Tranh chấp đất đai là hình thức tranh chấp phổ biến và phức tạp nhất hiện nay. Do đó, để giải quyết tranh chấp đất đai, cần xác định các loại tranh chấp đất đai phổ biến. Việc xác định chính xác loại tranh chấp đất đai là rất quan trọng để xác định chính xác liệu các bên liên quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc hành chính hay không, tranh chấp thuộc về tòa án.
Thẩm quyền của tòa án nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân, xác định thời hiệu khởi kiện, và đồng thời làm cơ sở để xác định trật tự, thủ tục và cách giải quyết tranh chấp. Để hiểu rõ hơn về thủ tục tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng, bên dưới Luật Quốc Bảo sẽ hướng dẫn bạn theo các quy định pháp lý mới nhất để bạn tham khảo.
Mục lục
- 1 1. Tranh chấp đất đai là gì?
- 2 Tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng là gì?
- 3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
- 4 Thời hiệu khởi kiện đơn kiện ranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
- 5 Quá trình giải quyết tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
- 6 Phí tòa án và lệ phí giải quyết tranh chấp đất đai với sổ đỏ
- 7 Luật sư giải quyết Tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng – Luật Quốc Bảo
- 8 Câu hỏi liên quan tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
1. Tranh chấp đất đai là gì?
Theo quy định tại khoản 24, Điều 3 của Luật đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ đất đai.
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là một hiện tượng phổ biến mà còn rất đa dạng về chủ đề và nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai được chia thành ba loại như sau:
Đầu tiên.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất: là tranh chấp giữa các bên về việc ai có quyền hợp pháp để sử dụng một mảnh đất nhất định.
Trong loại tranh chấp này, chúng ta thường gặp phải các loại tranh chấp ranh giới đất đai khác nhau; tranh chấp về quyền sử dụng đất và đất – tài sản gắn liền trong mối quan hệ ly hôn và thừa kế; tranh chấp đất đai ( đất đã được cho người khác mượn nhưng không được trả lại, hoặc tranh chấp giữa các dân tộc t hiểu số và người xây dựng khu kinh tế mới ).
Thứ hai.
Thứ ba.
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất: đây là một loại tranh chấp ít phổ biến hơn, những tranh chấp này liên quan đến việc xác định mục đích sử dụng đất là gì.
Thông thường những tranh chấp này cũng dễ dàng có cơ sở để giải quyết vì trong quá trình phân bổ đất cho người sử dụng, Nhà nước đã xác định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất.
Tranh chấp chủ yếu do người sử dụng đất sử dụng đất cho mục đích sai so với khi đất được Nhà nước phân bổ hoặc cho thuê.
Tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng là gì?
Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ đất đai.
Sổ đỏ là từ mà mọi người thường sử dụng để gọi giấy chứng nhận sử dụng đất.
Theo đó, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và đất khác tài sản kèm theo ( sau đây gọi là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ) là một tài liệu pháp lý để Nhà nước chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và đất khác – tài sản kèm theo của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và đất khác – tài sản kèm theo.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở;
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà.
Tranh chấp đất đai có sổ đỏ là tranh chấp về quyền sử dụng đất giữa một người đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các đối tượng khác.
Khi tranh chấp đất đai xảy ra, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được coi là bằng chứng quan trọng để chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp của người sử dụng đất.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
Hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã
Khi tranh chấp đất đai xảy ra, các bên có thể tự hòa giải để giải quyết tranh chấp hoặc giải quyết tranh chấp thông qua hòa giải cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể hòa giải sẽ gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp của địa phương nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Hòa giải tại Ủy ban Nhân dân của các xã, phường và thị trấn là một thủ tục bắt buộc và cũng là điều kiện để Tòa án chấp nhận vụ kiện. Theo đó, hòa giải phải được ghi lại bằng văn bản với chữ ký của các bên tranh chấp và; được chứng nhận bởi Ủy ban Nhân dân về hòa giải thành công hoặc không thành công.
Hòa giải thành công sẽ chấm dứt tranh chấp đất đai. Nếu có sự thay đổi trong hiện trạng của ranh giới; Người sử dụng đất, Ủy ban Nhân dân cấp xã – sẽ gửi biên bản hòa giải thành công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường; Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ đệ trình lên Ủy ban Nhân dân Quận để quyết định công nhận sự thay đổi và phát hành Sách đỏ mới cho các hộ gia đình và cá nhân.
