Các công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp

Các công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp? Tìm hiểu về những loại công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp phổ biến hiện nay được sử dụng tại Việt Nam và một số thông tin liên quan đáng chú ý. Hãy tham khảo ngay bài viết dưới đây của Luật Quốc Bảo. 

Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí. 

Tùy theo tính chất của nước thải cũng như nhu cầu của chủ đầu tư sẽ được áp dụng công nghệ xử lý nước thải công nghiệp khác nhau. Sau đây, là các công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp phổ biến nhất hiện nay.

Mục lục

Các công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp

Công nghệ xử lý nước thải công nghiệp AO

Công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp AO còn được gọi là công nghệ sinh học yếm khí – thiếu khí – hiếu khí. Công nghệ này ứng dụng hoạt động sống của vi sinh vật trong nước thải để xử lý và chuyển hóa các chất ô nhiễm.

Đặc điểm:

– Quá trình xử lý: Yếm khí (A) xử lý tải lượng BOD, COD, phốt pho cao; thiếu khí (A) xử lý nitơ và một lượng nhỏ BOD, COD; hiếu khí (O) xử lý phần BOD còn lại và chuyển hóa nitơ.

– Tùy vào tính chất nước thải mà có thể sử dụng 1, 2 hoặc cả 3 bước xử lý.

Ưu điểm:

– Đây là công nghệ xử lý nước thải truyền thống, phổ biến, dễ vận hành và có thể tự động hóa.

– Xử lý hiệu quả BOD, COD, nitơ và phốt pho.

– Hạn chế bùn thải, xử lý được nước thải có tải lượng ô nhiễm hữu cơ cao.

Nhược điểm:

– Vì sử dụng các vi sinh vật sống cho việc xử lý nguồn nước thải nên rất nhạy cảm với nhiệt độ, pH, SS, kim loại nặng và các chất độc khác. Khiến cho việc xử lý chưa được triệt để hoàn toàn.

– Ngoài ra, diện tích xây dựng cơ sở hạ tầng để áp dụng công nghệ này cũng được đánh giá là khá lớn.

Áp dụng

Công nghệ xử lý AO thường được ứng dụng cho nguồn nước thải có chứa hàm lượng nitơ cao, BOD và COD ở mức trung bình. Sử dụng được cho các công trình có công suất từ nhỏ đến lớn.

Công nghệ xử lý nước thải hóa lý

Công nghệ xử lý nước thải hóa lý dựa vào các phản ứng hóa học và quá trình lý hóa diễn ra giữa chất ô nhiễm với hóa chất cho thêm vào. Các phản ứng diễn ra trong quá trình này bao gồm oxy hóa khử, tạo chất kết tủa và phân hủy chất độc hại. Các phương pháp hóa học là oxy hóa, trung hòa và keo tụ.

Đặc điểm:

Trong công nghệ hóa lý, nước thải sẽ lần lượt được đi qua các bể chứa để xử lý từng phần như bể keo tụ, bể lắng và bể tuyển nổi.

– Bể keo tụ, tạo bông: Nước thải lần lượt được cho phản ứng cùng hóa chất keo tụ và tạo bông với nồng độ, liều lượng thích hợp. Phản ứng này có tác dụng làm mất tính ổn định của các hạt keo trong nước thải, khiến chúng kết tụ lại và tạo thành bông cặn lớn.

– Bể lắng: Các bông cặn được tách ra khỏi nước thông qua bể lắng theo nguyên lý lắng trọng lực. Bùn lắng trong hố được bơm về hệ thống xử lý bùn, nước còn lại sẽ đi đến bể xử lý tiếp theo.

– Bể tuyển nổi: Nước thải được chuyển về bể này để tách và loại bỏ chất rắn hòa tan. Lúc này, các hạt bùn nặng sẽ lắng xuống đáy và chảy về bể chứa bùn.

Ưu điểm:

– Áp dụng công nghệ này, một lượng lớn các chất rắn lơ lửng sẽ được loại bỏ cùng với nitơ, phốt pho, kim loại nặng và vi sinh vật.

– Đặc biệt, công nghệ hóa lý còn có thể xử lý các chất ô nhiễm dạng keo kích thước nhỏ có trong nước thải.

Nhược điểm

– Nhiều hóa chất và cặn bã được tách ra khỏi nước đồng nghĩa với lượng bùn lắng xuống cần được xử lý nhiều hơn. Đồng thời cũng tiêu tốn khá nhiều hóa chất.

Áp dụng công nghệ xử lý hóa lý vào các trường hợp

– Trước hoặc sau khi xử lý sinh học.

– Nước thải công nghiệp có chứa nhiều chất ô nhiễm vô cơ, chất trơ mà quá trình xử lý sinh học không làm được.

– Áp dụng được cho các hệ thống có công suất từ nhỏ đến lớn.

Các công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp
Các công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp

Công nghệ xử lý sinh học với giá thể di động MBBR

Đây là công nghệ sử dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ bằng việc bổ sung giá thể di động.

Ưu điểm

Diện tích xây dựng và thời gian lưu nước ít hơn so với công nghệ xử lý AO truyền thống.

Nhược điểm

Nhược điểm lớn nhất của công nghệ này đó là phát sinh nhiều chi phí giá thể và bảo trì thường xuyên.

Áp dụng

Thường được ứng dụng cho các loại nước thải có chứa chất ô nhiễm hữu cơ có thể phân hủy sinh học.

Công nghệ xử lý sinh học màng MBR

Công nghệ xử lý sinh học màng MBR ứng dụng công nghệ vi sinh nước thải dựa trên việc kết hợp bể lắng bùn hoạt tính lơ lửng Aerotank và màng MBR.

Theo đó, trong bể Aerotank khí sẽ được cấp liên tục để giúp vi sinh vật duy trì sự sống, tăng trưởng và xử lý các chất hữu cơ.

Bùn và các chất hữu cơ sản sinh trong quá trình này sẽ được giữ lại thông qua cơ chế màng sinh học.

Ưu điểm

– Ứng dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ và bổ sung màng lọc vật lý.

– Chất lượng nước đầu ra được đánh giá tốt hơn hẳn so với các công nghệ khác, hầu như đáp ứng được tiêu chuẩn khắt khe nhờ vào hiệu suất khử chất rắn lơ lửng và vi sinh cấp độ cao.

– Nước sau khi xử lý có thể được tái sử dụng.

– Hệ thống được thiết kế dưới dạng module hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ tắc nghẽn.

– Thân màng được phủ một lớp polymer nên có thể hạn chế hư hỏng khi dùng chlorine tẩy rửa.

– Tiết kiệm chi phí xây dựng, điện năng, bùn dư tạo ra cũng rất ít.

– Quá trình bảo trì, bảo dưỡng thuận tiện, dễ dàng.

Hệ thống xử lý nước thải Khách sạn Dân Chủ được nhà thầu Ecoba ENT áp dụng công nghệ sinh học màng MBR

Hệ thống xử lý nước thải Khách sạn Dân Chủ được nhà thầu Ecoba ENT áp dụng công nghệ sinh học màng MBR

Nhược điểm

– Nếu sử dụng trong thời gian dài có thể bị tắc màng, trong khi chi phí để đầu tư và thay mới khá cao.

