Thủ tục đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng 

Thủ tục đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng. Để thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, Việt Nam đang cần đến một lượng vốn đầu tư lớn hơn nhiều so với khả năng tự cung ứng. Trong thời gian gần đây, đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đã trở thành một nguồn vốn quan trọng đối với nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về đầu tư, phát triển và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, các nhà đầu tư vẫn tỏ ra rất lo lắng về hệ thống pháp luật của Việt Nam, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư kinh doanh.

Để đáp ứng nhu cầu này, Luật sư Quốc Bảo, đã quyết định cung cấp dịch vụ tư vấn về thủ tục đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Mục tiêu của chúng tôi là giúp khách hàng hoàn thành dự án đầu tư của họ một cách nhanh chóng và hiệu quả về mặt chi phí.

Hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu về thủ tục đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng. Ngoài ra, Luật Quốc Bảo còn là đơn vị chuyên hỗ trợ tư vấn các thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nếu bạn là cá nhân, doanh nghiệp đang muốn tìm hiểu về các quy trình và thủ tục pháp lý về đầu tư hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo qua hotline/Zalo: 0763387788 để được hỗ trợ

Mục lục

1. Thực trạng đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng 

Đà Nẵng, một trong những thành phố nổi bật của Việt Nam, đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài. Trên bản đồ đầu tư quốc tế, thành phố này đang tỏa sáng với sự tăng trưởng ấn tượng trong việc thu hút vốn FDI (Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài).

Trải qua 10 tháng đầu năm 2023, Đà Nẵng đã ghi nhận một con số ấn tượng khi thu hút gần 177 triệu USD, tăng đến 135% so với cùng kỳ năm 2022. Điều này chứng tỏ sự thu hút và niềm tin của các nhà đầu tư vào tiềm năng và môi trường kinh doanh của thành phố này. Đặc biệt, Khu công nghệ cao của Đà Nẵng đã nổi bật với một dự án sản xuất thiết bị điện tử công nghệ cao, với vốn đầu tư lên đến 135 triệu USD, là một minh chứng cho sự đa dạng hóa trong lĩnh vực đầu tư của thành phố.

Với hơn 1.000 dự án FDI đã đầu tư trong các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ, với tổng vốn đầu tư gần 4,3 tỷ USD, Đà Nẵng đang chứng minh sức hút của mình trong cộng đồng đầu tư quốc tế.

Hiện nay, chính quyền và các cơ quan liên quan tại Đà Nẵng đang tập trung vào việc cải thiện môi trường đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư.

Với những nỗ lực này, Đà Nẵng đang khẳng định vị thế của mình không chỉ là một điểm đến hấp dẫn cho khách du lịch mà còn là một trung tâm kinh tế lớn, thu hút đầu tư và là động lực cho sự phát triển bền vững của khu vực và cả đất nước.

đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng 
đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng

2. Giấy chứng nhận đầu tư là gì?

Giấy chứng nhận đầu tư là một tài liệu chấp thuận hoạt động đầu tư, được cấp phép bởi cơ quan có thẩm quyền cho cá nhân hoặc tổ chức đáp ứng các điều kiện cần thiết. Thông thường, nó liên quan mật thiết đến các dự án đầu tư và đặc biệt quan trọng trong trường hợp của cá nhân và tổ chức liên quan đến yếu tố nước ngoài.

Điều này có thể được hiểu là giấy chứng nhận đầu tư là một điều kiện tiên quyết quan trọng để thành lập một công ty nước ngoài tại Việt Nam. Đối với các trường hợp yêu cầu theo quy định pháp luật, việc thực hiện các thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đầu tư trước khi thành lập doanh nghiệp là một bước quan trọng và bắt buộc.

3. Quy định về các trường hợp yêu cầu thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020,

Các trường hợp sau đây phải thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư:

  • Công ty có vốn góp bởi các nhà đầu tư nước ngoài từ 1% – 100% khi thành lập.
  • Công ty hiện có vốn đầu tư nước ngoài và tiếp tục thành lập, góp vốn và mua cổ phần của tổ chức kinh tế.
  • Quy định đối với các công ty được thành lập trước ngày 1 tháng 7 năm 2015 và có vốn đầu tư nước ngoài: Tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam, có vốn đầu tư nước ngoài nếu có dự án đầu tư mới sẽ có thể thực hiện thủ tục để triển khai dự án đó mà không cần phải thành lập một tổ chức kinh tế mới.

