Trong thời gian gần đây, nhiều vấn đề về thủ tục vay vốn và hình thức các mẫu đơn xin vay vốn công ty đang được chú ý và giành nhiều sự quan tâm của nhiều người. Để hiểu rõ hơn về vấn đề vay vốn công ty, công đoàn Và thủ tục sẽ như thế nào? Cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu trong bài viết sau.
Mục lục
- 1 Mẫu đơn xin vay vốn
- 2 Mẫu giấy vay tiền viết tay đơn giản
- 3 Đơn xin vay tiền công đoàn
- 3.1 Mẫu đơn xin vay công đoàn là gì?
- 3.2 Mẫu đơn xin vay công đoàn để làm gì?
- 3.3 Mẫu đơn xin vay tiền công đoàn
- 3.4 Quy định về quản lý vốn của công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế
- 3.5 Quản lý nguồn tài chính công đoàn đầu tư tài chính.
- 3.6 Về sử dụng tài chính công đoàn mua cổ phần
- 3.7 Quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) vốn của công đoàn đầu tư vào doanh nghiệp
- 3.8 Quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn của tổ chức công đoàn
- 3.9 Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của Người đại diện
- 3.10 Về Chấm dứt ủy quyền Người đại diện
- 4 Vay tiền công đoàn công ty
- 5 Mẫu giấy vay tiền không thế chấp
- 6 Những câu hỏi liên quan về mẫu đơn xin vay vốn công ty
Mẫu đơn xin vay vốn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY VAY TIỀN
Kính gửi: Ban chấp hành Công đoàn Công ty ………….(1)
Tên tôi là:…….(2)
Hiện đang công tác tại:……(3)
Nay tôi viết giấy này kính trình lên Ban chấp hành công đoàn Công ty cho tôi vay một số tiền từ nguồn quỹ của đoàn viên công đoàn đóng góp.
Số tiền xin vay là:……..(4)
(Bằng chữ:)……….
Lí do vay:…….(5)
Thời gian trả:…….(6)
Nếu được sự đồng ý của ban chấp hành công đoàn, tôi xin hứa sẽ trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã ghi ở trên.
….., ngày…………..tháng………….năm ……..
BCH CÔNG ĐOÀN NGƯỜI VAY
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Mẫu giấy vay tiền viết tay đơn giản
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY VAY TIỀN
Kính gửi: Ban chấp hành Công đoàn Công ty ………….(1)
Tên tôi là:…….(2)
Hiện đang công tác tại:……(3)
Nay tôi viết giấy này kính trình lên Ban chấp hành công đoàn Công ty cho tôi vay một số tiền từ nguồn quỹ của đoàn viên công đoàn đóng góp.
Số tiền xin vay là:……..(4)
(Bằng chữ:)……….
Lí do vay:…….(5)
Thời gian trả:…….(6)
Nếu được sự đồng ý của ban chấp hành công đoàn, tôi xin hứa sẽ trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã ghi ở trên.
….., ngày…………..tháng………….năm ……..
BCH CÔNG ĐOÀN NGƯỜI VAY
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Hướng dẫn soạn thảo
(1): Điền tên công ty
(2): Điền tên người làm đơn.
(3): Điền nơi công tác của người làm đơn
(4): Điền số tiền xin vay
(5): Điền lý do vay
(6): Điền thời gian trả
Đơn xin vay tiền công đoàn
Mẫu đơn xin vay công đoàn là gì?
Mẫu đơn xin vay công đoàn là một hình thức được tạo bởi một cá nhân và gửi cho công đoàn để xin vay tiền từ công đoàn. Mẫu đơn xin vay của công đoàn nêu rõ thông tin của người vay (tên đầy đủ, ngày sinh, nơi làm việc ), số tiền cho vay, lý do vay, nội dung của đơn, thời gian cho vay, thời gian thanh toán…
Mẫu đơn xin vay công đoàn để làm gì?
Mẫu đơn xin vay công đoàn là mẫu được sử dụng để áp dụng cho khoản vay công đoàn. Mẫu đơn xin vay của công đoàn là cơ sở để ủy ban điều hành công đoàn của công ty xem xét đề xuất của người vay. Mẫu đơn xin vay công đoàn được gửi đến ủy ban điều hành công đoàn của công ty.