Áp dụng công nghệ xử lý nước thải sinh học màng MBR

– Ứng dụng trong việc xử lý nước thải sinh hoạt, đô thị và công nghiệp ở một số nhóm ngành.

– Chất lượng nước có thể được cải thiện sau quá trình xử lý.

– Lắp đặt tại các công trình diện tích nhỏ gọn, công suất trung bình và có nhu cầu tái sử dụng nước thải.

Công nghệ xử lý sinh học theo mẻ SBR/ASBR

Đây là công nghệ xử lý nước thải ứng dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ, toàn bộ quá trình chỉ xảy ra trong 1 bể. Đồng thời, nước thải được xử lý theo mẻ.

Ưu điểm

– Công nghệ này được hoạt động dựa trên hệ thống vận hành tự động.

– Giảm thiểu các thiết bị phải sử dụng trong bể lắng và không cần tuần hoàn bùn.

Nhược điểm

– Công nghệ cần có bể hở nên không phù hợp với các công trình yêu cầu làm chìm toàn bộ.

– Yêu cầu mức tự động hóa cao nên khi có sự cố xảy ra sẽ gây khó khăn trong việc vận hành thủ công.

Áp dụng công nghệ xử lý nước thải công nghiệp SBR/ ASBR

– Áp dụng trong các công trình xử lý nước thải sinh hoạt, đô thị và khu công nghiệp có quy mô lớn.

Quy trình xử lý nước thải công nghiệp

Bởi vì nước thải công nghiệp có nhiều chất gây ô nhiễm, các quy trình cần thiết để xử lý nước thải cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, các bước xử lý nước thải cơ bản thường giống nhau.

Bước 1: Sàng lọc nước thải

Mục đích chính của việc sàng lọc là loại bỏ các vật liệu rắn từ nước thải có thể gây hư hỏng cho các thiết bị xử lý khác, làm giảm hiệu suất của toàn hệ thống hoặc làm ô nhiễm đường nước.

Bước 2: Lọc sơ cấp để tách chất rắn hữu cơ

Có hai loại làm sạch nước thải: sơ cấp và thứ cấp.

– Làm sạch sơ cấp: Loại bỏ chất rắn khỏi nước thải trước khi xử lý sinh học.

– Lắng thứ cấp: Nhanh chóng đưa bùn hoạt tính trở lại bể sục khí sau quá trình xử lý sinh học.

Quá trình tách chất rắn được sử dụng rộng rãi trong các nhà máy xử lý nước và nước thải, rất quan trọng trong việc chuẩn bị nước uống, nước xử lý công nghiệp và trong quá trình xử lý sơ bộ nhiều loại nước thải.

Khi nước thải chứa một lượng hydrocacbon đáng kể, việc loại bỏ các chất gây ô nhiễm này trở thành một vấn đề. Dầu thường có tỷ trọng thấp hơn nước.

Do đó, nếu nó không được tạo nhũ, nó có thể được nổi trong một giai đoạn loại bỏ riêng biệt hoặc trong một bình lưỡng dụng cho phép lắng các chất rắn.

Ví dụ, ngành công nghiệp lọc dầu sử dụng bể lắng hình chữ nhật với chất làm sạch bề mặt cho dầu và cào đáy cho chất rắn làm thiết bị tiêu chuẩn. Thiết kế này, được chỉ định bởi Viện Dầu mỏ Hoa Kỳ, được chỉ định làm bộ phân tách API.

Trong trường hợp chênh lệch tỷ trọng không đủ để tách dầu và chất rắn thấm dầu, có thể sử dụng phương pháp tuyển nổi không khí để tăng cường loại bỏ dầu.

Trong phương pháp này, các bọt khí được gắn vào các hạt chất gây ô nhiễm, và do đó sự khác biệt về mật độ biểu kiến ​​giữa các hạt được tăng lên.

Tuyển nổi  khí hòa tan (DAF) là một phương pháp đưa không khí vào một dòng bên hoặc dòng tái chế ở áp suất cao để tạo ra một dòng siêu bão hòa.

Khi dòng này được đưa vào dòng thải, áp suất sẽ giảm xuống so với khí quyển, và không khí được giải phóng dưới dạng các bong bóng nhỏ.

Những bong bóng này bám vào các chất gây ô nhiễm trong chất thải, làm giảm mật độ hiệu quả của chúng và hỗ trợ quá trình phân tách chúng.

Bước 3: Sục khí

Sục khí là một giai đoạn quan trọng trong quá trình bùn hoạt tính. Một số phương pháp sục khí được sử dụng:

– Sục khí tốc độ cao: Thực phẩm dư thừa được cung cấp, bằng cách tuần hoàn, cho quần thể sinh khối. Do đó, nước thải từ thiết kế này chứa mức nhu cầu oxy sinh hóa đáng kể, hoặc BOD (tức là, quá trình oxy hóa không được thực hiện để hoàn thành).

– Sục khí thông thường: Thiết kế bùn hoạt tính phổ biến nhất được sử dụng bởi các thành phố và ngành công nghiệp hoạt động trong giai đoạn nội sinh, nhằm tạo ra một lượng nước thải chấp nhận được về mức BOD và tổng chất rắn lơ lửng (TSS).

Sục khí thông thường đại diện cho cách tiếp cận “giữa đường” vì chi phí vốn và chi phí vận hành của nó cao hơn so với quy trình tốc độ cao, nhưng thấp hơn so với các nhà máy sục khí mở rộng.

– Sục khí mở rộng: Các nhà máy sục khí mở rộng hoạt động trong giai đoạn nội sinh nhưng sử dụng thời gian oxy hóa dài hơn để giảm mức BOD trong nước thải.

Điều này đòi hỏi vốn và chi phí vận hành cao hơn (tức là các lưu vực lớn hơn và nhiều không khí hơn).

Cùng với BOD thấp hơn, sục khí kéo dài tạo ra nước thải có hàm lượng chất rắn lơ lửng tương đối cao khi vượt quá phạm vi lắng tự nhiên tối ưu.

– Sục khí từng bước/sục khí giảm dần:

Trong một lưu vực dòng chảy cắm, phần đầu của lưu vực tiếp nhận chất thải ở dạng cô đặc nhất của nó.

Do đó, sự trao đổi chất và nhu cầu oxy là lớn nhất tại thời điểm đó. Khi chất thải đi qua lưu vực, tốc độ hấp thụ oxy (tốc độ hô hấp) giảm, phản ánh giai đoạn oxy hóa tiến triển.

Bước 4: Lọc thứ cấp

Các hạt mịn lơ lửng trong nước bề mặt đẩy nhau vì hầu hết các bề mặt đều mang điện tích âm. Quá trình keo tụ và tạo bông được sử dụng ở đây.

Quá trình đông tụ có thể được thực hiện thông qua việc bổ sung các muối vô cơ của nhôm hoặc sắt. Các muối vô cơ này trung hòa điện tích trên các hạt gây đục nước thô, đồng thời thủy phân tạo thành các kết tủa không hòa tan, cuốn theo các hạt.

Quá trình đông tụ cũng có thể bị ảnh hưởng bởi việc bổ sung các polyme hữu cơ hòa tan trong nước với nhiều vị trí ion hóa để trung hòa điện tích hạt.