Trong trường hợp hòa giải không thành công hoặc; sau khi hòa giải thành công, nếu ít nhất một bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, Ủy ban Nhân dân cấp – sẽ lập biên bản hòa giải không thành công và; hướng dẫn các bên tranh chấp nộp đơn cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo để giải quyết tranh chấp.
Khởi kiện tại Tòa án Nhân dân
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 203 của Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai trong đó các bên liên quan có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản trên đất sẽ được giải quyết bởi Nhân dân Tòa án.
Căn cứ vào Điểm a, Khoản 1, Điều 35; Điểm c, Khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân cấp quận – của địa phương nơi có bất động sản có thẩm quyền đối với vấn đề tranh chấp là tài sản bất động sản.
Khi nộp đơn kiện tại Tòa án, tùy thuộc vào nội dung của vụ kiện, các Bên tranh chấp cần thu thập tài liệu; bằng chứng để hỗ trợ yêu cầu của bạn. Nếu bạn không biết làm thế nào để thu thập tài liệu và bằng chứng?
Bạn có thể liên hệ với Luật Quốc Bảo theo số điện thoại 076 338 7788 để được tư vấn và hỗ trợ trong việc thu thập tài liệu và bằng chứng.
Thời hiệu khởi kiện đơn kiện ranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
Đối với tranh chấp, ai có quyền sử dụng đất?
Căn cứ vào khoản 3, Điều 155 Bộ luật Dân sự; Điểm c, Khoản 2, Điều 23 của Nghị quyết số. 03/2012 / NQ – HDTP, tranh chấp về quyền sử dụng đất theo luật đất đai là tranh chấp về việc ai có quyền sử dụng đất, thời hiệu không được áp dụng.
Do đó, đối với các tranh chấp liên quan đến đất đai như tranh chấp quyền sở hữu; diện tích đất; Quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất sẽ không áp dụng thời hiệu khởi kiện.
Đối với các tranh chấp liên quan đến Hợp đồng có chủ đề là quyền sử dụng đất; Đối với các tài sản gắn liền với đất đai, thời hiệu sẽ được áp dụng theo các quy định của Bộ luật Dân sự.
Do đó, trong trường hợp có tranh chấp về việc ai có quyền sử dụng đất, người có quyền khởi kiện có thể khởi kiện bất cứ lúc nào tại tòa án có thẩm quyền; kể từ ngày phát sinh tranh chấp về quyền sử dụng đất.
Đối với tranh chấp hợp đồng liên quan đến đất đai
Tranh chấp hợp đồng liên quan đến đất đai bao gồm: Hợp đồng chuyển nhượng; chuyển đổi; quyên góp; cho thuê, cho thuê lại; Thế chấp; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Điều 429 của Bộ luật Dân sự, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm; kể từ ngày người yêu cầu biết hoặc; phải biết rằng các quyền và lợi ích hợp pháp của họ đã bị xâm phạm.
Theo đó, Tòa án chỉ áp dụng thời hiệu theo yêu cầu của một bên hoặc các bên để áp dụng thời hiệu, với điều kiện là yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án sơ thẩm đưa ra phán quyết; quyết định giải quyết vụ án.
Đối với tranh chấp về thừa kế đất đai
Theo Điều 623 của Bộ luật Dân sự, thời hiệu thừa kế được quy định như sau:
Thời hiệu cho người thừa kế yêu cầu bộ phận bất động sản là 30 năm; 10 năm đối với tài sản lưu động, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu cho người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc từ chối quyền thừa kế của người khác là 10 năm kể từ thời điểm mở di sản.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ liên quan đến tài sản mà người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở tài sản.
Quá trình giải quyết tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Hồ sơ bao gồm:
- Đơn khởi kiện
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã, phường hoặc thị trấn
- Chứng minh nhân dân của người khởi kiện ( Bản sao )
- Sổ hộ gia đình ( Bản sao )
- Các tài liệu liên quan khác.
