Mẫu đơn tố cáo đánh người. Tố cáo là việc cá nhân dựa theo thủ tục những quy định của Luật để thông báo, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào. Cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mặt khác, người dân cũng có thể tự tố cáo gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp có người có hành vi ảnh hưởng đến sức khỏe. Vậy, viết đơn tố cáo tội đánh người gây thương tích như thế nào? Mời các bạn đọc qua bài viết của Luật Quốc Bảo để hiểu và nắm rõ các quy định về hình thức tố cáo hành hung có thể giúp bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Mục lục
Căn cứ pháp lý
- Bộ Luật Hình Sự 2015
- Luật tố cáo 2018
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
Khái niệm về tố cáo
Căn cứ Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo 2018 khái niệm của tố cáo như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Tố cáo là cá nhân theo thủ tục quy định tại Luật này mà thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại. đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.”
Thủ tục nộp đơn tố cáo đánh người gây thương tích
Cách viết đơn tố cáo đánh người gây thương tích
Đơn tố cáo phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu, thể hiễn rõ ngày, tháng, năm làm đơn và các nội dung sau:
Phần kính gửi
Ghi rõ tên cơ quan tiếp nhận đơn tố cáo hành vi cố ý gây thương tích. Như đã đã cập ở trên, cơ quan tiếp nhận đơn trong trường hợp này là cơ quan Công an xã/phường hoặc Công an quận/huyện xảy ra vụ việc.
Thông tin người tố cáo và người bị tố cáo
Cần thể hiện các thông tin sau:
Họ và tên người tố cáo, người bị tố cáo;
Năm sinh;
Số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/ hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp;
Địa chỉ đăng ký thường trú;
Địa chỉ liên hệ;
Số điện thoại liên lạc.
Lý do tố cáo
Để việc tố cáo được xem xét và cơ quan công an có căn cứ điều tra, xác minh, đương sự cần giải thích rõ các nội dung sau:
Nguyên nhân dẫn đến sự việc,
Diễn biến và địa điểm xảy ra sự việc,
Thời điểm bắt đầu và kết thúc hành vi vi phạm,
Quan hệ của người bị hại với đối tượng có hành vi cố ý gây thương tích (có mâu thuẫn, thù oán gì không?)
Mô tả rõ đặc điểm về các đối tượng đó để công an truy tìm,
Có hay không việc can ngăn, chống đỡ, cấp cứu,…
Giám định của cơ sở y tế kết luận về thương tích và tình trạng sức khỏe của người bị hại…
Có nhân chứng không,….
Yêu cầu giải quyết tố cáo
Sau khi tóm tắt lại vụ việc, bạn cần chốt lại yêu cầu giải quyết xử lý hình sự với đối tượng đã cố ý thực hiện hành vi gây thương tích:
Đưa ra căn cứ pháp lý chứng minh hành vi của người bị tố cáo đã vi phạm điều khoản nào theo quy định của pháp luật. (Nếu có các chứng cứ kèm theo như ghi âm, video sự việc)
Đề nghị Cơ quan Công an giải quyết, xem xét trưng cầu giám định tỷ lệ thương tật để có căn cứ xử lý đối tượng có hành vi đánh người gây thương tích theo quy định pháp luật.
Mức phạt đối với tội đánh người, hành vi cố ý gây thương tích
– Tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội, phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình quy định mức xử phạt hành chính: phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau
“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;
b) Báo thông tin giả đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c) Say rượu, bia gây mất trật tự công cộng;
d) Ném gạch, đất, đá, cát hoặc bất cứ vật gì khác vào nhà, vào phương tiện giao thông, vào người, đồ vật, tài sản của người khác;
đ) Tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
e) Để động vật nuôi gây thiệt hại tài sản cho người khác;
g) Thả diều, bóng bay, chơi máy bay, đĩa bay có điều khiển từ xa hoặc các vật bay khác ở khu vực sân bay, khu vực cấm; đốt và thả “đèn trời”;
h) Sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở các bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác.”
– Điều 134 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định chế tài xử phạt đối với hành vi cố ý gây thương tích như sau:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác
Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;
b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
d) Phạm tội 02 lần trở lên;
đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;
h) Có tổ chức;
i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.
Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, thì bị phạt tù từ 04 năm đến 07 năm.
Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n và o khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.
Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 6 Điều này hoặc dẫn đến chết người, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.
Người chuẩn bị phạm tội này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”