Kinh doanh bảo hiểm là gì? Hoạt động kinh doanh bảo hiểm là như thế nào? Cũng như những quy định chung của hợp đồng bảo hiểm có nội dung cụ thể như thế nào? Dưới bài viết này Luật Quốc Bảo sẽ chia sẻ những thông tin cần thiết đến Quý khách hàng. Mời Quý khách cùng tham khảo.
Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.
Mục lục
- 1 Chủ thể kinh doanh bảo hiểm?
- 2 Nội dung hoạt động
- 3 Bán sản phẩm bảo hiểm
- 4 Quy tắc, điều khoản, lịch trình cao cấp
- 5 Hoa hồng bảo hiểm
- 6 Điều kiện để được kinh doanh bảo hiểm
- 6.1 Căn cứ pháp lý
- 6.2 Điều kiện kinh doanh bảo hiểm theo quy định pháp luật hiện hành
- 6.2.1 Điều 6. Điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- 6.2.1.1 b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
- 6.2.1.2 a) Có vốn điều lệ đã góp (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
- 6.2.2 Điều 7. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm
- 6.2.3 Điều 8. Điều kiện thành lập chi nhánh nước ngoài
- 6.2.1 Điều 6. Điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- 7 Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
- 8 Phương thức vốn bảo đảm doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài, bảo hiểm môi trường doanh nghiệp
- 9 Các bước để doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được hoạt động?
- 10 Câu hỏi thường gặp về kinh doanh bảo hiểm:
- 10.1 Bảo hiểm là gì?
- 10.2 Tình huống:
- 10.3 Kinh doanh bảo hiểm là gì?
- 10.4 Hợp đồng bảo hiểm là gì?
- 10.5 Những quy định của pháp luật về hợp đồng bảo hiểm?
- 10.5.1 Về hình thức, theo Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định về hình thức của hợp đồng bảo hiểm cụ thể như sau:
- 10.5.2 Về nội dung, tại Điều 13 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định về nội dung của hợp đồng bảo hiểm cụ thể như sau:
- 10.5.3 – Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:
- 10.5.4 Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những trường hợp sau đây:
- 10.5.5 Về điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, theo quy định tại Điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 cụ thể như sau:
Chủ thể kinh doanh bảo hiểm?
Căn cứ Điều 59 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010) có quy định về các tổ chức kinh doanh bảo hiểm như sau:
“Các tổ chức kinh doanh bảo hiểm bao gồm:
Công ty cổ phần bảo hiểm;
Công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm;
Hợp tác xã bảo hiểm;
Tổ chức bảo hiểm tương hỗ.”
Nội dung hoạt động
– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động theo các nội dung quy định.
– Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại.
– Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe.
– Chi nhánh nước ngoài chỉ được kinh doanh các nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được kinh doanh theo quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Bán sản phẩm bảo hiểm
– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được chủ động bán sản phẩm bảo hiểm dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;
c) Thông qua đấu thầu;
d) Thông qua giao dịch điện tử;
đ) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài chỉ được phép kinh doanh sản phẩm bảo hiểm phù hợp với nội dung, phạm vi hoạt động quy định tại giấy phép hoạt động.
– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài không được ép buộc tổ chức, cá nhân mua bảo hiểm dưới mọi hình thức.
– Việc mua, bán bảo hiểm thông qua đấu thầu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định về nội quy, điều khoản, tiến độ phí bảo hiểm.
Quy tắc, điều khoản, lịch trình cao cấp
– Bộ Tài chính ban hành quy tắc, điều khoản bảo hiểm, phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu đối với từng loại hình bảo hiểm bắt buộc.
Sản phẩm bảo hiểm do Chính phủ quy định hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định theo các văn bản hướng dẫn riêng.
Các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe phải được Bộ Tài chính phê duyệt trước khi triển khai.
– Đối với sản phẩm bảo hiểm của bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Đối với sản phẩm bảo hiểm xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài phải đăng ký quy tắc, điều khoản, biểu phí với Bộ Tài chính trước khi thực hiện.
b) Đối với các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ khác, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh nước ngoài được chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm.