Các trường hợp không yêu cầu đăng ký đầu tư

Các dự án đầu tư khác không yêu cầu thủ tục đầu tư bao gồm:

  • Dự án đầu tư của các nhà đầu tư trong nước;
  • Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đầu tư để thành lập tổ chức kinh tế, góp vốn, mua cổ phần, góp vốn của tổ chức kinh tế; Đầu tư theo hợp đồng BCC không nằm trong một trong các trường hợp mà các thủ tục đầu tư trên phải thực hiện;
  • Dự án đầu tư dưới hình thức góp vốn, mua cổ phần hoặc góp vốn của tổ chức kinh tế.

Lưu ý: đối với các dự án đầu tư yêu cầu quyết định chính sách, thủ tục nộp đơn xin quyết định chính sách phải được thực hiện trước, và chỉ sau khi được cấp quyết định chính sách thì dự án đầu tư mới có thể được triển khai.

4. Điều kiện để cấp giấy chứng nhận đầu tư

Theo quy định, việc cấp giấy chứng nhận đầu tư bao gồm 5 điều kiện: Không thuộc ngành nghề hoặc nghề nghiệp bị cấm đầu tư kinh doanh, địa điểm thực hiện hợp pháp, phù hợp với quy hoạch, đáp ứng khả năng và quy mô đầu tư, lao động và tiếp cận thị trường.

Để đề xuất cho việc cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, các nhà đầu tư cần đảm bảo tuân thủ các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Không thuộc ngành nghề hoặc nghề nghiệp bị cấm đầu tư kinh doanh

Các dự án đầu tư không được hoạt động trong các ngành nghề hoặc nghề nghiệp bị cấm đầu tư kinh doanh theo luật hiện hành.

Điều kiện 2: Địa điểm thực hiện hợp pháp

Nhà đầu tư phải có địa điểm để thực hiện dự án đầu tư phù hợp với quy định của pháp luật.

Điều kiện 3: Phù hợp với quy hoạch

Các dự án đầu tư phải tuân thủ quy hoạch, và để biết thêm chi tiết, bạn có thể tham khảo các quy định tại Điều 3, Điều 33 của Luật Đầu tư năm 2020.

Điều kiện 4: Đáp ứng tỷ lệ đầu tư và quy mô lao động

Đảm bảo đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ đầu tư trên diện tích đất cụ thể và số lao động sử dụng (nếu có).

Điều kiện 5: Tiếp cận thị trường

Tuân thủ các điều kiện liên quan đến tiếp cận thị trường, đặc biệt là đối với các nhà đầu tư nước ngoài mong muốn xin cấp giấy phép đầu tư.

Các điều kiện này được xác định nhằm đảm bảo tính hợp pháp, tuân thủ quy hoạch và thị trường, cũng như tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến đầu tư kinh doanh.

đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng 
đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng

5. Các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam

Luật Đầu tư 2020 rõ ràng quy định các hình thức đầu tư để khuyến khích sự đa dạng và linh hoạt trong quá trình đầu tư. Cụ thể, có các hình thức sau:

Đầu tư vào việc thành lập tổ chức kinh tế

Hình thức này bao gồm việc thành lập một công ty với 100% vốn từ nhà đầu tư nước ngoài, hoặc thành lập một công ty giữa các nhà đầu tư trong nước và Chính phủ nước ngoài.

Trước khi thực hiện, các nhà đầu tư cần phải có dự án đầu tư và tuân thủ các thủ tục để đảm bảo tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo quy định của luật chứng khoán, cổ phần hóa và chuyển đổi của các doanh nghiệp có vốn nhà nước, và các điều kiện của các hiệp định quốc tế.

Đầu tư vốn, mua cổ phần, mua vốn góp

Hình thức đầu tư gián tiếp này cho phép nhà đầu tư nước ngoài tham gia thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ giá trị khác mà không tham gia trực tiếp vào quản lý hoạt động đầu tư. Đối với hình thức này, các nhà đầu tư cần tuân thủ đầy đủ các hình thức và thủ tục liên quan đến việc góp vốn, mua cổ phần và góp vốn.

