Làm giấy tờ giả – Tội làm giấy tờ giả theo Bộ Luật Hình Sự

Làm giấy tờ giả. Trước hết, về khái niệm “giấy tờ giả”? Hiện nay, trong pháp luật hiện hành chưa có quy định thế nào là “giấy tờ giả”, tuy nhiên, có thể hiểu giấy tờ giả là giấy tờ không có thật, không được làm theo quy định của pháp luật. theo đúng quy trình, trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn do pháp luật quy định, không được cấp có thẩm quyền cấp hợp pháp nhưng được thực hiện với vẻ ngoài như thật, nhằm mục đích “lừa dối”, lừa dối cơ quan, tổ chức, cá nhân khác để phục vụ vụ lợi hoặc phục vụ mục đích khác theo nhu cầu cá nhân. 

“Giấy tờ giả”, có thể xác định là giả về hình thức thể hiện, chẳng hạn như “chứng minh nhân dân giả, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất làm bằng phôi giả”. Giấy tờ giả mạo” cũng có thể được thực hiện thông qua việc giả mạo quy trình, cơ quan ban hành, nơi cấp. “Giấy tờ giả” cũng có thể được thể hiện trong trường hợp văn bản có chữ ký, con dấu và mẫu giấy thật nhưng tên của người trong văn bản và thông tin trên tài liệu là giả mạo hoặc cấp cho người không đủ điều kiện. , không tuân thủ các quy trình, quy chuẩn, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.

giay trieu tap 1
Tội làm giấy tờ giả

1. Tội làm giấy tờ giả theo Bộ luật Hình sự

Người nào có hành vi giả mạo giấy tờ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 341 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi 2017). sau:

* Khung 1:

Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

* Khung 2:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

– Có tổ chức;

– Phạm tội 02 lần trở lên;

– Làm từ 02 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác đến 05 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác;

– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng;

– Thu lợi bất chính từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

– Tái phạm nguy hiểm.

* Khung 3:

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

– Làm 06 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên;

– Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

– Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên.

* Hình phạt bổ sung:

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Làm giấy tờ xe giả

Giả mạo giấy tờ xe là hành vi sản xuất, sao chép, sửa chữa hoặc sử dụng giấy tờ giả mạo để làm giả các giấy tờ liên quan đến xe. Các giấy tờ này bao gồm giấy chứng nhận đăng ký xe, chứng từ thuế, bằng lái xe, biển số giả và các giấy tờ khác liên quan đến xe. Hành vi làm giấy tờ xe giả được coi là hành vi phạm tội và sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Cấu thành hành vi vi phạm Làm giấy tờ xe giả

Làm giấy tờ xe giả là hành vi phạm tội. Đây là hành vi có tính chất mưu đồ, sử dụng giấy tờ giả để lừa đảo, gian lận trong các giao dịch liên quan đến phương tiện. Hành vi làm giấy tờ xe giả thường bao gồm các hoạt động sau:
Sử dụng giấy tờ giả mạo hoặc giả mạo các giấy tờ liên quan đến xe, chẳng hạn như đăng ký xe, giấy chứng nhận chất lượng, tài liệu bảo hiểm, v.v.
Sử dụng giấy tờ xe giả để đăng ký xe, đăng ký bảo hiểm, giải phóng mặt bằng cầm đồ…
Bán hoặc mua một chiếc xe bằng cách sử dụng các tài liệu giả mạo.
Sử dụng giấy tờ xe giả để tham gia giao thông hoặc điều khiển xe trên đường.
Hành vi làm giấy tờ xe giả là tội nghiêm trọng và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo pháp luật Việt Nam, nếu bị bắt quả tang có hành vi làm giấy tờ giả, ngoài việc phải bồi thường cho người bị lừa đảo, người có hành vi làm giấy tờ xe giả còn có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù. từ 3 đến 10 năm.

Làm cavet xe máy giả

Việc làm giả xe máy là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Xe gắn máy là giấy tờ quan trọng để khẳng định quyền sở hữu của người sử dụng phương tiện và có hiệu lực pháp lý trong các giao dịch mua bán, đăng ký xe và các vấn đề pháp lý của xe gắn máy. . Việc giả mạo mui xe máy để sử dụng hoặc bán là bất hợp pháp.
Ngoài ra, việc sử dụng ly hợp xe máy giả trong quá trình lưu thông cũng sẽ bị xử lý hành chính và xử phạt theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đường bộ, đường sắt.
Tóm lại, việc làm giả khóa xe máy là hành vi vi phạm pháp luật và sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Làm giấy tờ xe giả sẽ bị xử phạt hình sự như thế nào?