Bước 2: Nộp đơn kiện
Người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo các tài liệu; bằng chứng cho thấy họ hiện phải ra tòa có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương pháp sau:
Nộp trực tiếp tại Tòa án;
Gửi Tòa án bằng dịch vụ bưu chính;
Gửi trực tuyến điện tử qua Cổng thông tin của Tòa án ( Nếu có ).
Bước 3: Tòa án xem xét đơn khởi kiện
Nếu hồ sơ vụ kiện hoàn tất và vụ kiện thuộc thẩm quyền của tòa án, thẩm phán sẽ thông báo cho nguyên đơn để trả trước chi phí tòa án trong trường hợp họ phải trả trước chi phí tòa án.
Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc thanh toán tạm ứng phí tòa án; nguyên đơn phải trả trước phí tòa án và nộp cho tòa án một biên lai cho việc thu tiền tạm ứng của tòa án.
Trong trường hợp hồ sơ vụ kiện không đầy đủ, thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện sửa đổi và bổ sung.
Thời hạn sửa đổi và bổ sung sẽ được thẩm phán ấn định nhưng không quá 01 tháng; Trong trường hợp đặc biệt, Thẩm phán có thể gia hạn thời hạn nhưng không quá 15 ngày.
Bước 4: Tòa án đưa ra thông báo chấp nhận vụ án
Thẩm phán chấp nhận vụ án khi nguyên đơn nộp biên lai cho việc thu tiền tạm ứng của tòa án.
Trong trường hợp nguyên đơn được miễn hoặc không bắt buộc phải trả trước phí tòa án, thẩm phán sẽ chấp nhận vụ kiện khi nhận được đơn kiện và các tài liệu; bằng chứng kèm theo.
Bước 5: Hòa giải tại tòa án
Nếu các bên có thể đạt được thỏa thuận về việc giải quyết toàn bộ vụ án, Tòa án sẽ ra quyết định công nhận thỏa thuận của các Bên. Quyết định công nhận thỏa thuận của các bên liên quan có hiệu lực ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.
Trong trường hợp các bên không thành công trong hòa giải, Tòa án sẽ ra quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 6: Tòa án mở phiên tòa sơ thẩm của vụ kiện
Sau khi phán quyết sơ thẩm – đầu tiên được ban hành, các bên tranh chấp có quyền kháng cáo trong vòng 15 ngày kể từ ngày phán quyết.
Đối với đương sự, đại diện của các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi xướng các vụ kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt tại thời điểm tuyên án nhưng có lý do chính đáng, thời hạn kháng cáo sẽ được tính kể từ ngày họ nhận được bản án. hoặc bản án được đăng.
Mặc dù có lợi thế trong việc chứng minh quyền sử dụng đất hợp pháp, nhưng thực tế, khi giải quyết tranh chấp đất đai với Sách đỏ, vẫn còn nhiều khó khăn và phức tạp vì bản chất của loại tài sản này cũng như các quy định pháp lý. Luật điều chỉnh đất đai thường rất nhiều và thay đổi theo thời gian.
Do đó, nếu bạn gặp vấn đề với đất đai, bạn có thể liên hệ với Luật Quốc Bảo theo số 076 338 7788 để được tư vấn và hỗ trợ.
Phí tòa án và lệ phí giải quyết tranh chấp đất đai với sổ đỏ
Đối với tranh chấp đất đai mà không có giá trị như tranh chấp về việc trả lại nhà cho vay hoặc nhà ở; Nếu có tranh chấp về việc ai có quyền sử dụng đất,.., lệ phí tòa án là 300.000 đồng.
Đối với tranh chấp đất đai có giá trị như tranh chấp về quyền sử dụng đất, Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất ở các bộ phận.
Lệ phí tòa án được xác định như sau:
Từ 6.000.000 đồng trở xuống, phí tòa án phải trả cho Tòa án là 300.000 đồng.
Từ hơn 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng, phí tòa án là 5% giá trị của tài sản đang tranh chấp.
Từ hơn 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng, phí tòa án là 20.000.000 đồng + 4% giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng.
Từ hơn 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng, phí tòa án là 36.000.000 đồng + 3% giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 800.000.000 đồng.