Mẫu đơn xin vay tiền công đoàn
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
———–
GIẤY VAY TIỀN
Hôm nay, ngày …. tháng …. năm …, tại ……. , hai bên chúng tôi gồm có:
1. Bên cho vay: (Sau đây gọi tắt là bên A)
Ông :…………………… Sinh ngày : …………….
CMND số :……. cấp ngày … tháng … năm … tại ….
Hộ khẩu thường trú :…………………………………
Chỗ ở hiện tại :…………………………………………
Bà :…………………… Sinh ngày :…………….
CMND số :………. cấp ngày … tháng … năm … tại …..
Hộ khẩu thường trú :……………………………………
Chỗ ở hiện tại: ………………………………………….
Ông ….. và bà …… là vợ chồng theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số … do ……… cấp ngày … tháng … năm …
2. Bên vay: (Sau đây gọi tắt là bên B)
Ông :…………………… Sinh ngày :…………….
CMND số :………………… cấp ngày … tháng … năm … tại …..
Hộ khẩu thường trú :……………………………
Chỗ ở hiện tại :…………………………………….
Bà :…………………… Sinh ngày :…………….
CMND số :……….. cấp ngày … tháng … năm … tại ……
Hộ khẩu thường trú :………………………………
Chỗ ở hiện tại: ………………………………………
Ông ….. và bà …… là vợ chồng theo Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số …… do …… cấp ngày … tháng … năm …
Sau khi thỏa thuận, hai bên đồng ý ký Giấy vay tiền với các điều khoản sau đây:
Điều 1: Số tiền cho vay:
Bên A đồng ý cho bên B vay và Bên B đồng ý vay của Bên A số tiền: …… VNĐ (Bằng chữ: ………)
Điều 2: Thời hạn cho vay:
– Thời hạn cho vay là …………. (tháng) …… kể từ ngày ký hợp đồng này.
– Ngay sau khi ký Giấy vay tiền này, Bên A sẽ giao toàn bộ số tiền ………. cho Bên B
– Bên A thông báo cho Bên B trước … tháng khi cần Bên B thanh toán số tiền đã vay nêu trên.
Điều 3: Lãi suất cho vay và phương thức trả nợ:
– Lãi suất được hai bên thỏa thuận là ….%/tháng tính từ ngày nhận tiền vay.
– Khi đến hạn trả nợ, nếu Bên B không trả cho Bên A số tiền vay nêu trên thì khoản vay sẽ được tính lãi suất là …%/tháng
– Thời hạn thanh toán nợ không quá ….. ngày trừ khi hai bên có sự thỏa thuận khác.
– Bên B sẽ hoàn trả số tiền đã vay cho Bên A khi thời hạn vay đã hết. Tiền vay sẽ được Bên B thanh toán trực tiếp cho bên A hoặc thông qua hình thức chuyển khoản vào tài khoản ngân hàng do Bên A chỉ định.
– Thỏa thuận khác: (thỏa thuận gì thì ghi vào, ví dụ trả lãi theo tháng, quí hay tới hạn, vốn cho trả dần hay trả 01 lần khi tới hạn ……….; Tài sản bảo đảm cho khoản vay: ………………………..; Có thể viết sẵn giấy ủy quyền để sử dụng, chuyển nhượng một ngôi nhà hay tài sản nào đó (có chữ ký và công chứng theo quy định pháp luật) cho bên cho vay – nếu cần).
Điều 4: Mục đích vay
Mục đích vay số tiền nêu trên là để Bên B để sử dụng vào mục đích ……….
Điều 5: Phương thức giải quyết tranh chấp
Nếu phát sinh tranh chấp trong quá trình thực hiện Giấy vay tiền này, các bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau và đảm bảo đúng quy định pháp luật; Trong trường hợp không giải quyết được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cam kết của các bên
Bên A cam kết:
– Bên A tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giao và nhận lại tài sản vay;
– Bên A cam đoan số tiền cho vay trên là tài sản hợp pháp và thuộc quyền sở hữu của bên A;
– Việc vay và cho Bên B vay số tiền nêu trên là hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối, không bị ép buộc, không nhằm trốn tránh bất kỳ nghĩa vụ nào của bên A;
– Bên A cam kết sẽ thực hiện đúng theo Giấy vay tiền này, nếu vi phạm thì sẽ chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật.
