học, vào thời điểm này trẻ em phụ thuộc lớn vào mẹ); Ưu tiên quyền nuôi con từ 12 tháng đến dưới 36 tháng tuổi thuộc về mẹ (trừ khi có thỏa thuận khác); Trẻ em từ 3 đến dưới 7 tuổi có quyền nuôi bằng nhau và đối với trẻ em trên 7 tuổi, tòa án phải hỏi ý kiến của trẻ để xem họ muốn sống cùng ai như một cơ sở để phân chia.
Như vậy, dựa trên ba yếu tố trên để xác định quyền nuôi con, nếu một bên (người chồng hoặc người vợ) chiếm ưu thế, thẩm phán có thể dựa vào đó để đưa ra quyết định cuối cùng về việc xác định quyền nuôi con.
13. Phí tòa án cho thủ tục ly hôn là bao nhiêu?
Các mức phí tòa án cho thủ tục ly hôn được quy định như sau:
Đối với các vụ tranh chấp dân sự, hôn nhân, gia đình và tranh chấp lao động không giới hạn: Phí tòa án là 300.000 VNĐ
Đối với các vụ tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình có giới hạn:
Dưới 6.000.000 VNĐ hoặc ít hơn: Phí tòa án là 300.000 VNĐ;
Trên 6.000.000 VNĐ đến 400.000.000 VNĐ: Phí tòa án là 5% giá trị của tài sản tranh chấp;
Trên 400.000.000 VNĐ đến 800.000.000 VNĐ: Phí tòa án là 20.000.000 VNĐ + 4% giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 VNĐ;
Trên 800.000.000 VNĐ đến 2.000.000.000 VNĐ: Phí tòa án là 36.000.000 VNĐ + 3% giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 VNĐ;
Trên 2.000.000.000 VNĐ đến 4.000.000.000 VNĐ: Phí tòa án là 72.000.000 VNĐ + 2% giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 2.000.000.000 VNĐ;
Trên 4.000.000.000 VNĐ: Phí tòa án là 112.000.000 VNĐ + 0,1% giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000.000.000 VNĐ.
14. Dịch vụ của Luật Quốc Bảo
Như các độc giả đã thấy, việc chuẩn bị một bộ hồ sơ không chỉ đòi hỏi sự đầy đủ mà còn đòi hỏi sự chính xác và tinh tế. Bởi vì khi người đơn/vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn không cung cấp thông tin trong hồ sơ cho Tòa án một cách khéo léo, Tòa án Nhân dân có thể trả hồ sơ vụ án vì nó không thuộc thẩm quyền của họ hoặc vì một số lý do khác theo quy định của pháp luật. Và thực tế, nhiều khách hàng đến với chúng tôi, đơn vị Luật Quốc Bảo, để sử dụng dịch vụ soạn thảo tài liệu ly hôn chuyên nghiệp.
Với một đội ngũ luật sư có nhiều năm kinh nghiệm tham gia vào việc giải quyết tranh chấp và định cư, tư vấn hôn nhân và gia đình, gói dịch vụ soạn thảo tài liệu ly hôn; dịch vụ tư vấn ly hôn; dịch vụ ly hôn nhanh… của Luật Quốc Bảo mang lại cho khách hàng các kết quả với các tiêu chí sau: Nhanh chóng, chuyên nghiệp và bảo vệ quyền lợi của khách hàng một cách tối ưu.
Liên hệ với các luật sư làm việc tại các văn phòng và chi nhánh tại theo các phương thức sau:
Liên hệ hotline/zalo: 0763387788.
Địa chỉ: 528 Lê Văn Sỹ, P.14, Q.3, TP.HCM
Trang Facebook: https://www.facebook.com/luatquocbao
Ở trên là toàn bộ nội dung tư vấn của Luật Quốc Bảo về Tài liệu ly hôn theo pháp luật hiện hành. Nếu bạn vẫn còn câu hỏi và cần sự tư vấn hoặc hỗ trợ, bạn có thể gọi trực tiếp vào hotline 0763387788.