Thực hiện các dự án đầu tư

Nhà đầu tư nước ngoài có thể tham gia đầu tư thông qua các hợp đồng đầu tư dưới hình thức đối tác công tư (PPP). Đây là một phương pháp đầu tư thực hiện thông qua sự hợp tác giữa Nhà nước và các nhà đầu tư tư nhân, thường thông qua việc ký kết các hợp đồng PPP để thu hút các nhà đầu tư tư nhân tham gia thực hiện các dự án đầu tư.

Đầu tư dưới hình thức hợp đồng BCC

Hình thức đầu tư BCC là sự hợp tác giữa các nhà đầu tư, không yêu cầu việc thành lập một thực thể pháp lý mới.

Hợp đồng BCC giúp các bên thực hiện các hoạt động đầu tư một cách nhanh chóng mà không cần phải tiêu tốn thời gian và tiền bạc vào việc thiết lập và quản lý một thực thể pháp lý mới.

Hợp đồng BCC tuân thủ các quy định của luật dân sự, và ít nhất một bên phải là nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các thủ tục để cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng 
đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng

6. Điều kiện tiếp cận thị trường và ngành nghề cho nhà đầu tư nước ngoài

Dựa trên việc xem xét các điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành nghề và nghề nghiệp được quy định trong Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021, các quy định cụ thể và hướng dẫn thực hiện trong tài liệu hướng dẫn của Luật Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố Danh sách các ngành nghề có hạn chế về tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

  • Nhóm A: Các ngành nghề và nghề nghiệp không có tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài;
  • Nhóm B: Các ngành nghề và nghề nghiệp có điều kiện tiếp cận thị trường cho đầu tư nước ngoài.

Các điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài được quy định trong Danh sách các ngành nghề và nghề nghiệp có hạn chế về tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

  • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế;
  • Hình thức đầu tư;
  • Phạm vi hoạt động đầu tư;
  • Năng lực của nhà đầu tư; các đối tác tham gia hoạt động đầu tư;
  • Các điều kiện khác được quy định trong các luật, nghị quyết của Quốc hội, nghị định của Chính phủ và các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Dựa trên tổng hợp các điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường trong Danh sách A và B, bao gồm:

Quy định trong các hiệp định quốc tế về đầu tư bao gồm:

  • Lịch trình cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO;
  • Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA);
  • Hiệp định Khung Dịch vụ ASEAN – AFAS (Gói thứ 10);
  • Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA);
  • Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA);
  • Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA);
  • Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ về Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP);

Quy định trong các luật, nghị quyết của Quốc hội, nghị định của Chính phủ.

Nguyên tắc về việc áp dụng

Đối tượng và nguyên tắc về việc áp dụng Danh sách các ngành nghề và nghề nghiệp có hạn chế về tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Việc đăng và cập nhật điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Điều 18 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Trong trường hợp có sự không nhất quán giữa Danh sách các ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài và các quy định của luật và nghị quyết của Quốc hội, nghị định và nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các nghị định của Chính phủ và các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên sẽ tuân thủ các quy định của luật pháp, nghị quyết, nghị định, quyết định và các hiệp định quốc tế.

7. Điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế

Nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu vốn điều lệ không giới hạn trong các tổ chức kinh tế. Ngoại trừ các trường hợp sau đây:

Trong trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài đóng góp vốn, mua cổ phần hoặc mua vốn góp vào một tổ chức kinh tế và chịu sự áp dụng của một hoặc nhiều hiệp định quốc tế về đầu tư, tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất được quy định bởi một hiệp định quốc tế quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong một ngành hoặc nghề nghiệp cụ thể;

Trong trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài từ cùng một quốc gia hoặc lãnh thổ đóng góp vốn, mua cổ phần hoặc mua vốn góp vào một tổ chức kinh tế, tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư như vậy không được vượt quá tỷ lệ sở hữu được quy định trong các hiệp định quốc tế về đầu tư áp dụng cho những nhà đầu tư đó;

Đối với các công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của luật chứng khoán, các trường hợp của luật chứng khoán với các quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật;

Trong trường hợp một tổ chức kinh tế có nhiều ngành và lĩnh vực kinh doanh và các hiệp định quốc tế về đầu tư có các quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức đó sẽ khác nhau. Tổ chức kinh tế đó không vượt quá giới hạn về tỷ lệ sở hữu nước ngoài cho các ngành và nghề nghiệp có tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.

đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng 
đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng

8. Nguyên tắc áp dụng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài:

Ngoại trừ các ngành nghề trên Danh sách các ngành nghề có quy định hạn chế về quyền truy cập thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được chỉ định tại Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài được phép tiếp cận thị trường như sau: quy định cho nhà đầu tư trong nước.

Nhà đầu tư nước ngoài không được phép đầu tư vào các ngành nghề không có quyền truy cập thị trường theo quy định trong Phần A, Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Đối với các ngành nghề có quyền truy cập thị trường có điều kiện cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định trong Phần B, Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện để tiếp cận thị trường được đăng theo quy định tại Điều 18 của Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

Các điều kiện tiếp cận thị trường cho các ngành nghề và nghề nghiệp Việt Nam chưa cam kết tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:

  • Trong các trường hợp luật và quyết định của Quốc hội, các nghị định, quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và các nghị định của Chính phủ (sau đây được gọi chung là luật Việt Nam) không chứa các quy định hạn chế việc tiếp cận thị trường cho ngành nghề hoặc nghề nghiệp đó, nhà đầu tư nước ngoài có quyền tiếp cận thị trường như đã quy định cho nhà đầu tư trong nước;
  • Trong các trường hợp luật Việt Nam có quy định hạn chế quyền tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài vào ngành nghề hoặc nghề nghiệp đó, các quy định của luật Việt Nam sẽ được áp dụng.

Trong các trường hợp các luật, quyết định của Quốc hội, các nghị định, quyết định của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hoặc các nghị định của Chính phủ được ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới ban hành) quy định điều kiện để tiếp cận thị trường của nhà đầu tư nước ngoài cho các ngành nghề mà Việt Nam chưa cam kết theo quy định tại Điều 4, các điều kiện đó sẽ được áp dụng như sau:

Nhà đầu tư nước ngoài đã phải tuân thủ các điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định tại Điều 4 trước ngày có hiệu lực của văn bản mới đó có thể tiếp tục thực hiện các hoạt động đầu tư dưới các điều kiện đó.

Trong trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, triển khai dự án đầu tư mới, nhận chuyển giao dự án đầu tư, đầu tư vốn, mua cổ phần, mua vốn góp của các tổ chức kinh tế khác, đầu tư dưới các hình thức hợp đồng hoặc điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, ngành nghề và nghề nghiệp mà, theo quy định của văn bản mới ban hành, phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện đó.

Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét các điều kiện tiếp cận thị trường cho các ngành và nghề nghiệp mà nhà đầu tư đã được phê duyệt trước đó

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động đầu tư sau khi văn bản mới có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản đó.

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện các hoạt động đầu tư trong các ngành nghề và nghề nghiệp cụ thể được quy định tại Phụ lục I của Nghị định 31/2021/NĐ-CP phải đáp ứng tất cả các điều kiện tiếp cận thị trường cho các ngành nghề và nghề nghiệp đó.

Nhà đầu tư nước ngoài từ các quốc gia và lãnh thổ không là thành viên WTO thực hiện các hoạt động đầu tư tại Việt Nam chịu các điều kiện tiếp cận thị trường theo quy định cho các nhà đầu tư từ các quốc gia và lãnh thổ. Lãnh thổ là thành viên WTO, trừ khi luật Việt Nam hoặc một hiệp định quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia hoặc lãnh thổ đó có các quy định khác.

Nhà đầu tư nước ngoài chịu quy định của các hiệp định quốc tế về đầu tư quy định điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư đó mà có điều kiện tiếp cận thị trường có lợi hơn so với quy định của luật Việt Nam sẽ được áp dụng. điều kiện tiếp cận thị trường theo hiệp định đó.

Nhà đầu tư nước ngoài chịu quy định của các hiệp định đầu tư quốc tế với các quy định khác nhau về điều kiện tiếp cận thị trường có thể chọn áp dụng các điều kiện tiếp cận thị trường cho tất cả các ngành nghề. kinh doanh dưới một trong những hiệp định đó.

Trong trường hợp nhà đầu tư đã chọn áp dụng các điều kiện tiếp cận thị trường theo một hiệp định đầu tư quốc tế (bao gồm cả các hiệp định mới ký hoặc được điều chỉnh và bổ sung sau ngày có hiệu lực của hiệp định đó). áp dụng), nhà đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo tất cả các quy định của hiệp định đó.

9. Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư

Theo quy định, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư được quy định bởi nhà nước như sau:

Tự Chủ Đầu Tư Kinh Doanh:

Nhà đầu tư có quyền tự do lựa chọn các yếu tố quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư của mình, bao gồm:

Tự Chọn Lĩnh Vực và Hình Thức Đầu Tư: Quyền lựa chọn các lĩnh vực đầu tư phù hợp và hình thức đầu tư, tuân thủ theo quy định của pháp luật. Quyết Định Phương Thức Huy Động Vốn và Đối Tác Đầu Tư: Quyết định phương thức huy động vốn và lựa chọn đối tác đầu tư phù hợp với nhu cầu và mục tiêu kinh doanh.

Quyền Đăng Ký Kinh Doanh và Thành Lập Doanh Nghiệp: Tự do đăng ký ngành nghề kinh doanh và thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Tự Quyết Định Về Hoạt Động Kinh Doanh Đã Đăng Ký: Quyền tự quyết định độc lập về các hoạt động kinh doanh sau khi đã đăng ký kinh doanh, bao gồm quyết định về sản phẩm, dịch vụ và thị trường tiêu thụ.

Quyền Truy Cập và Sử Dụng Nguồn Lực Đầu Tư:

Nhà đầu tư được đảm bảo quyền truy cập và sử dụng các nguồn lực đầu tư như:

Truy Cập Vốn Tín Dụng và Quỹ Hỗ Trợ: Quyền truy cập vốn tín dụng và quỹ hỗ trợ để sử dụng đất đai và nguồn lực theo quy định của pháp luật. Thuê hoặc Mua Trang Thiết Bị và Lao Động: Quyền thuê hoặc mua trang thiết bị và máy móc cũng như thuê lao động trong nước và nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư.

Quyền Nhập, Xuất và Chế Biến Hàng Hóa: Quyền xuất khẩu, nhập khẩu trực tiếp và thực hiện các hoạt động liên quan đến quảng cáo, tiếp thị, chế biến và tái chế hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Quyền Chuyển Nhượng và Điều Chỉnh Dự Án Đầu Tư và Vốn:

Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng hoặc điều chỉnh vốn và các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Quyền Thuê, Sử Dụng Lao Động và Thành Lập Tổ Chức Lao Động – Quyền Thuê Lao Động và Thành Lập Tổ ChứcLao Động:

Nhà đầu tư có quyền thuê lao động trong nước và nước ngoài và thành lập tổ chức lao động theo quy định của pháp luật.

Quyền Mua Bán Hàng Hóa và Quyền Truy Cập vào Quỹ Đất:

Quyền Mua Bán Hàng Hóa: Nhà đầu tư có quyền mua bán hàng hóa giữa các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và thị trường trong nước theo quy định của luật thương mại.

Quyền Truy Cập vào Quỹ Đất: Nhà đầu tư có quyền truy cập vào quỹ đất và thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Các Quyền Khác của Nhà Đầu Tư:

Hưởng Ưu Đãi Đầu Tư: Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.

Ý Kiến về Luật và Chính Sách: Quyền bình luận về các luật và chính sách đầu tư theo quy định của pháp luật.

Khiếu Nại, Tố Giác và Kiện Tố: Nhà đầu tư có quyền khiếu nại, tố giác hoặc kiện tụng các tổ chức và cá nhân vi phạm luật đầu tư.

Những quyền này giúp nhà đầu tư có sự tự chủ và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và đầu tư của mình, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng 
đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng

10.  Thứ tự và thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:

Bước 1. Kiểm tra liệu ngành kinh doanh có đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường không?

Bước 2. Chuẩn bị hồ sơ

Theo quy định tại Điều 36 của Nghị định số 31/ND-CP hướng dẫn chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư và Điều 1, Điều 33 của Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư nước ngoài cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ đơn xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư gồm các tài liệu sau:

Yêu cầu bằng văn bản để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm cam kết chịu trách nhiệm về tất cả các chi phí và rủi ro nếu dự án không được phê duyệt;

Tài liệu về tình trạng của nhà đầu tư:

(1) Bản sao hợp lệ của một trong các tài liệu sau: Chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân, hộ chiếu hợp lệ, các tài liệu tùy thân khác cho nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân;

(2) Bản sao hợp lệ của một trong các tài liệu sau: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Quyết định thành lập, Quyết định thành lập doanh nghiệp hoặc các tài liệu có giá trị pháp lý tương đương khác cho nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức.