Bên B cam kết:
– Bên B cam kết sử dụng tiền vay vào đúng mục đích đã nêu ở trên;
– Bên B cam kết trả tiền (tiền gốc và tiền lãi) đúng hạn, chỉ được ra hạn khi có sự chấp thuận của bên A bằng văn bản (nếu có sau này); Trường hợp chậm trả thì bên B chấp nhận chịu mọi khoản lãi phạt, lãi quá hạn theo quy định pháp luật (nếu có);
– Bên Bcam kết thực hiện đúng theo Giấy vay tiền này, nếu vi phạm thì sẽ chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật;
– Trường hợp Bên B chết/mất tích thì người còn lại hoặc những người thừa kế theo pháp luật của Bên B sẽ chịu trách nhiệm tiếp tục thực hiện Giấy vay tiền này.
Điều 7: Điều khoản cuối cùng
– Hai bên công nhận đã hiểu rõ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình, ý nghĩa và hậu quả pháp lý của việc ký Giấy vay tiền này.
– Mọi sửa đổi, bổ sung Giấy vay tiền chỉ có giá trị pháp lý khi được các bên thoả thuận và xác lập bằng văn bản. Những điều khoản không được sửa đổi bổ sung sẽ được thực hiện theo giấy vay tiền này.
– Hai bên đã tự đọc lại Giấy vay tiền, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Giấy vay tiền và ký tên, điểm chỉ vào Giấy vay tiền này.
– Giấy vay tiền này có hiệu lực kể từ ngày các bên cùng ký, được lập thành … (…) bản có giá trị pháp lý như nhau, giao cho mỗi bên …(…) bản để thực hiện.
BÊN CHO VAY (Ký, điểm chỉ, ghi rõ họ tên) | BÊN VAY (Ký, điểm chỉ, ghi rõ họ tên) |
Quy định về quản lý vốn của công đoàn đầu tư tài chính, hoạt động kinh tế
– Cơ sở pháp lý: Quyết định 1912/QĐ- TLĐ
Quản lý nguồn tài chính công đoàn đầu tư tài chính.
– Công đoàn các cấp và các đơn vị liên kết của họ được phép mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng để quản lý các nguồn tài chính của công đoàn, phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
+ Tiền gửi có kỳ hạn phải được gửi tại ngân hàng với lãi suất cao nhất; Tiền gửi nhu cầu chỉ được gửi với một lượng nhỏ và chỉ được sử dụng cho chi tiêu thường xuyên.
+ Chỉ gửi tiền tại các ngân hàng có uy tín, an toàn.
Khoản tiền gửi phải đảm bảo rằng phần lớn số dư của số dư tài chính của công đoàn được gửi vào tài khoản có kỳ hạn với lãi suất cao nhất, một số ít được gửi vào tài khoản nhu cầu chỉ để sử dụng ngay lập tức; tài khoản nào để gửi tiền được quyết định bởi người lãnh đạo đơn vị và phải chịu trách nhiệm về quyết định của mình với nguyên tắc trên.
Về sử dụng tài chính công đoàn mua cổ phần
+ Công đoàn của các doanh nghiệp có quyền sử dụng tài chính công đoàn để mua cổ phần ưu đãi của các doanh nghiệp nhà nước được trang bị theo quy định của Chính phủ.
Khi công đoàn cơ sở mua cổ phần, thì phải lập một báo cáo, kèm theo phương án cổ phần hóa của doanh nghiệp được cấp có thẩm quyền duyệt, trình công đoàn cấp trên trực tiếp đề nghị cấp có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện.