– Quy tắc, điều khoản và biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài xây dựng phải đảm bảo:
a) Tuân thủ pháp luật; phù hợp với tập quán, chuẩn mực đạo đức, văn hóa, thuần phong mỹ tục của Việt Nam;
b) Ngôn ngữ sử dụng trong quy tắc, điều khoản bảo hiểm phải chính xác, diễn đạt đơn giản, dễ hiểu.
c) Thể hiện rõ ràng, minh bạch các quyền lợi được bảo hiểm, đối tượng bảo hiểm, phạm vi và rủi ro được bảo hiểm, quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm và người được bảo hiểm, …
d) Phí bảo hiểm phải được xây dựng dựa trên số liệu thống kê để đảm bảo khả năng thanh toán.
– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài có trách nhiệm tuân thủ các quy tắc, điều khoản và biểu phí đã được phê duyệt hoặc đăng ký với Bộ Tài chính.
– Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài phải công bố các sản phẩm bảo hiểm được phép triển khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài.
Hoa hồng bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được trả hoa hồng bảo hiểm cho doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, đại lý bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều kiện để được kinh doanh bảo hiểm
Căn cứ pháp lý
– Nghị định 73/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi
– Nghị định 151/2018/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung Nghị định quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính
Điều kiện kinh doanh bảo hiểm theo quy định pháp luật hiện hành
Điều 6. Điều kiện chung để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
- Đối với tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn:
Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Không thuộc các đối tượng bị cấm theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để tham gia góp vốn;
c) Tổ chức tham gia góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
d) Tổ chức tham gia góp vốn hoạt động trong ngành nghề kinh doanh có yêu cầu vốn pháp định phải bảo đảm vốn chủ sở hữu trừ đi vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;
đ) Trường hợp tổ chức tham gia góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải bảo đảm duy trì và đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận cho phép tham gia góp vốn theo quy định pháp luật chuyên ngành.
- Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến được thành lập:
a) Có vốn điều lệ đã góp (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định tại Điều 10 Nghị định này;
b) Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) phù hợp với quy định tại Nghị định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
c) Có người quản trị, điều hành dự kiến đáp ứng quy định tại Nghị định này.
3. Có hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép theo quy định tại Nghị định này.
Điều 7. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, thành viên tham gia góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo hiểm phải là tổ chức và đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đối với tổ chức nước ngoài:
– Là doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam hoặc công ty con chuyên thực hiện chức năng đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài được doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài ủy quyền để góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm tại Việt Nam;
– Có ít nhất 7 năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực dự kiến tiến hành tại Việt Nam;
– Có tổng tài sản tối thiểu tương đương 02 tỷ đô la Mỹ vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép;
– Không vi phạm nghiêm trọng các quy định pháp luật về hoạt động kinh doanh bảo hiểm của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính trong thời hạn 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
b) Đối với tổ chức Việt Nam:
– Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm;
– Có tổng tài sản tối thiểu 2.000 tỷ đồng Việt Nam vào năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
- Điều kiện thành lập công ty cổ phần bảo hiểm:
Ngoài các điều kiện chung quy định tại Điều 6 Nghị định này, công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến thành lập phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có tối thiểu 02 cổ đông là tổ chức đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này và 02 cổ đông này phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 20% số cổ phần của công ty cổ phần bảo hiểm dự kiến được thành lập;
b) Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép, các cổ đông sáng lập phải cùng nhau sở hữu tối thiểu 50% số cổ phần phổ thông được quyền chào bán của công ty cổ phần bảo hiểm.
Điều 8. Điều kiện thành lập chi nhánh nước ngoài
- Chi nhánh nước ngoài là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam.
- Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 7 Nghị định này;
b) Có trụ sở chính tại quốc gia mà Việt Nam và quốc gia đó đã ký kết các điều ước quốc tế về thương mại, trong đó có thỏa thuận về thành lập chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài tại Việt Nam;
c) Được cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính cho phép thành lập chi nhánh tại Việt Nam để hoạt động trong phạm vi các nghiệp vụ bảo hiểm mà doanh nghiệp được phép kinh doanh, không hạn chế việc doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài bổ sung vốn cấp cho chi nhánh tại Việt Nam và bảo đảm giám sát toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài;
d) Cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm nước ngoài nơi doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài đóng trụ sở chính đã ký kết Biên bản thỏa thuận hợp tác với Bộ Tài chính Việt Nam về quản lý, giám sát hoạt động của chi nhánh nước ngoài;
đ) Có văn bản cam kết chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam;
e) Nguồn vốn thành lập chi nhánh nước ngoài phải là nguồn hợp pháp và không được sử dụng tiền vay hoặc nguồn ủy thác đầu tư dưới bất kỳ hình thức nào;
g) Có lãi trong 03 năm liền kề trước năm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép.