Tài liệu chứng minh khả năng tài chính của nhà đầu tư bao gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính gần đây nhất của nhà đầu tư trong 2 năm gần đây; cam kết hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tài chính; bảo đảm về khả năng tài chính của nhà đầu tư; các tài liệu khác chứng minh khả năng tài chính của nhà đầu tư;

Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung chính sau:

Lựa chọn nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và kế hoạch huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về tình trạng sử dụng đất hiện tại tại vị trí dự án và nhu cầu sử dụng đất đề xuất (nếu có),

Nhu cầu lao động, đề xuất về ưu đãi đầu tư và tác động, hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ về tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

Trong trường hợp pháp luật về xây dựng quy định việc chuẩn bị báo cáo khả thi trước khi thực hiện, nhà đầu tư có thể nộp báo cáo khả thi trước đó thay vì đề xuất dự án đầu tư.

Trong trường hợp dự án đầu tư không yêu cầu Nhà nước cấp đất, cho thuê đất hoặc cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, nộp bản sao tài liệu quyền sử dụng đất hoặc các tài liệu khác xác định quyền sử dụng vị trí cho việc thực hiện dự án đầu tư hiện tại;

Nội dung giải thích về công nghệ sử dụng trong dự án đầu tư cho các dự án thuộc diện phê duyệt và tư vấn về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

Các tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, điều kiện và yêu cầu năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Lưu ý: Các tài liệu được cấp bởi các quốc gia nước ngoài phải được công chứng, dịch sang tiếng Việt và xác nhận theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Bước 3. Nộp đơn

Theo Điều 1, Điều 38 của Nghị định 31/2020/ND-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, “Trước khi thực hiện thủ tục cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư phải khai báo thông tin trực tuyến về dự án đầu tư trên Hệ thống Thông tin Đầu tư Quốc gia.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày khai báo trực tuyến, nhà đầu tư nộp đơn đề nghị cấp hoặc điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày khai báo trực tuyến, nếu cơ quan đăng ký đầu tư không nhận được đơn đề nghị, thì khai báo trực tuyến không còn hiệu lực.

Do đó, trước khi nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài phải khai báo thông tin về dự án đầu tư trực tuyến trên Hệ thống Thông tin Quốc gia về Đầu tư Nước ngoài. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày khai báo trực tuyến, nhà đầu tư phải nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho cơ quan đăng ký đầu tư.

Bước 4. Nhận kết quả

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Trong trường hợp từ chối, nhà đầu tư sẽ được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Lưu ý: Sau khi có được Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài sẽ tiến hành thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

11. Quy trình  đầu tư nước ngoài vào Đà Nẵng mới nhất 

Thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư

  • Theo quy định của các Điều 30, 31, 32 của Luật Đầu tư 2014, đối với các dự án đầu tư cần quyết định về chính sách đầu tư từ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh, các nhà đầu tư phải thực hiện các thủ tục để yêu cầu quyết định về chính sách đầu tư theo thẩm quyền của các cơ quan có thẩm quyền này với các thủ tục quy định tại các Điều 33, 34, 35 của Luật Đầu tư 2014.
  • Nếu các dự án không thuộc vào các trường hợp quy định tại các Điều 30, 31, 32 của Luật Đầu tư 2014, nhà đầu tư không cần thực hiện thủ tục để xin quyết định về chính sách.

Do đó, nếu nhà đầu tư muốn thực hiện một dự án đầu tư tại Việt Nam, điều quan trọng là phải xem xét liệu dự án đầu tư có cần yêu cầu quyết định về chính sách đầu tư từ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các tỉnh hay không. Nếu thuộc vào, nhà đầu tư phải thực hiện trước hết các thủ tục để xin quyết định về chính sách đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Quy trình đăng ký đầu tư

Theo Điều 36, các Điều 1 và 2 của Luật Đầu tư 2014, các thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư như sau:

Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

b) Dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế quy định tại Điều 1, Điều 23 của Luật này.

