Bạn đang muốn mở doanh nghiệp về kinh doanh dịch vụ tư vấn du học? Bạn không biết thủ tục thành lập công ty tư vấn du học như thế nào? Điều kiện thành lập trung tâm tư vấn du học ra sao? Bài viết sau của Luật Quốc Bảo sẽ chia sẻ những kinh nghiệm thành lập trung tâm tư vấn du học hữu ích cho bạn, để giúp bạn thành công mở công ty cũng như đăng ký giấy phép tư vấn du học.
Mục lục
- 1 I. Dịch vụ tư vấn du học là gì
- 2 II. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn
- 3 III. Kinh nghiệm thành lập công ty tư vấn du học – Hướng dẫn hồ sơ đăng ký công ty tư vấn du học
- 4 IV. Kinh nghiệm hoàn tất các thủ tục sau khi mở công ty tư vấn du học
- 5 V. Trích nghị định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
I. Dịch vụ tư vấn du học là gì
Theo Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 1 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ
Dịch vụ tư vấn du học là các hoạt động:
Giới thiệu, tư vấn thông tin về trường học, khóa học tại nước ngoài.
Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học nước ngoài.
Tổ chức tuyển sinh du học, tổ chức bồi dưỡng kiến thức ngoại ngữ, văn hóa và kỹ năng cần thiết khác cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập.
Tổ chức đưa người ra nước ngoài học tập. Đưa phụ huynh hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài trước khi quyết định đi du học.
Tổ chức đưa người học đến cơ sở giáo dục nước ngoài khi người học được cơ sở giáo dục nước ngoài đồng ý tiếp nhận.
Theo dõi và hỗ trợ lưu học sinh trong thời gian học tập tại nước ngoài. Các hoạt động khác liên quan đến việc gửi công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập.
II. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn
Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học | Ngày có hiệu lực | Căn cứ pháp lý |
Điều 107. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học 1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được thành lập theo quy định của pháp luật. 2. Có trụ sở, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. 3. Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. | 20/11/2018 | Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục Nghị định 135/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 46/2017/NĐ-CP quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục |
III. Kinh nghiệm thành lập công ty tư vấn du học – Hướng dẫn hồ sơ đăng ký công ty tư vấn du học
Để mở trung tâm tư vấn du học thì việc không thể thiếu đó chính là soạn thảo hồ sơ để xin Phòng đăng ký kinh doanh cấp giấy phép thành lập công ty đúng pháp luật. Hồ sơ gồm:
Giấy đề nghị thành lập công ty tư vấn du học (Cụ thể chính là Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học).
Danh sách của các cổ đông hoặc thành viên công ty.
Điều lệ công ty tư vấn du học.
Bản sao các loại giấy tờ như hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, giấy phép đăng ký công ty (của tổ chức).
Các loại giấy tờ liên quan khác
>>> Hồ sơ cần nộp tại Sở Giáo dục và đào tạo. Sở Giáo dục và đào tạo có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, kiểm tra đối chiếu tính xác thực trong hồ sơ và cấp giấy chứng nhận cho doanh nghiệp đối với những hồ sơ hợp lệ và chân thực.
IV. Kinh nghiệm hoàn tất các thủ tục sau khi mở công ty tư vấn du học
Kinh nghiệm mở công ty tư vấn du học tiếp theo mà chúng tôi muốn chia sẻ cho bạn đó là kinh nghiệm về việc hoàn tất các thủ tục cần thiết sau khi có giấy phép đăng ký kinh doanh. Bởi vì nếu không hoàn thành tốt những thủ tục này, quá trình kinh doanh của bạn không chỉ không thuận lợi mà còn có thể bị xử phạt hành chính.
Xin giấy phép hoạt động kinh doanh tư vấn du học
Để có thể kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, doanh nghiệp cần xin giấy phép hoạt động kinh doanh. Hồ sơ hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động tư vấn du học gồm:
Văn bản đề nghị cấp giấy phép đăng ký kinh doanh
Đề án hoạt động của cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn du học có xác nhận của người đại diện theo pháp luật hay đề án thành lập trung tâm tư vấn du học.