Trong hầu hết các quy trình, sau đó sẽ thực hiện bước keo tụ. Quá trình keo tụ bắt đầu khi các hạt trung hòa hoặc bị cuốn vào nhau bắt đầu va chạm và hợp nhất để tạo thành các hạt lớn hơn.

Quá trình này có thể xảy ra tự nhiên hoặc có thể được tăng cường bằng cách bổ sung chất trợ keo tụ polyme.

Keo tụ, sự kết tụ của các hạt không ổn định thành các hạt lớn, có thể được tăng cường bằng cách bổ sung các polyme hữu cơ có trọng lượng phân tử cao, hòa tan trong nước.

Các polyme này làm tăng kích thước floc bằng cách liên kết vị trí tích điện và bằng cầu nối phân tử.

Bước 5: Khử trùng

Nước thải từ một cơ sở công nghiệp có thể mang theo một loạt các chất gây ô nhiễm khác nhau – bao gồm BOD, nhu cầu oxy hóa học hoặc COD (lượng oxy có thể được tiêu thụ bởi các phản ứng trong một dung dịch được đo), màu sắc, phenol, xyanua, chất thải vệ sinh và một loạt các hóa chất phức tạp.

Ozone, kết hợp với tia cực tím (UV) và / hoặc các quá trình vật lý, hóa học hoặc sinh học khác, có khả năng xử lý các chất thải công nghiệp phức tạp do tính chất oxy hóa mạnh của nó.

Kết hợp với tia cực tím áp suất trung bình, ozone thể hiện sức mạnh của quá trình oxy hóa nâng cao để giảm TOC, cũng như phá hủy các chất hữu cơ.

Các ngành công nghiệp tiềm năng có thể hưởng lợi từ ozone và UV bao gồm dược phẩm, dệt may, ô tô, xưởng đúc, v.v.

Clo và các dẫn xuất của clo là một trong những hóa chất linh hoạt nhất được sử dụng trong xử lý nước và nước thải công nghiệp. Các chất oxy hóa mạnh này được sử dụng để:

– khử trùng

– kiểm soát vi sinh vật

– loại bỏ amoniac

– kiểm soát mùi vị

– giảm màu

– phá hủy chất hữu cơ

– oxy hóa hydro sunfua

– oxy hóa sắt và mangan

Bước 6: Loại bỏ chất rắn

Việc xử lý chất rắn do các nhà máy xử lý nước thải công nghiệp tạo ra phụ thuộc vào các quy định của chính phủ, vị trí địa lý và đặc tính bùn, cùng những điều khác.

Các phương pháp xử lý cuối cùng bao gồm cải tạo, đốt rác, bón đất và chôn lấp.

Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp

Hệ thống xử lý nước thải là gì?

Hệ thống xử lý nước thải có tên tiếng anh là Waste water treatment system. Là hệ thống được hình thành bởi nhiều công nghệ và hóa chất khác nhau nhằm giải quyết các chất ô nhiễm có trong nước thải. Từ đó tạo thành một hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh.

Hệ thống xử lý nước thải tốt là hệ thống xử lý nước thải được thiết kế để phù hợp với sự thay đổi của nhu cầu xử lý nước thải, có thể tồn tại lâu, bền nhằm tránh tốn kém chi phi trong việc thay thế hoặc nâng cấp thiết bị.

Một hệ thống xử lí nước thải chuẩn theo tiêu chí, cần xử lý được những vấn đề sau:

– Thứ nhất: Xử lý được những thành phần độc hại có trong nước thải, đáp bảo chất lượng nước thải theo BYT (QCVN về nước thải)

– Thứ hai: Chi phí xây dựng, lắp đặt hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lượng nước thải.

– Thứ ba: Nâng cấp dễ dàng khi có thay đổi về chất lượng nước sau này

– Thứ tư: Tùy ý thêm lượng hóa chất xử lý nước thải

Những quy trình trong hệ thống xử lý nước thải

Việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải trước khi đưa ra môi trường là việc làm cần thiết đối với tất cả các cơ quan, doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất.

Việc xử lý nước thải bao gồm rất nhiều công đoạn như: xử lý hóa học, vật lý, sinh học ..

Các quá trình này có tác dụng thúc đẩy việc cải thiện chất lượng nước, giúp giảm thiểu tối đa hàm lượng độc hại thải ra môi trường để có thể sử dụng lại và không gây ô nhiễm.

Dưới đây là một số công đoạn của các hệ thống xử lý nước thải phổ biến nhất hiện nay mà bạn đọc nên tham khảo.

Quy trình xử lý cơ học, vật lý

Trong nước thải thường chứa các chất không tan, có kích thước lớn ở dạng lơ lửng nên đầu hệ thống xử lí nước thải cần tác các chất này ra khỏi nước thải.

Để tách chúng ra khỏi nước thải, chúng ta cần dùng các phương pháp như: lọc qua song chắn rác. lưới chắn rác, lắng cát, tuyến nổi,…

Tùy thuộc vào kích thước, tính chất lý hóa, đặc điểm của chất lơ lửng mà lựa chọn công nghệ thích hợp

Quy trình xử lý hóa học, lý hóa

Sau khi loại bỏ chất thải có kích thước lớn trong nước thải, quy trình tiếp theo của hệ thống là xử lý hóa học như: trung hòa pH, keo tụ tạo bông,… để điều chỉnh pH, loại bỏ các chất lơ lửng kích thước nhỏ, kim loại nặng trong nước và các chất vô cơ

Quy trình xử lý sinh học

Xử lý sinh học chủ yếu bao gồm các phương pháp: kỵ khí, hiếu khí,… nhằm loại bỏ các chất hữu cơ hòa tan trong nước tải như H2S, Sunfit, Ammonia, Nito,…

Hệ thống xử lý nước thải loại bỏ được những gì?

Một hệ thống xử lý nước thải chuẩn sẽ được tạo thành từ những công nghệ cần thiết để xử lý, loại bỏ các chất thải sau đây:

– Tổng chất rắn hòa tan (TDS)

– Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD)

– Nitra và Phốt phát

– Mầm bệnh có trong nước thải

– Kim loại nặng, nhẹ tồn tại trong nước thải

– Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)

– Các loại hóa chất tổng hợp

Các hệ thống xử lý nước thải tối ưu nhất hiện nay

Hệ thống xử lý nước thải điều lưu

Điều lưu là quá trình giảm thiểu hoặc kiểm soát các biến động về đặc tính của nước thải nhằm tạo điều kiện tối ưu cho các quá trình xử lý nước thải kế tiếp. Quá trình điều lưu được tiến hành bằng cách trữ nước thải lại trong một bể lớn, sau đó bơm định lượng chúng vào các bể xử lý kế tiếp.

Quá trình điều lưu được sử dụng để:

Điều chỉnh sự biến thiên về lưu lượng của nước thải theo từng giờ trong ngày.

Tránh sự biến động về hàm lượng chất hữu cơ làm ảnh hưởng đến hoạt động của vi khuẩn trong các bể xử lý sinh học.

Kiểm soát pH của nước thải để tạo điều kiện tối ưu cho các quá trình sinh học, hóa học sau đó.

Khả năng chứa của bể điều lưu cũng góp phần giảm thiểu các tác động đến môi trường do lưu lượng thải được duy trì ở một mức độ ổn định.