Các trường hợp không cần thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

a) Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

b) Dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế quy định tại Điều 2, Điều 23 của Luật này;

c) Đầu tư bằng hình thức góp vốn, mua cổ phần hoặc góp vốn của các tổ chức kinh tế.

Quy trình cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo Điều 37 của Luật Đầu tư 2014:

  • Đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định chính sách đầu tư, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản quyết định chính sách đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư là Ban Quản lý Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư phải cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư.
  • Trong trường hợp dự án đầu tư không thuộc thẩm quyền quyết định chính sách đầu tư, nhà đầu tư nộp đơn theo quy định tại Điều 1, Điều 33 tới cơ quan đăng ký đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc từ chối cấp bằng văn bản, nêu rõ lý do.

Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

  • Nếu nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế, Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.
  • Nếu dự án đặt tại ngoài các khu vực trên, Sở Kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư.

Quy trình đăng ký doanh nghiệp:

Sau khi thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, nếu nội dung của dự án đầu tư là thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản hướng dẫn thực hiện liên quan khác, loại hình doanh nghiệp có thể là một trong các loại sau đây:

  • Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, trong trường hợp chỉ có một nhà đầu tư góp vốn và nhà đầu tư đó là chủ sở hữu của công ty.
  • Công ty hợp danh / Công ty cổ phần / Công ty trách nhiệm hữu hạn với hai hoặc nhiều thành viên, nếu có hai hoặc nhiều nhà đầu tư góp vốn, chỉ loại hình công ty cổ phần phải có 3 hoặc nhiều hơn nhà đầu tư góp vốn.

Quy trình đăng ký doanh nghiệp (Điều 27 Luật Doanh nghiệp 2014)

Người sáng lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tới cơ quan đăng ký kinh doanh. Sau 03 ngày làm việc, cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc phải thông báo bằng văn bản về sự từ chối nếu có lý do.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người đại diện pháp lý của doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền phải khắc con dấu pháp lý của công ty và thông báo mẫu dấu theo hướng dẫn của cơ quan đăng ký kinh doanh trước khi sử dụng dấu.

12. Lưu ý khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Một số lưu ý về nhà đầu tư nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có thể là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập theo luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Hầu hết các lĩnh vực đầu tư kinh doanh phổ biến mà Việt Nam đã mở hoàn toàn được quy định để cho phép các nhà đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.

Tuy nhiên, vẫn còn một số lĩnh vực kinh doanh có điều kiện đặc biệt có yêu cầu đầu tư chỉ dành cho các nhà đầu tư tổ chức. Việc xác định đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức được quyết định dựa trên lĩnh vực đầu tư và được ghi cụ thể trong các Hiệp định quốc tế cho lĩnh vực phụ đó hoặc trong các văn bản pháp luật Việt Nam về lĩnh vực kinh doanh đó.

Một số lưu ý về vốn đầu tư và vốn điều lệ

Các hiệp định quốc tế cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam và pháp luật hiện hành của Việt Nam chỉ quy định các điều kiện về mức tối thiểu về vốn đầu tư/vốn điều lệ yêu cầu khi thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam trong một số ngành công nghiệp và nghề nghiệp cụ thể.

Một số lĩnh vực yêu cầu mức vốn tối thiểu cho nhà đầu tư như giáo dục, phòng tập thể dục, bệnh viện, kinh doanh vận tải hàng không, chứng khoán, v.v. Đối với các ngành không quy định mức tối thiểu vốn đầu tư, cá nhân và tổ chức đầu tư có thể xác định mức vốn đầu tư/vốn điều lệ của công ty dựa trên các cơ sở sau:

  • Khả năng và năng lực tài chính của cá nhân và tổ chức;
  • Quy mô, phạm vi và lĩnh vực hoạt động của công ty;
  • Chi phí hoạt động thực tế của công ty sau khi thành lập (vì vốn điều lệ của công ty được sử dụng trong các hoạt động của công ty sau khi thành lập);
  • Giá trị hợp đồng sẽ được ký kết với đối tác……..

Cần lưu ý rằng các đóng góp vốn đầu tư phải được thực hiện theo hạn đăng ký được hiển thị trên Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư. Sau hạn đăng ký trên Giấy chứng nhận Đầu tư, ngân hàng mở tài khoản vốn có thể từ chối nhận vốn đầu tư. Đối với vốn điều lệ, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, nhà đầu tư phải đóng góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh.