Điều kiện để được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm
– Đối với tổ chức, cá nhân góp vốn vào doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm:
Tổ chức, cá nhân góp vốn thành lập doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng bị cấm theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
b) Tổ chức, cá nhân tham gia góp vốn phải góp vốn bằng tiền và không được sử dụng vốn vay, vốn ủy quyền đầu tư của tổ chức, cá nhân khác để góp vốn;
c) Tổ chức góp 10% vốn điều lệ trở lên phải hoạt động kinh doanh có lãi trong 03 năm liên tục trước năm đề nghị cấp Giấy phép và không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Xin Giấy phép;
d) Tổ chức tham gia góp vốn kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định phải bảo đảm vốn tự có trừ mức vốn pháp định tối thiểu bằng số vốn dự kiến góp;
đ) Đối với thành viên góp vốn là doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty chứng khoán thì các tổ chức này phải đảm bảo duy trì, đáp ứng các điều kiện an toàn tài chính và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận tham gia góp vốn theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
– Đối với doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm dự kiến thành lập:
a) Có vốn điều lệ đã góp (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), vốn được cấp (đối với chi nhánh nước ngoài) không thấp hơn mức vốn pháp định;
b) Có loại hình doanh nghiệp, Điều lệ công ty (đối với doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm), Quy chế tổ chức và hoạt động (đối với chi nhánh nước ngoài) theo quy định của pháp luật. liên quan đến
c) Có một quản trị viên hoặc người điều hành được mong đợi để đáp ứng pháp luật.
– Có hồ sơ xin giấy phép.
Phương thức vốn bảo đảm doanh nghiệp, chi nhánh nước ngoài, bảo hiểm môi trường doanh nghiệp
– Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ:
a) Bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe: 300 tỷ đồng;
b) Kinh doanh an ninh và an ninh hàng không, an ninh vệ tinh: 350 tỷ đồng;
c) Kinh doanh bảo hiểm, hàng không, vệ tinh: 400 tỷ đồng.
– Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ:
a) Bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm liên kết, bảo hiểm thần thánh) và bảo hiểm sức khỏe: 600 tỷ đồng;
b) Kinh doanh bảo hiểm và liên kết đơn vị bảo hiểm hoặc ảo tưởng: 800 tỷ đồng;
c) Kinh doanh bảo hiểm, liên kết bảo hiểm và đe doạ trí tuệ: 1.000 tỷ đồng Việt Nam.
– Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo vệ sức khỏe: 300 tỷ đồng.
– Giải pháp đánh giá của chi nhánh nước ngoài:
a) Kinh doanh bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh an ninh và an ninh hàng không, an ninh vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam;
c) Kinh doanh an ninh, hàng không, vệ tinh: 300 tỷ đồng.
– Vốn pháp định của doanh nghiệp tái bảo hiểm:
a) Tái bảo hiểm phi nhân thọ hoặc cả tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 400 tỷ đồng Việt Nam;
b) Tái bảo hiểm nhân thọ hoặc cả tái bảo hiểm nhân thọ và tái bảo hiểm sức khỏe: 700 tỷ đồng Việt Nam;
c) 3 loại hình tái bảo hiểm nhân thọ, tái bảo hiểm phi nhân thọ và tái bảo hiểm: 1.100 tỷ đồng.
– Vốn pháp định của doanh nghiệp bảo hiểm môi trường:
a) Kinh doanh môi trường bảo hiểm rủi ro hoặc môi trường tái bảo hiểm: 4 tỷ đồng Việt Nam;
b) Kinh doanh môi trường bảo hiểm gốc và môi trường tái bảo hiểm: 8 tỷ đồng Việt Nam.
Các bước để doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm được hoạt động?