Ngoài ra, bể điều lưu còn là nơi cố định các độc chất đối với quá trình xử lý sinh học làm cho hiệu suất của quá trình này tốt hơn.

Công nghệ trung hoà

Nước thải thường có pH không thích hợp cho các quá trình xử lý sinh học hoặc thải ra môi trường. Do đó, nó cần phải được trung hòa. Có nhiều cách để tiến hành quá trình trung hòa:

– Trộn lẫn nước thải có pH acid và nước thải có pH bazơ. Bằng cách trộn lẫn hai loại nước thải có pH khác nhau, chúng ta có thể đạt được mục đích trung hòa. Quá trình này đòi hỏi bể điều lưu đủ lớn để chứa nước thải.

– Trung hòa nước thải Acid: người ta thường cho nước thải có pH acid chảy qua một lớp đá vôi để trung hoà; hoặc cho dung dịch vôi vào nước thải, sau đó vôi được tách ra bằng quá trình lắng.

– Trung hòa nước thải kiềm: bằng các acid mạnh (lưu ý đến tính kinh tế). CO2 cũng có thể dùng để trung hòa nước thải kiềm, khi sục CO2 vào nước thải, nó tạo thành acid carbonic và trung hòa với nước thải.

Ngoài áp dụng các hệ thống xử lý nước thải này, bạn có thể kết hợp với các loại hóa chất xử lý nước thải để hiểu quả được tốt hơn

Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp bằng bể trung hòa

Công nghệ keo tụ và tạo bông cặn

Hai quá trình hóa học này kết tụ các chất rắn lơ lửng và các hạt keo để tạo nên những hạt có kích thước lớn hơn. Nước thải có chứa các hạt keo có mang điện tích (thường là điện tích âm).

Chính điện tích của nó ngăn cản không cho nó va chạm và kết hợp lại với nhau làm cho dung dịch được giữ ở trạng thái ổn định.

Việc cho thêm vào nước thải một số hóa chất (phèn, ferrous chloride…) làm cho dung dịch mất tính ổn định và gia tăng sự kết hợp giữa các hạt để tạo thành những bông cặn đủ lớn để có thể loại bỏ bằng quá trình lọc hay lắng cặn.

Các chất keo tụ thường được sử dụng là muối sắt hay nhôm có hóa trị 3.

Các chất tạo bông cặn thường được sử dụng là các chất hữu cơ cao phân tử như polyacrilamid.

Việc kết hợp sử dụng các chất hữu cơ cao phân tử với các muối vô cơ cải thiện đáng kể khả năng tạo bông cặn.

Phương pháp kết tủa

Kết tủa là phương pháp thông dụng nhất để loại bỏ các kim loại nặng ra khỏi nước thải.

Thường các kim loại nặng được kết tủa dưới dạng hydroxide.

Do đó, để hoàn thành quá trình này người ta thường cho thêm các base vào nước thải để cho nước thải đạt đến pH mà các kim loại nặng cần phải loại bỏ có khả năng hòa tan thấp nhất.

Thường trước quá trình kết tủa, người ta cần loại bỏ các chất ô nhiễm khác có khả năng làm cản trở quá trình kết tủa. Quá trình kết tủa cũng được dùng để khử phosphate trong nước thải.

Ứng dụng công nghệ tuyển nổi xử lý nước thải

Quá trình này dùng để loại bỏ các chất có khả năng nổi trên mặt nước thải như dầu, mỡ, chất rắn lơ lửng. Trong bể tuyển nổi người ta còn kết hợp để cô đặc và loại bỏ bùn.

Đầu tiên nước thải, hay một phần của nước thải được tạo áp suất với sự hiện diện của một lượng không khí đủ lớn.

Khi nước thải này được trả về áp suất tự nhiên của khí quyển, nó sẽ tạo nên những bọt khí.

Các hạt dầu, mỡ và các chất rắn lơ lửng sẽ kết dính với các bọt khí và với nhau để nổi lên trên và bị một thanh gạt tách chúng ra khỏi nước thải.

Công nghệ bể lắng

Quá trình lắng áp dụng sự khác nhau về tỉ trọng của nước, chất rắn lơ lửng và các chất ô nhiễm khác trong nước thải để loại chúng ra khỏi nước thải.

Đây là một phương pháp quan trọng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng.

Bể lắng thường có dạng chữ nhật hoặc hình tròn.

Đối với dạng bể lắng hình chữ nhật ở đáy bể có thiết kế thanh gạt bùn theo chiều ngang của bể, thanh gạt này chuyển động về phía đầu vào của nước thải và gom bùn về một hố nhỏ ở đây, sau đó bùn được thải ra ngoài.

Có hai loại bể lắng hình tròn:

Loại 1 nước thải được đưa vào bể ở tâm của bể và lấy ra ở thành bể

Loại 2 nước thải được đưa vào ở thành bể và lấy ra ở tâm bể.

Loại bể lắng hình tròn có hiệu suất cao hơn loại bể lắng hình chử nhật.

Quá trình lắng còn có thể kết hợp với quá trình tạo bông cặn khi đưa thêm vào một số hóa chất xử lý nước thải để cải thiện rõ rệt hiệu suất lắng.

Công nghệ xử lý sinh học hiếu khí

Phần lớn các chất hữu cơ trong nước thải bị phân hủy bởi quá trình sinh học. Trong quá trình xử lý sinh học các vi sinh vật sẽ sử dụng oxy để phân hủy chất hữu cơ và quá trình sinh trưởng của chúng tăng nhanh.

Ngoài chất hữu cơ (hiện diện trong nước thải), oxygen (do ta cung cấp) quá trình sinh học còn bị hạn chế bởi một số chất dinh dưỡng khác.

Ngoại trừ nitơ và photpho, các chất khác hiện diện trong chất thải với hàm lượng đủ cho quá trình xử lý sinh học.

Nước thải sinh hoạt chứa các chất này với một tỉ lệ thích hợp cho quá trình xử lý sinh học.

Một số loại nước thải công nghiệp như nước thải nhà máy giấy có hàm lượng carbon cao nhưng lại thiếu phospho và nitơ, do đó cần bổ sung hai nguồn này để vi khuẩn hoạt động có hiệu quả.

Những yếu tố khác ảnh hưởng đến quá trình xử lý sinh học là nhiệt độ, pH và các độc tố.

Có nhiều thiết kế khác nhau cho bể xử lý sinh học hiếu khí, nhưng loại thường dùng nhất là bể bùn hoạt tính, nguyên tắc của bể này là vi khuẩn phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải và sau đó tạo thành các bông cặn đủ lớn để tiến hành quá trình lắng dễ dàng.

Sau đó các bông cặn được tách ra khỏi nước thải bằng quá trình lắng cơ học. Như vậy một hệ thống xử lý bùn hoạt tính bao gồm: một bể bùn hoạt tính và một bể lắng.

Xử lý nước thải công nghiệp bằng công nghệ xử lý sinh học hiếu khí

Hình ảnh về công nghệ xử lý nước thải sinh học hiếu khí

Ứng dụng máy sục khí

Quá trình sục khí không những cung cấp oxy cho vi khuẩn hoạt động để phân hủy chất hữu cơ, nó còn giúp cho việc việc khử sắt, magnesium.