+ Công đoàn của cấp trên trực tiếp ở cơ sở; Liên đoàn Lao động ở cấp tỉnh và thành phố; Công đoàn trung ương và công đoàn tương đương có thể sử dụng tài chính của công đoàn để mua cổ phần trực tiếp hoặc thông qua công đoàn cơ sở và cấp dưới của họ để mua cổ phần ưu đãi doanh nghiệp nhà nước, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp công đoàn cổ phần hóa.
Đơn vị mua cổ phần phải lập báo cáo, kèm theo văn bản phê duyệt của Hội đồng Cổ phần hóa Doanh nghiệp, để Công đoàn mua cổ phần, và đệ trình lên công đoàn cấp trên có thẩm quyền để phê duyệt để thực hiện.
Quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) vốn của công đoàn đầu tư vào doanh nghiệp
Điều 10 của Quyết định 1912/QĐ-TLD ban hành các quy định về quản lý vốn của công đoàn để đầu tư tài chính và các hoạt động kinh tế như sau:
Thực hiện các quyền của nhà đầu tư, cổ đông và người đóng góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ của các doanh nghiệp khác.
– Bổ nhiệm một đại diện của cổ phần vốn của công đoàn hoặc một đại diện được ủy quyền để thực hiện các quyền của nhà đầu tư, cổ đông, người đóng góp vốn và các bên liên doanh.
– Bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng, trợ cấp và các lợi ích khác cho đại diện vốn công đoàn hoặc đại diện được ủy quyền tại các doanh nghiệp (sau đây gọi chung là đại diện) theo quy định của pháp luật.
– Yêu cầu người đại diện báo cáo về kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của các doanh nghiệp khác và các vấn đề liên quan khác của doanh nghiệp nơi Chủ sở hữu hoặc đại diện của Chủ sở hữu đầu tư vốn.
– Quyết định tăng vốn đầu tư và thu hồi vốn đầu tư theo thẩm quyền của nó; giám sát việc thu hồi cổ tức được phân phối từ các doanh nghiệp khác, chịu trách nhiệm bảo tồn và phát triển vốn công đoàn đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của các doanh nghiệp khác.
– Kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động của đại diện vốn công đoàn.
– Chịu trách nhiệm về việc sử dụng, bảo quản và phát triển hiệu quả vốn công đoàn đầu tư vào doanh nghiệp.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quyền và nghĩa vụ của người đại diện phần vốn của tổ chức công đoàn
Điều 10 của Quyết định 1912/QĐ-TLD ban hành các quy định về quản lý vốn của công đoàn để đầu tư tài chính và các hoạt động kinh tế như sau:
Thực hiện các quyền của nhà đầu tư, cổ đông và người đóng góp vốn theo quy định của pháp luật và điều lệ của các doanh nghiệp khác.
– Bổ nhiệm một đại diện của cổ phần vốn của công đoàn hoặc một đại diện được ủy quyền để thực hiện các quyền của nhà đầu tư, cổ đông, người đóng góp vốn và các bên liên doanh.
– Bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, quyết định tiền lương, thù lao, tiền thưởng, trợ cấp trách nhiệm và các lợi ích khác cho đại diện vốn công đoàn hoặc đại diện được ủy quyền tại các doanh nghiệp ( sau đây gọi chung là đại diện ) theo quy định của pháp luật.
– Yêu cầu người đại diện báo cáo về kết quả kinh doanh, tình hình tài chính của các doanh nghiệp khác và các vấn đề liên quan khác của doanh nghiệp nơi Chủ sở hữu hoặc đại diện của Chủ sở hữu đầu tư vốn.
– Quyết định tăng vốn đầu tư và thu hồi vốn đầu tư theo thẩm quyền; giám sát việc thu hồi cổ tức được phân phối từ các doanh nghiệp khác, chịu trách nhiệm bảo tồn và phát triển vốn công đoàn đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật và điều lệ của các doanh nghiệp khác.
– Kiểm tra, giám sát và đánh giá các hoạt động của đại diện vốn công đoàn.
– Chịu trách nhiệm về việc sử dụng, bảo quản và phát triển hiệu quả vốn công đoàn đầu tư vào doanh nghiệp.
Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam | Thành lập hộ kinh doanh |
Tiền lương, thưởng và quyền lợi khác của Người đại diện
Điều 12 của Quyết định 1912 / QĐ-TLD ban hành các quy định về quản lý vốn của công đoàn để đầu tư tài chính và hoạt động kinh tế như sau
– Người đại diện là cán bộ chuyên trách tại doanh nghiệp: Được hưởng lương, trợ cấp trách nhiệm ( nếu có ), tiền thưởng và các lợi ích khác theo quy định trong điều lệ của doanh nghiệp và được doanh nghiệp trả theo quy định. Ngoài ra, người đại diện được hưởng các lợi ích khác được trả bởi Chủ sở hữu ( đại diện của Chủ sở hữu ) theo luật ( nếu có ).
– Người đại diện là một nhân viên của Chủ sở hữu ( đại diện của Chủ sở hữu )
+ Trong trường hợp biệt phái làm việc chuyên trách tại doanh nghiệp: Được hưởng lương, trợ cấp trách nhiệm ( nếu có ), tiền thưởng, các lợi ích khác, chế độ bảo hiểm và phúc lợi theo quy định về việc cử biệt phái cán bộ đến làm việc chuyên trách tại doanh nghiệp có vốn đầu tư của công đoàn. Ngoài ra, người đại diện được các quyền lợi khác do Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) chi trả theo quy định của pháp luật (nếu có).
+ Trong trường hợp làm việc kiêm nhiệm: Được hưởng tiền lương, tiền thưởng, thù lao, phụ cấp trách nhiệm (nếu có) và các quyền lợi khác do Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) chi trả. Trường hợp Người đại diện được các doanh nghiệp trả thù lao, tiền thưởng thì Người đại diện có trách nhiệm nộp cho Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) hoặc thông báo cho doanh nghiệp để doanh nghiệp chuyển trực tiếp cho Chủ sở hữu (đại diện Chủ sở hữu) để hình thành quỹ chung.
Về Chấm dứt ủy quyền Người đại diện
Điều 13 Quyết định 1912 / QĐ-TLD ban hành các quy định về quản lý vốn của công đoàn để đầu tư tài chính và các hoạt động kinh tế như sau:
– Chủ sở hữu ( đại diện của Chủ sở hữu ) chấm dứt ủy quyền của Đại diện trong các trường hợp sau:
+ Không còn đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn của Đại diện theo quy định của Chủ sở hữu ( đại diện của Chủ sở hữu );
+ Không tuân thủ nghiêm ngặt các hướng dẫn của Chủ sở hữu ( đại diện của Chủ sở hữu );
+ Không thực hiện nghĩa vụ của Đại diện, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ sở hữu ( đại diện của Chủ sở hữu ) trong doanh nghiệp;
+ Không hoàn thành nhiệm vụ của Đại diện trong hai năm liên tiếp mà không có lý do chính đáng;
+ Vi phạm điều lệ của doanh nghiệp, đưa ra các quyết định vượt quá thẩm quyền hoặc theo thẩm quyền, gây thiệt hại cho doanh nghiệp và các quyền và lợi ích hợp pháp của Chủ sở hữu ( đại diện của Chủ sở hữu );
+ Mất niềm tin với Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị và/hoặc phần lớn cán bộ và nhân viên trong doanh nghiệp ( trong trường hợp Đại diện là người quản lý và điều hành doanh nghiệp );
+ Không trung thực, lợi dụng vai trò của Đại diện để mang lại lợi ích cho bản thân hoặc người khác; báo cáo không trung thực tình hình của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp;
Vay tiền công đoàn công ty
Mẫu đơn xin vay tiền công đoàn số 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY VAY TIỀN
Kính gửi: Ban chấp hành Công đoàn Công ty ………………..
Tên tôi là:……………………………………………………………………
Hiện đang công tác tại:…………………………………………………..
Nay tôi viết giấy này kính trình lên Ban chấp hành công đoàn Công ty cho tôi vay một số tiền từ nguồn quỹ của đoàn viên công đoàn đóng góp.
Số tiền xin vay là:………………………………………………………….
(Bằng chữ:)………………………………………………………………….
Lí do vay:……………………………………………………………………..
Thời gian trả:………………………………………………………………..