Bản sao công chứng giấy phép đăng ký kinh doanh, quyết định thành lập hoặc giấy phép đầu tư của doanh nghiệp
Bản sơ yếu lý lịch của chủ công ty tư vấn du học cần có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền theo mẫu số 2 tại Phụ lục ban hành kèm theo quyết định.
Bản danh sách đầy đủ thông tin của nhân viên trực tiếp tư vấn du học.
Bản sao hợp lệ chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học, chứng chỉ tư vấn du học hay giấy chứng nhận đã hoàn thành khóa bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học của cán bộ lãnh đạo công ty, nhân viên tư vấn trực tiếp làm việc tại các tổ chức dịch vụ tư vấn du học.
Kinh ngiệm công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp: Sau khi được cấp giấy phép mở công ty, doanh nghiệp tư vấn du học phải tiến hành công bố thông tin của công ty lên công thôn tin điện tử của quốc gia trong vòng 30 ngày, để tránh bị xử phạt hành chính.
Kinh nghiệm khắc con dấu và công khai mẫu dấu: Doanh nghiệp cần tiến hành khắc con dấu, công bố mẫu dấu lên cổng thông tin điện tử quốc gia theo quy định của pháp luật. Số lượng và hình thức con dấu do doanh nghiệp quyết định.
Kinh nghiệm về các loại thuế phải đón: Các loại thuế mà công ty tư vấn du học sẽ phải đóng gồm thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài (đóng trong 30 ngày), thuế thu nhập doanh nghiệp. Hiện nay, những công ty mới thành lập sẽ được miễn phí thuế môn bài năm đầu tiên. Nhưng cần lưu ý là vẫn phải nộp tờ khai thuế môn bài đúng thời hạn.
Kinh nghiệm đăng ký chữ ký số: Việc đăng ký chữ ký số là rất cần thiết, bởi nó giúp doanh nghiệp tiến hành đóng thuế online dễ dàng hơn. Doanh nghiệp đăng ký mua chữ ký số điện tử từ cơ quan thuế theo quy định.
Kinh nghiệm mở tài khoản ngân hàng: Chủ doanh nghiệp/ người đại diện pháp luât cầm chứng minh nhân dân, giấy chứng nhận thành lập công ty cùng con dấu ra ngân hàng để đăng ký mở tài khoản ngân hàng. Sau đó báo số tài khoản cho Sở KH & ĐT.
Kinh nghiệm về việc góp vốn: Doanh nghiệp tư vấn du học nếu có tiến hành góp vốn thì phải thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ ngày có giấy đăng ký doanh nghiệp.
Phát hành hóa đơn và treo bảng hiệu công ty: Doanh nghiệp tiến hành treo bảng hiệu công ty trước công ty. Bảng hiệu cần chứa tên, mã số thuế, địa chỉ công ty. Vì cơ quan thuế có thể sẽ xuống kiểm tra nên việc treo bảng hiệu cần sớm thực hiện. Công ty cần thông báo phát hành hóa đơn, in hóa đơn để sử dụng theo đúng quy định hoặc đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử.
Kinh nghiệm làm dịch vụ kế toán hay thuê kế toán: Việc làm kế toán cho công ty tư vấn du lịch là không thể thiếu, nên nếu doanh nghiệp chưa đủ điều kiện tuyển dụng một nhân viên kế toán riêng thì có thể đăng ký dịch vụ kế toán tại Nam Việt Luật.