Ngoài ra còn kích thích quá trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ khó phân hủy bằng con đường sinh học và tạo lượng DO đạt yêu cầu để thải ra môi trường. Có nhiều cách để hoàn thành quá trình sục khí: bằng con đường khuếch tán khí hoặc khuấy đảo.

Hệ thống xử lý nước thải cấp 3

– Lọc

Quá trình lọc nhằm loại bỏ các chất rắn lơ lửng hoặc các bông cặn (từ quá trình keo tụ hoặc tạo bông cặn), bể lọc còn nhằm mục đích khử bớt nước của bùn lấy ra từ các bể lắng.

Quá trình lọc dựa trên nguyên tắc chủ yếu là khi nước thải đi qua một lớp vật liệu có lổ rỗng, các chất rắn có kích thước lớn hơn các lổ rỗng sẽ bị giữ lại.

Có nhiều loại bể lọc khác nhau nhưng ít có loại nào sử dụng tốt cho quá trình xử lý nước thải. Hai loại thường sử dụng trong quá trình xử lý nước thải là bề lọc cát và trống quay.

– Hấp phụ

Quá trình hấp phụ thường được dùng để loại bỏ các mảnh hữu cơ nhỏ trong nước thải công nghiệp (loại này rất khó loại bỏ bằng quá trình hệ thống xử lý sinh học).

Nguyên tắc chủ yếu của quá trình là bề mặt của các chất rắn (sử dụng làm chất hấp phụ) khi tiếp xúc với nước thải có khả năng giữ lại các chất hòa tan trong nước thải trên bề mặt của nó do sự khác nhau của sức căng bề mặt.

Chất hấp phụ thường được sử dụng là than hoạt tính (dạng hạt). Tùy theo đặc tính của nước thải mà chúng ta chọn loại than hoạt tính tương ứng.

Quá trình hấp phụ có hiệu quả trong việc khử COD, màu phenol…

Than hoạt tính sau một thời gian sử dụng sẽ bảo hòa và mất khả năng hấp phụ, chúng ta có thể tái sinh chúng lại bằng các biện pháp tách các chất bị hấp phụ ra khỏi than hoạt tính thông qua: nhiệt, hơi nước, acid, base, ly trích bằng dung môi hoặc oxy hóa hóa học.

– Trao đổi ion

Trao đổi ion là quá trình ứng dụng nguyên tắc trao đổi ion thuận nghịch của chất rắn và chất lỏng mà không làm thay đổi cấu trúc của chất rắn.

Quá trình này ứng dụng để loại bỏ các cation và anion trong nước thải. Các cation sẽ trao đổi với ion hydrogen hay sodium, các anion sẽ trao đổi với ion hydroxyl của nhựa trao đổi ion.

Hầu hết các loại nhựa trao đổi ion là các hợp chất tổng hợp. Nó là các chất hữu cơ hoặc vô cơ cao phân tử đính kết với các nhóm chức.

Các nhựa trao đổi ion dùng trong hệ thống xử lý nước thải là các hợp chất hữu cơ cao phân tử có cấu trúc không gian 3 chiều và có lổ rỗng.

Các nhóm chức được đính vào cấu trúc cao phân tử bằng cách cho hợp chất này phản ứng với các hóa chất chứa nhóm chức thích hợp.

Khả năng trao đổi ion được tính bằng số nhóm chức trên một đơn vị trọng lượng nhựa trao đổi ion. Hoạt động và hiệu quả kinh tế của phương pháp này phụ thuộc vào khả năng trao đổi ion và lượng chất tái sinh cần sử dụng.

Nước thải được cho chảy qua nhựa trao đổi ion cho tới khi các chất ion cần loại bỏ biến mất.

Khi nhựa trao đổi ion đã hết khả năng trao đổi ion, nó sẽ được tái sinh lại bằng các chất tái sinh thích hợp.

Sau quá trình tái sinh các chất tái sinh sẽ được rửa đi bằng nước và bây giờ nhựa trao đổi ion đã sẳn sàng để sử dụng cho chu trình kế.

Sơ đồ dây chuyền công nghệ xử lý nước thải

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải AAO

Công nghệ xử lý nước thải AAO hay còn được gọi bằng công nghệ A2O là một công nghệ xử lý nước thải công nghiệp tiên tiến hiện đại bắt nguồn tại Nhật Bản. Được phát triển vào cuối những năm 90 của thế kỷ XX.

Kể từ khi được phát triển cho đến nay, quy trình đã và đang càng ngày càng hoàn thiện cả về kỹ thuật và quy mô công nghệ. Tại thời điểm hiện tại, công nghệ AAO được ứng dụng nhiều công cuộc sống, đặc biệt là ứng dụng dùng để xử lý các loại nước thải khác nhau.

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải AAO
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải AAO

Trong quá trình vận hành, công nghệ AAO kết hợp màng lọc Membrane Bioreactor nên vừa có khả năng làm lắng, vừa lọc được cặn bùn và khử trùng. Ngày nay thông thường, công nghệ xử lý nước thải AAO có thể xử lý được các lọc nước thải sau:

Nước thải bắt nguồn từ hoạt động sinh hoạt của con người như: Tắm giặt, vệ sinh, lau chùi,…

  • Nước thải bắt nguồn từ hoạt động thủy sản.
  • Nước thải của bệnh viện.
  • Nước thải thực phẩm.

Nguyên lý hoạt động

Nguyên lý hoạt động của công nghệ AAO diễn ra theo 3 giai đoạn, bao gồm: Quá trình xử lý sinh học kỵ khí, thiếu khí và hiếu khí. Mỗi một giai đoạn sẽ có một quá trình hoạt động khác nhau. Song mục đích sau cùng vẫn để hướng đến một nguồn nước thải đã được xử lý đạt chất lượng.

Công nghệ A2O thường được ứng dụng cho các loại nước thải có tỷ lệ BOD/COD > 0.5 và hàm lượng các hợp chất hữu cơ trong nước dễ phân hủy sinh học cao.

Ưu điểm nổi bật

Công nghệ có ưu điểm nổi bật đó là:

  • Có khả năng xử lý triệt để hàm lượng các chất hữu cơ như: Nito, photpho cao.
  • Có thể hoạt động ở nồng độ MLSS cao nên gia tăng khả năng xủ lý.
  • Quá trình vận hành ổn định, xử lý nước hiệu quả.
  • Tiết kiệm tối đa diện tích do thiết kế bể xử lý theo nguyên tắc hợp khối.
  • Tính tự động hóa cao, tiết kiệm nhân công.

Nhược điểm

  • Quá trình khởi động hệ thống lâu.
  • Nguyên nhân do bể sinh học kỵ khí cần có thời gian để khởi động.

Tuy vậy, công nghệ xử lý nước thải AAO vẫn được đánh giá là công trình xử lý nước thải hiệu quả, chất lượng. Hứa hẹn là một công trình xử lý nước thải ưu việt, rất hữu ích.

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải MBBR

MBBR từ viết tắt của Moving Bed Biofilm Reactor. Nghĩa là quá trình xử lý nhân tạo nước thông qua việc sử dụng các vật thể làm giá thể cho các vi sinh vật bám vào để sinh trưởng, phát triển.