Làm giấy tờ xe giả là hành vi vi phạm pháp luật và bị coi là tội lừa đảo, trộm cắp tài sản hoặc giả mạo giấy tờ. Hình phạt sẽ phụ thuộc vào luật pháp của từng quốc gia hoặc khu vực. Tại Việt Nam, theo quy định của Bộ luật Hình sự 2015, hành vi giả mạo giấy tờ xe có thể bị phạt tù từ 2 đến 7 năm.
Ngoài ra, nếu bị phát hiện có giấy tờ xe giả mạo, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho nạn nhân. Ngoài ra, việc sử dụng xe máy hoặc ô tô có giấy tờ giả là không hợp lệ, không được chấp nhận và có thể bị cơ quan chức năng tạm giữ, gây bất tiện trong việc sử dụng phương tiện giao thông. , thậm chí bị thu hồi xe.
Do đó, làm giấy tờ xe giả là hành vi rất nghiêm trọng và cần tránh để không vi phạm pháp luật và bị phạt. Nếu bạn cần giấy tờ xe mới, vui lòng tuân thủ pháp luật và hoàn tất thủ tục đăng ký xe theo quy định của cơ quan chức năng.

Mua nhầm xe giấy tờ giả thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Nếu bạn mua một chiếc xe và sau đó phát hiện ra rằng giấy tờ của chiếc xe là giả mạo, việc của bạn là thông báo ngay cho cơ quan chức năng để xác minh và giải quyết vụ việc. Trường hợp bạn mua xe trái phép như không có đăng ký của chủ sở hữu hoặc không đủ giấy tờ, bạn có thể bị phạt tiền hoặc xử lý hành chính theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng xe. giao thông đường bộ.
Tuy nhiên, nếu bạn mua chiếc xe hợp pháp và không biết rằng giấy tờ của chiếc xe đã bị giả mạo, bạn sẽ không bị truy tố hình sự. Trong trường hợp này, bạn có trách nhiệm thông báo cho cơ quan chức năng và cung cấp đầy đủ thông tin về người bán xe, nơi mua xe và các giấy tờ liên quan để giúp cơ quan chức năng xác minh, giải quyết vụ việc.
Tuy nhiên, để tránh tình trạng này, khi mua xe, bạn nên kiểm tra kỹ giấy tờ, tình trạng xe, nếu có điều kiện thì hãy đến trực tiếp người bán và xác minh thông tin trước khi quyết định mua xe. Nếu bạn không có đủ kiến thức hoặc kinh nghiệm, bạn nên tham khảo ý kiến chuyên gia hoặc người có kinh nghiệm để tránh lừa đảo và rắc rối pháp lý.

So sánh đăng ký ô tô thật giả

Để so sánh giấy đăng ký ô tô thật và giả, có thể xem xét một số đặc điểm chung của chúng:

Giấy chứng nhận đăng ký ô tô thật:

Giấy chứng nhận đăng ký ô tô thật được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Giấy chứng nhận đăng ký ô tô thật phải có đầy đủ thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, loại xe, số khung, số máy, nơi đăng ký và các thông tin khác.

Giấy chứng nhận đăng ký ô tô thật được in trên giấy có chất lượng tốt, chữ in rõ ràng, không bị lem hay phai màu.

Giấy chứng nhận đăng ký ô tô giả

Giấy chứng nhận đăng ký ô tô giả thường không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, mà do các đối tượng không trung thực tạo ra để lừa đảo, chiếm đoạt tài sản của người khác.

Giấy chứng nhận đăng ký ô tô giả thường không có đầy đủ thông tin về chủ sở hữu, nhãn hiệu, loại xe, số khung, số máy, nơi đăng ký và các thông tin khác.

Giấy chứng nhận đăng ký ô tô giả thường được in trên giấy có chất lượng kém, chữ in không rõ ràng, bị lem hay phai màu.

Ngoài ra, còn có một số cách để kiểm tra giấy đăng ký ô tô thật giả như:

Kiểm tra mã số VIN (Vehicle Identification Number) trên giấy đăng ký ô tô có khớp với mã số VIN trên xe hay không. Mã số VIN là mã số duy nhất của xe và nó giúp xác định tính chính xác của thông tin về xe trên giấy tờ.

Kiểm tra các thông tin khác trên giấy đăng ký ô tô như số khung, số máy, nơi đăng ký có phù hợp với thông tin trên xe hay không.

2. Mức phạt hành chính hành vi làm giả giấy tờ

Nếu người đó có hành vi giả mạo tài liệu nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại khoản (1) thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 144/2021/NĐ-CP như sau:
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Giả mạo, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả mạo về cư trú để đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện các hành vi trái pháp luật khác;
+ Giả mạo, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú hoặc tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: Giả mạo, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân công cộng Căn cước công dân hoặc Giấy chứng minh nhân dân;
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Giả mạo chứng minh nhân dân, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy chứng nhận số chứng minh nhân dân nhưng chưa bị truy tố. trách nhiệm hình sự;
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Giả mạo giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ, giấy chứng nhận vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo;
– Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Giả mạo hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Giả mạo Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo mật;
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Giả mạo giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;
– Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi: Làm giả hộ chiếu, giấy tờ thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.