Nếu tài sản có giá trị từ 2.000.000.000 đồng và 4.000.000.000 đồng, phí tòa án phải trả là 72.000.000.000.000 đồng, phí tòa án sẽ là 112.000.000.000 đồng + 0,1% của một phần giá trị tài sản tranh chấp vượt quá 4.000. 000.000 đồng.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Theo đó, người khởi kiện; yêu cầu bồi thường – phải trả trước phí tòa án dựa trên giá trị của tài sản đang tranh chấp mà người đó yêu cầu. Khoản tạm ứng phí tòa án cho tranh chấp đất đai có giá trị bằng 50% mức phí tòa án được tính theo giá trị của tài sản đang tranh chấp.
Luật sư giải quyết Tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng – Luật Quốc Bảo
Luật Quốc Bảo là nơi cung cấp dịch vụ tư vấn đất chất lượng – uy tín và hàng đầu tại Việt Nam hiện nay. Với một đội ngũ luật sư chuyên về bất động sản tốt và có kinh nghiệm. Chúng tôi có thể hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về các vấn đề liên quan đến luật đất đai như:
- Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai;
- Tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong việc thu thập tài liệu và bằng chứng khi giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn về các vấn đề liên quan đến cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:
- Tư vấn về mua, bán, chuyển nhượng, chuyển đổi và hiến quyền sử dụng đất;
- Tư vấn về thừa kế đất đai;
- Tư vấn về bồi thường và tái định cư khi thu hồi đất.
- Tư vấn về các vấn đề pháp lý liên quan khác.
Câu hỏi liên quan tranh chấp đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng
Câu 1.
Nội dung tư vấn: Tôi có một thắc mắc về đất đai nhờ Luật Quốc Bảo giúp đỡ. Gia đình tôi có một mảnh đất lâm nghiệp diện tích khoảng 0,5 ha do bố mẹ tôi khai phá từ những năm 1980, liền kề với mảnh nương của bác tôi. Gia đình tôi sử dụng đến năm 2000 nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Đến năm 2003 sau khi khai thác gỗ nguyên liệu, bác tôi mượn trồng luồng ( không có giấy tờ). Năm 2012 gia đình tôi vào hỏi lấy lại nương để trồng rừng nhưng bác không cho với lý do là đất đó là của nhà bác và bác đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng ( gia đình bác đã làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vào hết diện tích nương nhà tôi mà không thông báo với gia đình tôi) gia đình tôi đã nhiều lần yêu cầu bác phải tách sổ ra để gia đình tôi sử dụng hợp pháp trên mảnh đất của mình.
Do không muốn tình cảm gia đình bị rạn nứt nên tôi nhờ các Luật Quốc Bảo tư vấn, hướng dẫn để gia đình tôi lấy lại được mảnh đất của mình. Tôi xin chân thành cảm ơn.
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Quốc Bảo, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Điều 202 của Luật Đất đai 2013 quy định thứ tự và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai phải thông qua hòa giải cơ sở, cụ thể:
Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự – giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể hòa giải sẽ gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp của địa phương nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Các chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp sẽ phải tổ chức hòa giải các tranh chấp đất đai tại các địa phương tương ứng của họ.
Trong quá trình thực hiện, phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các tổ chức xã hội khác.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại xã Ủy ban nhân dân cấp sẽ được thực hiện trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản để giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được ghi lại bằng văn bản, có chữ ký của các bên và được chứng nhận bởi Ủy ban Nhân dân của xã. Biên bản hòa giải sẽ được gửi cho các bên tranh chấp và được lưu giữ tại Ủy ban Nhân dân của xã nơi có đất tranh chấp.
5. Trong trường hợp hòa giải thành công với những thay đổi trong hiện trạng ranh giới và người sử dụng đất, Ủy ban Nhân dân cấp xã – sẽ gửi biên bản hòa giải cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp tranh chấp đất đai. giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng; gửi đến Cục Tài nguyên và Môi trường cho các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ đệ trình lên Ủy ban Nhân dân cùng cấp quyết định công nhận thay đổi ranh giới lô đất và cấp giấy chứng nhận sử dụng đất mới quyền và quyền sở hữu nhà và tài sản. khác gắn liền với đất
Do đó, đối với trường hợp của bạn, hai bên trước tiên có thể tự hòa giải, nếu không, bạn có thể gửi yêu cầu hòa giải tới Ủy ban Nhân dân của xã nơi có đất tranh chấp. Trong vòng 45 ngày, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân có trách nhiệm tổ chức hòa giải cho các bên.