Vật thể làm giá thể này phải có trọng lượng nhẹ hơn nước. Bởi chỉ như vậy thì nó mới có thể lơ lửng được. Các giá thể này sẽ hoạt động liên tục ở trong bể nhờ vào các thiết bị nổi khí và cách khuấy.

Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải MBBR
Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải MBBR

Hiểu một cách đơn giản thì công nghệ xử lý nước thải MBBR nghĩa là công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp vi sinh với các giá thể dính bám lơ lửng. Đây được đánh giá công nghệ xử lý nước thải tiên tiến, hiện đại thông qua sự kết hợp giữa quá trình bùn than hoạt tính và màng sinh học.

Nguyên lý hoạt động

Nguyên lý hoạt động của công nghệ này đó là: Bể MBBR sử dụng các giá thể vi sinh với đặc tính di động có trong bể sục khí.

Mục đích để làm gia tăng lượng vi sinh vật có sẵn để xử lý nước thải. Các vi sinh này sẽ làm phân hủy hết các tạp chất hữu cơ trong nước thải. Sau đó, hệ thống thổi khí sẽ giúp khuấy trộn các giá thể trong bể.

Nhằm đảm bảo chúng sẽ được xáo trộn liên tục trong quá trình xử lý nước thải.

Công nghệ sử dụng thiết bị BioChips công suất cao MicroOrganism trong bể sục khí và anoxic. Giúp xử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp hiệu quả.

Đặc biệt, trong bể sinh học hiếu khí dính bám lơ lửng còn xảy ra quá trình Trinitrate hóa và Denitrate.

Quá trình này giúp loại bỏ hợp chất nitơ, photpho có trong nước thải.

Do đó bạn không cần phải sử dụng bể Anoxic nữa.

Quá trình vi sinh vật phát triển sẽ bám trên bề mặt vật liệu. Trên bề mặt, các giá thể của các vi sinh vật sẽ bám vào và tạo thành lớp bùn vi sinh.

Lớp bùn ngoài cùng chính là chủng vi sinh vật hiếu khí. Lớp trong cùng là vi sinh vật kỵ khí. Chủng vi sinh vật phát triển mạnh mẽ sẽ giúp xử lý các chất hữu cơ có trong nước thải.

Từ đó, nước thải đạt chuẩn (QCVN).

Ưu điểm

Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải MBBR phải kể đến đó là:

  • Xử dụng bể MBBR trong xử lý nước thải sẽ tiết kiệm tối đa iện tích và mang lại hiệu quả xử lý cao.
  • Sơ đồ công nghệ dễ vận hành, dễ kiểm soát và dễ nâng cấp.
  • Hiệu suất xử lý BOD của MBBR cao lên đến 90%.
  • Xử lý nước thải hiệu quả, có thể loại bỏ được các hợp chất nitơ, photpho có trong nước thải

Sơ đồ công nghệ xử lý màng lọc sinh học MBR

MBR là từ viết tắt của Membrane Bio-Reactor. Công nghệ xử lý xử lý nước thải MBR là công nghệ xử lý nước thải theo màng sinh học.

Công nghệ là sự kết hợp giữa vi sinh trong bể bùn hoạt tính lơ lửng và công nghệ màng lọc sợi rỗng để xử lý nước thải.

Sơ đồ công nghệ xử lý màng lọc sinh học MBR
Sơ đồ công nghệ xử lý màng lọc sinh học MBR

Thông qua cơ chế vi lọc của màng, hàm lượng bùn trong bể sinh học sẽ được giữ lại thông qua cơ chế vi lọc của màng. Hơn nữa, nhờ màng lọc có kích thước lỗ màng <0.2 µm đặt trong một bể sinh học hiếu khí nên nước thải sau khi ra khỏi màng sẽ có chất lượng rất tốt..

Nguyên lý hoạt động

Nguyên lý hoạt động của công nghệ này đó là: Đầu tiên, màng lọc MBR sẽ được đặt trong 1 bể sinh học hiếu khí Aerotank. Sau đó, dẫn nhờ những vi lọc có kích thước rất nhỏ từ (0.01 ~ 0.2 µm) nước thải được thẩm thấu qua màng lọc vào ống mao dẫn.

Màng lọc sẽ giữ lại bùn đất, chất hữu cơ, vi khuẩn, chất rắn vô cơ có trên bề mặt màng,…

Tiếp theo sau đó hệ thống bơm sẽ hút nước từ ống mao dẫn ra bể chứa nước sạch. Bơm hút này sẽ hoạt động theo cài đặt 10 phút chạy thì sẽ có 1 – 2 phút dừng.

Mức độ hoạt động này mình có thể tự tùy chỉnh

Trường hợp áp suất trong màng vượt quá 50kpa so với bình thường (từ 10 – 30 kpa) thì hệ thống bơm hút sẽ ngừng hoạt động.

Sau đó đồng thời kích hoạt bơm rửa ngược để màng không bị tắc nghẽn gây ảnh hưởng đến nước thải đầu ra.

Thực tế, quá trình xử lý nước thải theo công nghệ MBR diễn ra trong bể lọc màng sinh học và có quá trình diễn ra tương tự như trong bể sinh học hiếu khí.

 Điểm khác biệt duy nhất là bể lọc màng MBR sẽ không cần bể lắng sinh học và bể khử trùng.

Ưu điểm

Công nghệ xử lý nước thải này sở hữu nhiều ưu điểm nổi trội như:

  • Công nghệ mang lại hiệu quả cao, có thể sử dụng cho bể sinh học hiếu khí và kỵ khí.
  • Giúp tiết kiệm diện tích.
  • Có thể hoạt động ở nồng độ bùn cao giúp xử lý nước thải được tốt hơn.
  • Do được phủ một lớp polymer thấm nước thuộc nhóm hydroxyl nên có tuổi thọ cao.
  • Nước thải đầu ra có chất lượng tốt, loại bỏ được ngay cả những vi khuẩn, vi sinh vật có kích thước rất nhỏ như: Coliform, E-Coli gây bệnh

Công nghệ xử lý màng lọc sinh học MBR được đánh giá rất cao. Nước thải sau khi được xử lý qua công nghệ này có thể được dùng để tưới cây hay vệ sinh,…

Công nghệ xử lý nước thải hóa lý kết hợp với sinh học

Công nghệ xử lý nước thải hóa lý kết hợp với sinh học là công nghệ xử lý nước thải đơn giản.

Hiện nay, nó được ứng dụng phổ biến trong quá trình xử lý nước thải công nghiệp và nước thải có độ màu cao như: Nước thải mực in, nước thải dệt nhuộm.

Mặc dù là một công nghệ xử lý nước thải đơn giản và đã hình thành lâu.

Song với khả năng ứng dụng rộng rãi nên công nghệ vẫn được đánh giá là một trong 4 sơ đồ công nghệ xử lý nước thải tiên tiến.

Thực tế, vấn đề cần phải xử lý nước thải hóa lý trước sinh học ai cũng biết.

Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều hệ thống xử lý nước thải khi xây dựng sử dụng công nghệ sinh học trước hóa lý. Điều này mang lại hiệu quả xử lý nước thải thấp.