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và nộp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Xem tại: Dịch vụ thành lập công ty
Bước 2: Công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp
Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thực hiện thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp theo trình tự, thủ tục trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày công khai. Nội dung thông báo gồm: Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Việc kinh doanh; danh sách cổ đông sáng lập.
Lưu ý: Theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 Nghị định 50/2016 / NĐ-CP, nếu doanh nghiệp không công bố hoặc công bố không đúng thời hạn nội dung đăng ký doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng VND.
Bước 3: Khắc dấu và thông báo mẫu dấu
Doanh nghiệp có quyền tự quyết định về hình thức, số lượng và nội dung con dấu của mình. Doanh nghiệp có thể ủy quyền cho Công ty Luật Việt An hoặc tự khắc dấu và thông báo mẫu dấu với Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sau khi nhận được thông báo về mẫu con dấu, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận cho doanh nghiệp, đăng thông báo của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thông báo đăng ký. Tải thông tin về mẫu con dấu của doanh nghiệp dành cho doanh nghiệp.
Bước 4: Xin Giấy phép thành lập và hoạt động bảo hiểm
Doanh nghiệp muốn kinh doanh bảo hiểm phải xin giấy phép tại cơ quan có thẩm quyền. Hồ sơ xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động;
- Dự thảo điều lệ của doanh nghiệp;
- Kế hoạch kinh doanh 5 năm lần thứ nhất, trong đó nêu rõ phương thức thành lập bộ phận nghiệp vụ, chương trình tái bảo hiểm, đầu tư vốn, hiệu quả kinh doanh, khả năng thanh toán của doanh nghiệp bảo hiểm và lợi ích kinh tế. của việc thành lập một doanh nghiệp;
Danh sách, lý lịch, bằng cấp chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người quản lý, điều hành doanh nghiệp;
- Mức vốn và phương thức góp vốn, danh sách tổ chức, cá nhân chiếm từ 10% vốn điều lệ trở lên; tình hình tài chính và các thông tin khác liên quan đến tổ chức, cá nhân đó;
- Quy tắc bảo hiểm, điều khoản, phí, hoa hồng của các sản phẩm bảo hiểm dự kiến sẽ được tiến hành.
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, Bộ Tài chính phải cấp hoặc từ chối cấp Giấy phép.
Doanh nghiệp mới thành lập có thể kết hợp thủ tục xin giấy phép thành lập và hoạt động với thủ tục đăng ký kinh doanh. Giấy phép thành lập và hoạt động đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Câu hỏi thường gặp về kinh doanh bảo hiểm:
Bảo hiểm là gì?
Bảo hiểm là hoạt động mà cá nhân được hưởng quyền lợi bảo hiểm thông qua việc đóng góp cho mình hoặc cho người thứ ba trong trường hợp xảy ra tai nạn.
Khoản trợ cấp này do một tổ chức chịu trách nhiệm chi trả cho mọi rủi ro và bù đắp tổn thất theo phương pháp thống kê.
Bảo hiểm bắt buộc là loại hình bảo hiểm do pháp luật quy định về điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu mà tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có nghĩa vụ thực hiện. .
Bảo hiểm tự nguyện là loại hình bảo hiểm trong đó người tham gia có quyền lựa chọn công ty bảo hiểm, sản phẩm bảo hiểm, tỷ lệ phí bảo hiểm và các quyền lợi bảo hiểm.
Bảo hiểm là biện pháp chuyển rủi ro được thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm, trong đó người mua chấp nhận trả chi phí bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm cam kết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm xảy ra. sự nguy hiểm.
Bảo hiểm có tên tiếng Anh là Insurance – là một hình thức quản lý rủi ro, là một phương thức bảo vệ cá nhân hoặc doanh nghiệp trước những tổn thất tài chính do cháy nổ tài sản, trộm cắp,… (bảo hiểm chung), tổn thất nhân mạng (bảo hiểm nhân thọ), lao động và giao thông. tai nạn (bảo hiểm tai nạn)
Tình huống:
Dạo gần đây, ở xã tôi ở. Tôi thấy rất nhiều người tham gia vào kinh doanh bảo hiểm. Tôi không hiểu rõ lắm về hoạt động này. Cho nên tôi muốn hỏi là kinh doanh bảo hiểm là gì? Hợp đồng bảo hiểm được quy định như thế nào?