Trong trường hợp hòa giải thành công.
Ủy ban Nhân dân cấp xã – sẽ gửi biên bản hòa giải cho Phòng Tài nguyên và Môi trường để thực hiện các thủ tục thay đổi quyền sử dụng đất trên vùng đất đó.
Trong trường hợp hòa giải không thành công.
Một hồ sơ hòa giải không thành công sẽ được lập, có chữ ký của các bên và được chứng nhận bởi chính quyền địa phương về hòa giải không thành công.
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp, nhưng không thành công, sẽ được giải quyết theo các quy định tại Khoản 1, Điều 203 của Luật Đất đai 2013:
“Đầu tiên. Tranh chấp đất đai trong đó các bên liên quan có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản trên đất sẽ được Tòa án Nhân dân giải quyết;
Bởi vì bác của bạn đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sau khi hòa giải địa phương thất bại, bạn có thể nộp đơn trực tiếp lên Tòa án Nhân dân của quận nơi có đất để yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Câu 2.
Bố, Mẹ tôi là đứng tên trong sổ. Trong mảnh đất này Gia Đình tôi đã Xây dựng một căn nhà ( 200m2 theo sổ ) còn lại một mảnh đất phía sau nhà tôi ( 265m2 theo sổ).
Gia đình tôi xây dựng nhà và sinh sống ở đây gần 30 năm nay. Nhưng nay mấy người cô tôi cùng bà nôi tôi ra mảnh đất này giành giật và kiện gia đình tôi ra tòa.
Trong gia đình nội tôi ( ông nội tôi đã mất năm 2013 ) có hai đời. Ông nội tôi và người đời trước còn được ba người con gái, đời sau ông nội tôi và bà nội tôi có thêm 6 người con ( gồm ba tôi (kế út ), và 3 người con gái ( 2 người đã mất).
Nguồn gốc đất theo như những người trong dòng họ nhà tôi nói là đời ông cố tôi, sau này tới ông nội tôi và khi bố mẹ tôi cưới nhau về ông bà nội tôi có cho gia đình tôi ( nhưng không có giấy tờ cho ) và gia đình tôi xây dựng nhà ở và canh tác cũng như đóng thuế đầy đủ và làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không ai tranh chấp nhưng nay cô tôi cùng bà nội tôi ra giành cũng như khỏi kiện gia đình tôi.
Họ đã đập phá toàn bộ hàng rào nhà tôi.
1.Vậy trong trường hợp này tôi muốn hỏi Luật Sư là gia đình tôi có thể thua kiện cũng như mất toàn bộ NHÀ và ĐẤT hay không? Gia đình tôi cần làm gì ?
2. Hướng giải quyết cho gia đình tôi như thế nào ? Họ đã đập phá tài sản nhà tôi như tôi nói ở trên họ có đền bù hay không ?
Gia đình tôi sẽ nhờ đến những cơ quan có chức năng nào để bảo vệ hợp pháp? Tôi xin chân thành cảm ơn đến Luật Sư giải đáp vấn đề trên cho gia đình tôi. Tôi hi vọng sớm nhận được sự giúp đỡ của Luật Sư!
Tôi xin cảm ơn!
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:
Đầu tiên, giải quyết tranh chấp về quyền sử dụng đất:
Theo bạn, cha mẹ bạn đã sử dụng đất trong gần 30 năm và đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhưng nguồn gốc sử dụng đất là từ ông cố của bạn, sau đó là ông của bạn, sau đó là ông bà của bạn cho cha mẹ của bạn nhưng không có hồ sơ về vấn đề này.