Quy trình xử lý nước thải và thuyết minh quy trình xử lý nước thải công nghiệp

Quy trình xử lý nước thải

Quy trình xử lý nước thải
Quy trình xử lý nước thải

Hệ thống nước thải

— Chức năng

Nước thải công nghiệp phát sinh từ các nguồn sau: Hệ thống xử lý khí thải lò đốt, từ quá trình xúc rửa  thùng phuy, bao bì đựng hóa chất, ngoài ra nước thải công nghiệp còn phát sinh từ hệ thống chưng cất dung môi, tái sinh nhớt hoặc thu gom từ bên ngoài.

Lưu lượng nước thải công nghiệp:  46,3 m3/ngày.

— Thuyết minh quy trình công nghệ

Nước thải được đưa vào hố thu gom thông qua song chắn rác thô. Tại hố thu gom, nước thải được điều chỉnh pH bằng NaOH và H2SO4 trước khi qua bể điều hoà.

Tại bể điều hoà, tiến hành sục khí nhằm hoà trộn thành phần nước thải. Nước thải trước đi qua bể sinh học hiếu khí Anoxic thì đi qua bể trung gian.

Tại bể trung gian, nước thải được kiểm tra pH một lần nữa nhằm tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật trong bể sinh học phát triển tốt và ổn định tính chất nước thải trước khi đưa vào công trình xử lý chính.

Nước thải từ bể trung gian và nước thải tuần hoàn sau bể sinh học hiếu khí Aerotank được bơm qua bể sinh học hiếu khí Anoxic theo hướng từ dưới lên. Bể sinh học này có nhiệm vụ khử nitơ.

Các vi khuẩn hiện diện trong nước thải tồn tại ở dạng lơ lửng do tác động của dòng chảy. Nước thải sau khi qua bể Anoxic sẽ tự chảy sang bể sinh học hiếu khí Selector để ổn định nồng độ bùn trước khi dẫn qua bể Aerotank để tiếp tục xử lý.

Quá trình khử nitrate diễn ra ở bước thứ hai theo sau quá trình nitrate hoá, là quá trình khử nitrate-nitrogen thành khí nitơ, nitrous oxide (N2O)

hoặc nitrite oxide (NO) được thực hiện trong môi trường hiếu khí (anxic) và đòi hỏi một chất cho electron là chất hữu cơ hoặc vô cơ.

Nước thải từ bể sinh học Selector được dẫn vào bể sinh học hiếu khí. Bể xử lý sinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính lơ lửng là công trình đơn vị quyết định hiệu quả xử lý của trạm vì phần lớn những chất gây ô nhiễm trong nước thải.

Các vi khuẩn hiện diện trong nước thải tồn tại ở dạng lơ lửng. Các vi sinh hiếu khí sẽ tiếp nhận oxy và chuyển hoá chất hữu cơ thành thức ăn.

Trong môi trường hiếu khí (nhờ O2 sục vào), vi sinh hiếu khí tiêu thụ các chất hữu cơ để phát triển, tăng sinh khối và làm giảm tải lượng ô nhiễm trong nước thải xuống mức thấp nhất.

Nước sau khi ra khỏi công trình đơn vị này, hàm lượng COD và BOD giảm 90 – 95%. Nước thải sau khi oxy hoá các hợp chất hữu cơ và chuyển hoá amoni thành Nitrate sẽ được tuần hoàn 100 – 200% về bể Anoxic để khử Nitơ.

Nước thải từ bể sinh học hiếu khí Aerotank được dẫn vào bể lắng.

Khi đó các bông cặn hình thành có tỉ trọng đủ lớn thắng được vận tốc của dòng nước thải đi lên sẽ lắng xuống đáy bể lắng.

Nước thải ra khỏi bể lắng có nồng độ COD, BOD giảm 90 – 95% (hiệu quả lắng đạt 90 – 95%). Bùn lắng ở đáy bể sẽ được cầu gạt bùn, gạt tập trung bùn về tâm bể lắng và được bơm tuần hoàn về bể Anoxic.

Định kỳ lượng bùn sẽ được dẫn về máy ép bùn bằng tải sau đó được đưa về khu vực đóng rắn để đóng rắn.

Nước thải sau khi lắng các bông bùn sẽ chảy tràn qua máng thu nước và được dẫn qua bể khử trùng.

Nước thải sau khi qua trạm xử lý đạt Quy chuẩn nguồn xả: QCVN 40-2011/BTNMT (cột B) chảy vào hồ chứa để tái sử dụng, tưới cây và một phần sẽ thoát ra kênh tiêu.

Quy trình vận hành hệ thống xử lý nước thải

10.1. Mục đích

Thực hiện an toàn quá trình xử lý nước thải được thu gom từ các ngành nghề sản xuất phát sinh nước thải về hệ thống xử lý nước thải .

10.2. Phạm vi áp dụng

Cho tất cả các ngành nghề có phát sinh nước thải

10.3. Nội dung thực hiện

(1). Chuẩn bị vận hành

Tên và ký hiệu các thiết bị trên tủ điện:

– Trên tủ điện, ứng với mỗi thiết bị trong hệ thống xử lý đều có các công tắc và các đèn báo tình

trạng hoạt động cho từng thiết bị đó.

– Mỗi công tắc có 3 chế độ hoạt động: “AUTO” gạt trái, MAN gạt phải, OFF ở giữa

– Có hai loại đèn báo trạng thái

+ Đèn xanh báo thiết bị đang ở trạng thái hoạt động

+ Đèn đỏ báo thiết bị có sự cố

+ Ngoài ra trên tủ điện có các đồng hồ đo điện áp, dòng, công tắc “tắt khẩn”, công tắc “khởi động”.

Trước khi vận hành hệ thống:

– Công nhân mặc bảo hộ, đeo găng tay, khẩu trang hoạt tính.

– Kiểm tra hệ thống và khu vực xung quanh.

– Kiểm tra cường độ điện thế (mức: 380V).

– Kiểm tra công tắc: tất cả các công tắc chuyển mạch trên tủ điện về vị trí OFF.

(2). Vận hành hệ thống

Hệ thống được thiết kế xử lý theo phương pháp hoá lý, bao gồm các công trình, thiết bị chính như sau:

– Bể gom nước thải (B01), để nâng pH- kết tủa hydroxit- lắng (B02).

– Thiết bị kèm theo: Hai bơm nước thải, công tắc phao, pH controler, 3 bơm định lượng (xút, PAC, polymer) và các bồn chứa, máy thổi khí.

Phương pháp vận hành:

– Chế độ tay: Công tắc của tất cả các thiết bị trên đều chuyển sang chế độ tay (gạt trái).

– Chế độ tự động: Công tắc của tất cả các thiết bị trên đều chuyển sang chế độ tự động (gạt phải).

Vận hành (chế độ tay):

– Bật tủ điện sang nút ON;

– Bật công tắc bơm nước thải từ bể gom B01 lên bể nâng pH B02;

– Nâng pH của bể B02 bằng cách châm xút (NaOH) với lượng phù hợp để pH đạt đến pH=9-9,5;

– Điều chỉnh pH ở bể B03 xuống còn pH=8-8,5 bằng cách châm thêm axit (H2SO4);

– Ép bùn tại thiết bị ép dạng thùng, bùn khô được đưa đi xử lý tại nhà máy xử lý CTNH (ký hợp đồng nguyên tắc), nước thải được đưa trở lại bể gom nước thải.