V. Trích nghị định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục
CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2017/NĐ-CP | Hà Nội, ngày 21 tháng 4 năm 2017 |
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật giáo dục đại học ngày 18 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Luật giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, bao gồm:
a) Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học, học viện (sau đây gọi chung là trường đại học);
b) Thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm; đăng ký, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; cấp, thu hồi, đình chỉ giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng;
c) Thành lập, cho phép thành lập; đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đăng ký bổ sung hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; giải thể tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục;
d) Đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Điều kiện đầu tư và hoạt động của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học; trường trung cấp, trường cao đẳng thực hiện hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; tổ chức và cá nhân khác thực hiện hoạt động giáo dục.
2. Nghị định này không áp dụng đối với hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục nghề nghiệp và kinh doanh dịch vụ tư vấn du học về giáo dục nghề nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Chương VIII
KINH DOANH DỊCH VỤ TƯ VẤN DU HỌC
Điều 106. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp;
b) Các đơn vị sự nghiệp có chức năng kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
c) Tổ chức giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
2. Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bao gồm:
a) Giới thiệu, tư vấn thông tin về chính sách giáo dục của các quốc gia và vùng lãnh thổ; tư vấn lựa chọn trường học, khóa học, ngành nghề và trình độ phù hợp với khả năng và nguyện vọng của người học;
b) Tổ chức quảng cáo, hội nghị, hội thảo, hội chợ, triển lãm về du học theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức chiêu sinh, tuyển sinh du học;
d) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng cần thiết cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập;
đ) Tổ chức đưa công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, đưa cha mẹ hoặc người giám hộ tham quan nơi đào tạo ở nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Các hoạt động khác liên quan đến kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
Điều 107. Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Có trụ sở, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
3. Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 108. Thủ tục để tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học cho tổ chức đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; với những nội dung chủ yếu gồm: Mục tiêu, nội dung hoạt động; khả năng khai thác và phát triển dịch vụ du học ở nước ngoài; kế hoạch và các biện pháp tổ chức thực hiện; phương án giải quyết khi gặp vấn đề rủi ro đối với người được tư vấn du học;
b) Bản sao có chứng thực giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
c) Danh sách đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn du học bao gồm các thông tin chủ yếu sau đây: Họ và tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, vị trí công việc sẽ đảm nhiệm tại tổ chức dịch vụ tư vấn du học; bản sao có chứng thực văn bằng tốt nghiệp đại học, chứng chỉ ngoại ngữ, chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học gửi trực tiếp hoặc qua bưu điện 01 bộ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này đến Sở Giáo dục và Đào tạo nơi kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo thẩm định hồ sơ, thẩm tra tính xác thực của tài liệu trong hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; nếu chưa đáp ứng các điều kiện theo quy định thì thông báo bằng văn bản cho tổ chức dịch vụ tư vấn du học và nêu rõ lý do.
4. Trong quá trình hoạt động, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Trình tự điều chỉnh, bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học thực hiện như quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 109. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị đình chỉ hoạt động kinh doanh tư vấn du học khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Gian lận để được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
b) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 107 của Nghị định này;
c) Vi phạm quy định của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
d) Cho thuê hoặc cho mượn giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học;
đ) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
3. Trình tự thực hiện:
a) Khi tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có dấu hiệu vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập đoàn kiểm tra; tổ chức kiểm tra đánh giá mức độ vi phạm và lập biên bản kiểm tra;
b) Căn cứ vào mức độ vi phạm, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Quyết định đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được tư vấn du học, tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định đình chỉ phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Sau thời hạn bị đình chỉ, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học được khắc phục, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học có tờ trình đề nghị được kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trở lại gửi Sở Giáo dục và Đào tạo. Tờ trình nêu rõ việc khắc phục các nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ kèm theo các tài liệu minh chứng (nếu có);
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình hợp lệ, Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức thẩm định tờ trình và các tài liệu minh chứng, trong trường hợp cần thiết Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức kiểm tra thực tế. Nếu đã khắc phục được các nguyên nhân dẫn đến việc bị đình chỉ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cho phép kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trở lại, nếu không đủ điều kiện thì có văn bản thông báo và nêu rõ lý do, hướng giải quyết.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập hộ kinh doanh cá thể | Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh | Hộ kinh doanh cá thể là gì |
Điều 110. Thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ tư vấn du học.
2. Giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị thu hồi khi xảy ra một trong những trường hợp sau đây:
a) Tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học bị giải thể theo quy định pháp luật;
b) Trong thời gian bị đình chỉ hoạt động, tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học vẫn tiếp tục hoạt động dịch vụ tư vấn du học;
c) Hết thời hạn đình chỉ mà tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học không khắc phục được nguyên nhân;
d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
3. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học phải xác định rõ lý do thu hồi, các biện pháp bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của người được tư vấn du học, tổ chức và cá nhân liên quan. Quyết định thu hồi phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 111. Điều khoản chuyển tiếp
1. Ngoài việc thực hiện các quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập; hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách; đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể các cơ sở giáo dục; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; tổ chức kinh doanh dịch vụ tư vấn du học tại Nghị định này, các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân còn phải thực hiện các quy định có liên quan khác tại Luật giáo dục, Luật giáo dục đại học, Luật giáo dục nghề nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân đã được cho phép hoạt động; các cơ sở giáo dục đã được thành lập (đồng thời được cho phép hoạt động giáo dục) trước khi Nghị định này có hiệu lực thì không phải đề nghị cho phép hoạt động lại.
Các cơ sở giáo dục và tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để đề nghị cho phép hoạt động; đăng ký cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trước khi Nghị định này có hiệu lực thì không phải bổ sung hồ sơ theo quy định tại Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm rà soát các đề án thành lập trường đại học đã có chủ trương của Thủ tướng Chính phủ cho phép thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực để báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Các đề án thành lập trường đại học đã có chủ trương thành lập trước khi Nghị định này có hiệu lực, còn thời hạn cho phép thì không áp dụng quy định tại khoản 4 Điều 87 của Nghị định này.
Điều 112. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 4 năm 2017.
2. Quyết định số 64/2013/QĐ-TTg ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành điều kiện và thủ tục thành lập hoặc cho phép thành lập, cho phép hoạt động đào tạo, đình chỉ hoạt động đào tạo, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường đại học, học viện hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các quy định về đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học trong Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
a) Rà soát, công bố các quy định về điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập, cho phép thành lập (bao gồm cả chủ trương đối với thành lập hoặc cho phép thành lập trường đại học); hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách; đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể cơ sở giáo dục; tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục hết hiệu lực trong các văn bản có liên quan;
b) Rà soát Quyết định số 37/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh Quy hoạch mạng lưới trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2006 – 2020 để xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học giai đoạn 2017 – 2025 và tầm nhìn đến 2030; trong đó, khuyến khích thành lập các trường đại học tư thục hoạt động không vì lợi nhuận, theo nguyên tắc không bị giới hạn bởi số lượng cơ sở giáo dục đại học theo vùng.
Điều 113. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: – Ban Bí thư Trung ương Đảng; – Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; – Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; – HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; – Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; – Văn phòng Tổng Bí thư; – Văn phòng Chủ tịch nước; – Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; – Văn phòng Quốc hội; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – Kiểm toán nhà nước; – Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; – Ngân hàng Chính sách xã hội; – Ngân hàng Phát triển Việt Nam; – Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; – Cơ quan trung ương của các đoàn thể; – VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; – Lưu: VT, KGVX (3b) | TM. CHÍNH PHỦ Nguyễn Xuân Phúc |
Trên đây là những thông tin đầy đủ và cập nhật nhất chúng tôi gửi đến bạn về những vấn đề pháp lý liên quan đến Kinh doanh dịch vụ tư vấn du học. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp những khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin về lĩnh vực đầu tư kinh doanh, hãy liên hệ ngay với Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để được đội ngũ luật sư nhiều kinh nghiệm của chúng tôi tư vấn một cách rõ ràng và cụ thể nhất.