Nhà đầu tư sẽ đóng góp vốn dưới dạng chuyển từ tài khoản nước ngoài sang tài khoản vốn của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam.

Một số lưu ý về địa điểm dự án/văn phòng trụ sở công ty

Luật Doanh nghiệp quy định rằng văn phòng trụ sở của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, với địa chỉ được xác định bằng số nhà, ngõ, hẻm, phố, đường hoặc thôn, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; số điện thoại, số fax và email (nếu có). Do đó, khi thuê, nhà đầu tư cần lựa chọn một địa chỉ thuê rõ ràng, và bên cho thuê phải có đầy đủ tài liệu chứng minh quyền sở hữu và việc sử dụng hợp pháp.

Địa điểm dự án/trụ sở công ty không được đặt tại căn hộ dân cư hoặc ký túc xá. Trong trường hợp đặt tại tòa nhà kết hợp sử dụng, cần có một bản sao của một trong những tài liệu sau để chứng minh rằng phần được thuê được sử dụng cho mục đích thương mại:

Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Xây dựng, Uỷ ban Nhân dân Thành phố, Sở Xây dựng, Uỷ ban Nhân dân Quận) có chi tiết về trụ sở đã đăng ký của doanh nghiệp? thuộc căn hộ.

  • Xác nhận từ Nhà đầu tư Dự án cho biết địa chỉ trụ sở kinh doanh đăng ký dự định không nằm trong căn hộ.
  • Xác nhận từ Ban quản lý căn hộ cho biết địa chỉ trụ sở kinh doanh đăng ký dự định không thuộc căn hộ.
  • Hợp đồng chuyển nhượng có nội dung cho thấy địa chỉ trụ sở kinh doanh dự định đăng ký không nằm trong căn hộ.
  • Hợp đồng thuê trụ sở có nội dung cho thấy địa chỉ trụ sở kinh doanh dự định đăng ký không nằm trong căn hộ.
  • Xác nhận từ Uỷ ban Nhân dân xã, phường hoặc thị trấn cho biết địa chỉ trụ sở kinh doanh đã đăng ký không nằm trong căn hộ.

Một số lưu ý về Đại diện Pháp luật của Tổ chức Kinh tế Nước ngoài tại Việt Nam

Đại diện pháp lý của một doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, và đại diện cho doanh nghiệp là người yêu cầu giải quyết các vấn đề dân sự. nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều đại diện pháp lý. Điều lệ công ty quy định số lượng, chức danh quản lý và quyền nghĩa vụ của đại diện pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một đại diện pháp luật, điều lệ công ty cụ thể quy định quyền nghĩa vụ của mỗi đại diện pháp luật.

Trong trường hợp việc phân chia quyền nghĩa vụ của mỗi đại diện pháp luật không được quy định rõ trong điều lệ công ty, mỗi đại diện pháp luật của công ty là người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp trước các bên. Thứ ba; Tất cả các đại diện pháp luật phải chịu trách nhiệm chung về thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật dân sự và các quy định pháp luật liên quan khác.

Các doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có ít nhất một đại diện pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một đại diện pháp luật cư trú tại Việt Nam, người này phải, khi rời khỏi Việt Nam, uỷ quyền bằng văn bản cho một cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đại diện pháp luật. Trong trường hợp này, đại diện pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ được ủy quyền.

Một số lưu ý về việc thực hiện chế độ báo cáo đầu tư

Các tổ chức kinh tế thực hiện các dự án đầu tư báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước địa phương về thống kê.

Báo cáo hàng quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo sau quý báo cáo, bao gồm các nội dung sau: vốn đầu tư đã thực hiện, doanh thu ròng, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và thanh toán ngân sách, tình hình sử dụng đất và mặt nước.

Báo cáo hàng năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 của năm sau năm báo cáo, bao gồm các chỉ số của báo cáo hàng quý và các chỉ số về lợi nhuận, thu nhập của nhân viên, chi phí và đầu tư vào nghiên cứu khoa học, học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, và nguồn gốc của công nghệ sử dụng.

Mẫu báo cáo: Các tổ chức kinh tế thực hiện các dự án đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống Thông tin Đầu tư Quốc gia.

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.