Kinh doanh bảo hiểm là gì?
Về khái niệm, căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định về khái niệm kinh doanh bảo hiểm cụ thể như sau:
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
Về nguyên tắc cơ bản, căn cứ tại Điều 6 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (được sửa đổi bởi khoản 2 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010) quy định về những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động bảo hiểm cụ thể như sau:
– Tổ chức, cá nhân có nhu cầu bảo hiểm chỉ được tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có nhu cầu bảo hiểm được lựa chọn tham gia bảo hiểm tại doanh nghiệp bảo hiểm hoạt động tại Việt Nam hoặc sử dụng dịch vụ bảo hiểm qua biên giới.
– Doanh nghiệp bảo hiểm phải bảo đảm các yêu cầu về tài chính để thực hiện các cam kết của mình đối với bên mua bảo hiểm.
Hợp đồng bảo hiểm là gì?
Căn cứ theo quy định tại Điều 12 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 về hợp đồng bảo hiểm cụ thể như sau:
– Hợp đồng bảo hiểm là sự thoả thuận giữa bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm, theo đó bên mua bảo hiểm phải đóng phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
– Các loại hợp đồng bảo hiểm bao gồm:
+ Hợp đồng bảo hiểm con người;
+ Hợp đồng bảo hiểm tài sản;
+ Hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
– Hợp đồng bảo hiểm hàng hải được áp dụng theo quy định của Bộ luật hàng hải; đối với những vấn đề mà Bộ luật hàng hải không quy định thì áp dụng theo quy định của Luật này.
– Những vấn đề liên quan đến hợp đồng bảo hiểm không quy định trong Chương này được áp dụng theo quy định của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Những quy định của pháp luật về hợp đồng bảo hiểm?
Về hình thức, theo Điều 14 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định về hình thức của hợp đồng bảo hiểm cụ thể như sau:
Hợp đồng bảo hiểm phải được lập thành văn bản.
Bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm là giấy chứng nhận bảo hiểm, đơn bảo hiểm, điện báo, telex, fax và các hình thức khác do pháp luật quy định.
Về nội dung, tại Điều 13 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 quy định về nội dung của hợp đồng bảo hiểm cụ thể như sau:
– Hợp đồng bảo hiểm phải có những nội dung sau đây:
+ Tên, địa chỉ của doanh nghiệp bảo hiểm, bên mua bảo hiểm, người được bảo hiểm hoặc người thụ hưởng;
+ Đối tượng bảo hiểm;
+ Số tiền bảo hiểm, giá trị tài sản được bảo hiểm đối với bảo hiểm tài sản;
+ Phạm vi bảo hiểm, điều kiện bảo hiểm, điều khoản bảo hiểm;
+ Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm;
+ Thời hạn bảo hiểm;
+ Mức phí bảo hiểm, phương thức đóng phí bảo hiểm;
+ Thời hạn, phương thức trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường;
+ Các quy định giải quyết tranh chấp;
+ Ngày, tháng, năm giao kết hợp đồng.
– Ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, hợp đồng bảo hiểm có thể có các nội dung khác do các bên thỏa thuận.
Về thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm, căn cứ tại Điều 15 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 (được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi 2010) cụ thể như sau:
Trách nhiệm bảo hiểm phát sinh khi có một trong những trường hợp sau đây:
– Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm;
– Hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết, trong đó có thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm về việc bên mua bảo hiểm nợ phí bảo hiểm;
– Có bằng chứng về việc hợp đồng bảo hiểm đã được giao kết và bên mua bảo hiểm đã đóng đủ phí bảo hiểm.
Về điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm, theo quy định tại Điều 16 Luật Kinh doanh bảo hiểm 2000 cụ thể như sau:
– Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm quy định trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm không phải bồi thường hoặc không phải trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
– Điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm phải được quy định rõ trong hợp đồng bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm phải giải thích rõ cho bên mua bảo hiểm khi giao kết hợp đồng.
– Không áp dụng điều khoản loại trừ trách nhiệm bảo hiểm trong các trường hợp sau đây:
+ Bên mua bảo hiểm vi phạm pháp luật do vô ý.
Trên đây là thông tin về Kinh doanh bảo hiểm. Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.