Nếu được sự đồng ý của ban chấp hành công đoàn, tôi xin hứa sẽ trả cả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã ghi ở trên.
……., ngày…………..tháng………….năm ……..
BCH CÔNG ĐOÀN (Ký, ghi rõ họ tên) | NGƯỜI VAY (Ký, ghi rõ họ tên) |
Mẫu đơn xin vay tiền công đoàn số 2
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
——————-
ĐƠN XIN VAY TIỀN
Kính gửi: Ban chấp hành Công đoàn trường …………………….
Tôi tên là: …………………………………………………………………………………………………..
Tôi viết đơn này kính đề nghị Ban Chấp hành Công đoàn trường cho tôi vay tiền tham quan của cán bộ, giáo viên, nhân viên của nhà trường.
Số tiền: ………………………………………………………………………………………………………
Lý do: …………………………………………………………………………………………………………
Tôi sẽ trả đúng theo quy định của Công đoàn.
Trong lúc chờ đợi sự chấp thuận của Ban Chấp hành Công đoàn trường tôi xin chân thành cảm ơn!
…., ngày…tháng…năm… | |
BCH CÔNG ĐOÀN DUYỆT | NGƯỜI VAY TIỀN |
Mẫu giấy vay tiền không thế chấp
Giấy cho vay tiền là gì ?
Trên thực tế, rất nhiều tranh chấp pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay và cho vay chủ yếu là tiền hoặc tài sản nếu các bên không đưa ra các quy định cụ thể về các vấn đề như: Số tiền cho vay là bao nhiêu? Lãi suất ? Thời hạn thanh toán …. Tranh chấp phát sinh chủ yếu là do các bên có sự tin tưởng lẫn nhau dựa trên các mối quan hệ thân thiết như bạn bè, thành viên gia đình hoặc các mối quan hệ xã hội khác.
Hợp đồng cho vay tiền, giấy vay tiền là bằng chứng pháp lý quan trọng nhất. Nếu không có những bằng chứng này, việc cho vay và vay sẽ không được pháp luật bảo vệ (Trừ khi việc cho vay tiền được thực hiện thông qua chuyển khoản ngân hàng, nêu rõ nội dung của chuyển khoản là cho vay hoặc cho vay).
Mẫu giấy vay tiền
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
………….., ngày …. tháng …. năm….
GIẤY VAY TIỀN
Hôm nay, ngày …. tháng …. năm 20 …., tại ……..
Chúng tôi gồm có:
Tôi là ……., sinh năm: …, CMND số: … do Công an … cấp ngày …
và vợ là bà …, sinh năm: …, CMND số: … do Công an … cấp ngày …
Cả hai ông bà cùng có hộ khẩu thường trú tại: ……..
Vợ/chồng tôi có vay của:
Ông/bà …… , sinh năm: ………, CMND số: … do Công an ….. cấp ngày ……
và vợ là bà ………….., sinh năm: ……….., CMND số: ……. do Công an … cấp ngày ………,
Cả hai ông bà cùng có hộ khẩu thường trú tại: ………….. số tiền sau:
Số tiền cho vay: …….. đồng (………. đồng) tiền Việt Nam;
Thời hạn vay: ….. (………) tháng kể từ ngày ký và nhận tiền theo Giấy này;
Mục đích sử dụng tiền vay: …
Lãi suất là:….. %/tháng (……phần trăm một tháng);
Chúng tôi xin vay và hứa là chậm nhất đến ngày …../…/… chúng tôi sẽ trả đầy đủ tiền gốc, tiền lãi cho ông/bà … theo đúng Giấy vay tiền này, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước ông/bà …… và trước pháp luật về việc vay tiền này.
Để bảo đảm cho việc trả nợ, chúng tôi tự nguyện cầm cố/thế chấp tài sản là :…… cho ông bà, nếu chúng tôi vi phạm nghĩa vụ đã cam kết thì ông/bà có toàn quyền xử lý tài sản cầm cố, thế chấp này.
Chúng tôi đã nhận đủ số tiền vay là …..từ ông/bà………..và coi đây là giấy biên nhận đã nhận đủ tiền vay.