Thứ hai, xử lý hành vi phá hủy tài sản của người khác:
Trong trường hợp những người đó có hành vi phá hủy tài sản của gia đình bạn, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của hành vi của họ, họ có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy tố về trách nhiệm hình sự:
Trong khoản 2, Điều 15 của Nghị định 167/2013 / ND – CP về các hình phạt đối với các hành vi gây thiệt hại cho tài sản của người khác:
“2. Khoản tiền phạt từ 2.000.000 đến 5.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho một trong các hành vi sau:
a ) Phá hủy hoặc cố ý làm hỏng tài sản của người khác Nếu tài sản bị phá hoại có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng rơi vào các trường hợp quy định tại Điều 178 của Bộ luật Hình sự 2015, sẽ có đủ căn cứ để truy tố hình sự:
Điều 178. Tội phạm phá hủy hoặc cố ý làm hư hại tài sản
1. Những người phá hủy hoặc cố ý làm hỏng tài sản của người khác có giá trị trong khoảng từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng trong một trong các trường hợp sau đây sẽ bị phạt. từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cải cách giam giữ không – trong tối đa 3 năm hoặc thời hạn tù từ 6 tháng đến 3 năm:
a ) Họ đã bị xử phạt hành chính đối với một trong những hành vi được quy định tại Điều này nhưng vẫn tiếp tục cam kết;
b ) Đã bị kết án về tội này, chưa xóa hồ sơ tội phạm của mình nhưng vẫn phạm tội;
c ) Gây ảnh hưởng xấu đến an sinh xã hội, trật tự và an toàn;
d ) Tài sản là phương tiện sinh kế chính của nạn nhân và gia đình họ;
e ) Tài sản là một di tích hoặc cổ vật. Để bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của gia đình bạn, bạn có thể nộp đơn cho đồn cảnh sát xã hoặc phường để giải quyết.
Ngoài ra, gia đình bạn có quyền yêu cầu thiệt hại khiến bên đó phải bồi thường cho nó, thiệt hại do tài sản vi phạm được xác định theo quy định tại Điều 589 của Bộ luật Dân sự 2015:
Thiệt hại do tài sản vi phạm bao gồm:
1. Tài sản bị mất, bị phá hủy hoặc hư hỏng.
2. Lợi ích liên quan đến việc sử dụng và khai thác các tài sản bị mất hoặc giảm.
3. Chi phí hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
4. Thiệt hại khác theo quy định của pháp luật
Theo đó, bên gây thiệt hại phải bồi thường cho gia đình bạn các chi phí liên quan đến việc sửa chữa và khắc phục thiệt hại và lợi ích liên quan đến việc sử dụng tài sản trên.
Mức bồi thường sẽ được các bên tư nhân đồng ý, trong trường hợp không đạt được thỏa thuận, họ có quyền yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết.
Câu 3.
Câu hỏi: Nhà của bà H và ông K có xảy ra tranh chấp đất đai, vụ việc sau khi hòa giải tại Tổ hòa giải của thôn không thành đã được UBND xã tiếp nhận đề nghị giải quyết và tổ chức hòa giải. Tuy nhiên, hòa giải đầu tiên không được tiến hành vì ông K không có mặt. Vậy nếu lần thứ hai ông K vẫn vắng mặt, nó sẽ được giải quyết như thế nào?
Trả lời:
Vấn đề này đã được làm rõ tại Điểm c, Khoản 1, Điều 88 của Nghị định số. 43/2014 / ND – CP, theo đó hòa giải chỉ có thể được tiến hành khi các bên tranh chấp có mặt. Trong trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, việc hòa giải được coi là không thành công.
Do đó, nếu tại phiên hòa giải thứ hai, ông K tiếp tục vắng mặt, nó được coi là hòa giải không thành công. Vào thời điểm đó, bà H có quyền tiếp tục các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền.
Cụ thể, nếu các bên không thành công trong hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã, thẩm quyền giải quyết tranh chấp như sau ( theo Điều 203 của Luật Đất đai 2013 ):
– Tòa án Nhân dân sẽ giải quyết: Nếu bên liên quan có Giấy chứng nhận hoặc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp là về tài sản gắn liền với đất;
– Trong trường hợp các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận hoặc tài liệu về quyền sử dụng đất theo Điều 100 của Luật Đất đai 2013, các bên tranh chấp có quyền chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau đây:
+ Các bên tranh chấp sẽ yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện -;
+ Các bên tranh chấp sẽ khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền.
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật Quốc Bảo về vấn đề bạn cần tư vấn về: Cơ quan và thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nếu bạn vẫn còn thắc mắc, không rõ ràng hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline/zalo: 076 338 7788 để được trả lời và hỗ trợ kịp thời.