Chú ý: Khi được chuyển sang chế độ tự động, công nhân vận hành phải luôn kiểm tra lượng hóa chất thích hợp để phản ứng xảy ra hiệu quả, đảm bảo phản ứng hết với các chất ô nhiễm trong nước thải.

(3). Kết thúc vận hành

Luôn để hệ thống xử lý nước thải hoạt động khi lưu lượng nước thải vào bể gom (bể điều hoà) liên tục.

Trong trường hợp nghỉ sản xuất hay lưu lượng nước thải chưa đạt trị số cần thiết cho việc xử lý, nhằm tránh tốn kém về nhân công cũng như nhiên liệu thì kết thúc vận hành hệ thống xử lý, đợi đến sản xuất trở lại hoặc khi lưu lượng nước thải đạt trị số cần thiết thì tiếp tục vận hành lại.

– Tắt máy bơm nước thải vào bể trung hoà;

– Tắt hết các máy bơm, máy thổi khí khi hệ thống đã xử lý phần nước thải bơm vào bể trung hoà đạt hiệu quả theo quy trình

Bản hướng dẫn dạng rút gọn (sơ đồ) để dán trên phương tiện, thiết bị

Bản hướng dẫn dạng rút gọn (sơ đồ) để dán trên phương tiện, thiết bị
Bản hướng dẫn dạng rút gọn (sơ đồ) để dán trên phương tiện, thiết bị

Lợi ích của việc xử lý nước thải công nghiệp

Một hệ thống xử lý nước thải tốt và hoàn chỉnh sẽ giải quyết được các vấn đề sau cho doanh nghiệp:

– Thứ nhất, Xử lý nước thải ô nhiễm trước khi thải ra môi trường, đảm bảo nước thải đạt tiêu chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định, quý doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất mà không cần lo lắng.

– Thứ hai, Khi bị cơ quan môi trường, cảnh sát môi trường kiểm tra, không lo bị người dân xung quanh khởi kiện vì xả nước thải chưa qua xử lý ra môi trường.

– Thứ ba, Chi phí xây dựng và vận hành thấp nhưng vẫn đảm bảo độ bền và ổn định cao, dễ dàng thay đổi khi có các quy định khác về xử lý nước thải.

– Thứ tư, Việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải là thực sự cần thiết, trước hết là bảo vệ môi trường xung quanh nơi công ty và cơ sở hoạt động, để môi trường công ty xanh, sạch, đẹp, không ảnh hưởng đến sức khỏe của người lao động. nhân viên đang làm việc trong công ty hoặc nhà máy.

– Thứ năm, Giúp nâng cao hình ảnh của công ty với các đối tác trong nước và quốc tế, họ rất coi trọng việc bảo vệ môi trường.

– Và quan trọng là việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải là góp phần bảo vệ môi trường cho chính thế hệ tương lai của chúng ta.

Vai trò của xử lý nước thải đối với đời sống con người

Với sự phát triển vượt bậc của khoa học công nghệ đã mang lại nhiều lợi ích và tiện ích cho cuộc sống của con người.

Bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn nhiều tiêu cực, một trong số đó phải kể đến là ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn nước từ hoạt động xả thải của các dự án kinh doanh.

Vì vậy, việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải trước khi đi vào hoạt động là một việc làm hết sức cần thiết và cấp bách.

Nước thải từ các nhà máy thải ra gây ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường xung quanh, trước và sau khi đi vào hoạt động, các doanh nghiệp cần có biện pháp xử lý kịp thời nguồn nước thải ra trước khi thải ra môi trường.

Tuy nhiên, nhiều dự án vận hành có hệ thống xử lý nước thải vẫn chưa đạt quy chuẩn xử lý nước thải, khiến cuộc sống của người dân các khu dân cư lân cận xuống cấp trầm trọng do không được xử lý phù hợp.

Nguồn nước ở đây ô nhiễm gây ra nhiều bệnh tật cho con người.

Các doanh nghiệp khi xây dựng hệ thống xử lý nước thải cũng phải đảm bảo tiêu chuẩn thì sẽ mang lại lợi ích to lớn cho sự phát triển của con người cũng như đất nước, hạn chế ô nhiễm, đảm bảo sức khỏe cho chính chúng ta, đồng thời phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn nước sạch cho đất nước.

Tài liệu xử lý nước thải công nghiệp

Giới thiệu những cuốn sách liên quan về tài liệu xử lý nước thải công nghiệp

Xử Lý Nước Thải Công Nghiệp

Xử Lý Nước Thải Công Nghiệp
Xử Lý Nước Thải Công Nghiệp

Nội dung cuốn sách gồm hai phần:

  • Phần 1: Nêu phương pháp tính toán và cách xác định các thông số để tính toán thiết kế các công trình xử lý trong hệ thống dây chuyền công nghệ xử lý nước thải công nghiệp như:

Bể điều hòa lưu lượng và chất lượng, trung hòa, tách dầu mỡ, tuyển nổi, khử chất hữu cơ bay hơi bằng làm thoáng, khử kim loại nặng, oxy hóa khử, hấp thụ các chất bẩn bằng than hoạt tính, lọc qua màng thẩm thấu ngược, bể lọc trao đổi ion, hệ thống hồ sinh họ

  • Phần 2: Giới thiệu một số quy trình công nghệ đã áp dụng có hiệu quả trong thực tế để xử lý nước thải của: Công nghiệp thực phẩm, công nghiệp giấy, dệt, hóa chất, thuộc

Với phần lý thuyết, tính toán cụ thể và phác thảo các hình vẽ minh họa, quyển sách sẽ cung cấp được một số tài liệu tham khảo có ích cho các bạn đọc đang hoạt động, công tác trong lĩnh vực cấp thoát nước và bảo vệ môi trường.

Xử Lý Nước Thải (Wastewater Treatment)

Xử Lý Nước Thải
Xử Lý Nước Thải

Phân tích thành phần, tính chất và các chỉ tiêu của nước thải.

Biện pháp bảo vệ, xử lý nguồn nước mặt khỏi sự ô nhiễm do nước thải.

Giới thiệu công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học và các phương pháp sinh học như: phương pháp sinh học hiếu khí lơ lửng, sinh học hiếu khí dính bám, sinh học kỵ khí

Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải
Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải

Kỹ Thuật Xử Lý Nước Thải là một trong những môn học quan trọng cho các sinh viên ngành cấp thoát nước và ngành kỹ thuật môi trường.

Trong quá trình học môn này, các kỹ sư tương lai được trang bị các kiến thức, kỹ năng cần thiết để giải quyết các nhiệm vụ về xử lý nước thải đô thị, khu dân cư, xử lý nước thải công nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất, các cơ sở sản xuất nhằm bảo vệ môi trường- bảo vệ các nguồn tiếp nhận (sông, kênh, rạch, biển) phục vụ cho phát triển kinh tế – xã hội bền vững của đất nước.

Trên đây là thông tin về Các công nghệ xử lý nước thải khu công nghiệp do các chuyên gia, tư vấn của công ty Luật Quốc Bảo biên soạn tư vấn. Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.