Chúng tôi cam đoan và xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ việc vay tiền nay theo đúng quy định của pháp luật về vay tiền và theo thỏa thuận tại Văn bản này.
Chúng tôi tự nguyện ký tên dưới đây để làm bằng chứng.
Người vay
(Tự viết giấy và ký tên, ghi rõ họ tên)
Nghĩa vụ của các bên trong quan hệ vay tài sản?
Điều 464 của Luật Dân sự 2015 quy định quyền sở hữu tài sản đã vay: “Người vay trở thành chủ sở hữu của tài sản đã vay kể từ khi nhận được tài sản đó”.
Do đó, nếu các bên cho nhau vay tiền, người vay là chủ sở hữu của tài sản tiền đó kể từ thời điểm nhận được tiền. Đó là, họ có quyền chi tiêu theo thỏa thuận mà không phụ thuộc vào người cho vay ( trừ khi hai bên đồng ý về mục đích của khoản vay).
Người cho vay tiền có các nghĩa vụ sau theo Điều 464 của Bộ luật Dân sự 2015:
+ Cung cấp đầy đủ tài sản cho người vay, với chất lượng và số lượng phù hợp tại thời gian và địa điểm đã thỏa thuận.
+ Để bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
+ Không yêu cầu người vay trả lại tài sản trước ngày đáo hạn, trừ trường hợp được quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc các luật liên quan khác.
Người vay có các nghĩa vụ pháp lý sau theo điều 466, Bộ luật Dân sự 2015:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Những câu hỏi liên quan về mẫu đơn xin vay vốn công ty
Cổ đông sáng lập cho Công ty vay tiền cá nhân được không?
Theo khoản 3, Điều 110 của Luật Doanh nghiệp 2014, liên quan đến Công ty Cổ phần: “ Các công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu các loại để huy động vốn. ”
Điều 6 của Nghị định 222/2013 / ND-CP về giao dịch tài chính của doanh nghiệp, sau đó:
“Đầu tiên. Doanh nghiệp không trả bằng tiền mặt trong các giao dịch góp vốn và mua, bán và chuyển nhượng vốn góp cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp không phải là tổ chức tín dụng không sử dụng tiền mặt khi vay và cho vay lẫn nhau. ”
Do đó, các cá nhân hoàn toàn có thể cho vay các công ty cổ phần, chỉ lưu ý rằng một vấn đề không phải là cho vay bằng tiền mặt, mà phải chuyển nhượng, …
Khoản 1, Điều 162 của Luật Doanh nghiệp 2014, về các hợp đồng và giao dịch phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị:
“Đầu tiên. Hợp đồng và giao dịch giữa công ty và các đơn vị sau phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị:
a ) Cổ đông, đại diện ủy quyền của các cổ đông sở hữu hơn 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và những người liên quan của họ;
b ) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và những người liên quan của họ;
c ) Các doanh nghiệp được quy định tại Khoản 2, Điều 159 của Luật này. ”
Như đã đề cập ở trên, bạn không thể ký cả chữ ký của người vay và người cho vay để đảm bảo tính khách quan và hợp đồng cho vay giữa bạn và công ty phải được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. hoặc Hội đồng quản trị.
Nghĩa vụ của cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần
Tương tự như quyền của các cổ đông trong một công ty cổ phần. Cổ đông sáng lập trong một công ty cổ phần có nghĩa vụ giống như cổ đông trong một công ty cổ phần. Ngoài ra, các cổ đông sáng lập cũng có nghĩa vụ riêng để tuân thủ:
– Thanh toán đầy đủ và đúng hạn số lượng cổ phiếu cam kết mua.
– Tuân thủ Điều lệ của Công ty và các quy định quản lý nội bộ.
– Tuân thủ các nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị.
– Thực hiện các nghĩa vụ khác theo Luật này và điều lệ của công ty.
Các cổ đông có thể không chuyển nhượng cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết cho người khác.
Cổ đông sáng lập bị hạn chế chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình.
Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác.
Và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Sau thời hạn 3 năm, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất cứ ai.
Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về các vấn đề liên quan đến mẫu đơn xin vay vốn công ty. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý. Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất đến quý khách hàng.