Người nước ngoài không được làm gì ở Việt Nam

Người nước ngoài không được làm gì ở Việt Nam? Những quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề được phép làm những công việc gì ở Việt Nam sẽ được Luật Quốc Bảo chúng tôi trình bày và giải thích trong bài viết này. Quý khách muốn hiểu rõ vấn đề thì hãy tham khảo ngay bài viết sau đây của chúng tôi nhé.

Luật Quốc Bảo chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý tận tâm, bảo đảm, uy tín. Quý khách muốn làm giấy phép lao động, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoàihay muốn tư vấn hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo số Hotline/Zalo: 0763387788 để được tư vấn nhanh chóng và miễn phí.

Người nước ngoài không được làm gì ở Việt Nam?

Người nước ngoài có quyền làm một số hoạt động trong Việt Nam theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên, có một số hoạt động mà người nước ngoài không được phép thực hiện hoặc có những hạn chế cụ thể. Dưới đây là một số hoạt động mà người nước ngoài không được phép làm trong Việt Nam:

  1. Làm việc trong một số ngành nghề nhạy cảm: Người nước ngoài không được phép làm việc trong một số ngành như lĩnh vực xuất bản, truyền thông, xuất bản báo chí, ngành luật, kiểm toán, tài chính, bảo hiểm và một số ngành khác có quy định cụ thể.
  2. Kinh doanh và buôn bán một số hàng hóa: Có những loại hàng hóa người nước ngoài không được phép kinh doanh hoặc buôn bán trong Việt Nam như hàng hóa cấm xuất nhập khẩu hoặc hàng hóa đòi hỏi phải có giấy phép kinh doanh đặc biệt.
  3. Làm việc trong lĩnh vực dịch vụ cá nhân: Một số lĩnh vực dịch vụ cá nhân như làm đẹp, thẩm mỹ viện, salon tóc, spa, và một số dịch vụ khác, người nước ngoài không được phép làm việc mà không có giấy phép hoặc chứng chỉ tương ứng.
  4. Tham gia vào hoạt động chính trị: Người nước ngoài không được phép tham gia vào các hoạt động chính trị, thành lập các tổ chức chính trị, hay tham gia vào các cuộc biểu tình và hoạt động tương tự.

Đây chỉ là một số hạn chế và quy định chung. Quyền và hạn chế của người nước ngoài trong Việt Nam còn phụ thuộc vào loại visa, giấy phép và các quy định cụ thể khác. Để biết chính xác và đầy đủ thông tin, người nước ngoài nên tham khảo và tuân thủ quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam. Tham khảo bài viết sau đây.

Người nước ngoài không được làm gì ở Việt Nam
Người nước ngoài không được làm gì ở Việt Nam

Căn cứ pháp lý

Luật Đầu tư 2020;

Nghị định 31/2020/NĐ-CP.

Khái niệm về người nước ngoài

Người nước ngoài, tức là người có quốc tịch nước ngoài, là quốc tịch của một nước khác không phải là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Do chính sách mở cửa của nước ta hiện nay nên lượng Người nước ngoài vào nước ta có nhiều loại với những mục đích khác nhau nhưng nhìn chung có thể phân thành:

Người nước ngoài tạm trú tức thời là người cư trú có thời hạn tại Việt Nam; Người nước ngoài thường trú tức là người nước ngoài thường trú không có thời hạn ở Việt Nam.

Ngoài ra, còn có những trường hợp người nước ngoài quá cảnh, người nước ngoài nhập cảnh nhưng thời gian lưu ở Việt Nam không quá 48 tiếng; hoặc người nước ngoài mượn đường vào Việt Nam không quá 3 ngày (72 tiếng),…

Ở nước ta không có sự phân biệt đối xử giữa người nước ngoài. Họ đều được làm nơi ăn sinh sống, được quyền cư trú, đều được chịu sự tác động của cùng một quy chế pháp lý hành chính.

Đặc điểm về quy chế pháp lý của người nước ngoài

Tất cả những người nước ngoài cư trú, làm ăn và sinh sống tại Việt Nam đều bình đẳng về năng lực pháp luật hành chính, không phân biệt dân tộc, màu da, tôn giáo, nghiệp vụ; Quy chế pháp lý của người nước ngoài có những hạn chế nhất định so với công dân Việt Nam xuất phát từ nguyên tắc quốc tịch được quy định trong luật quốc tịch của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.

Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam phải chịu sự phán xét của hai hệ thống luật pháp là hệ thống luật pháp Việt Nam và hệ thống luật pháp của nước mà họ mang quốc tịch.

Quyền và nghĩa vụ của người nước ngoài

Người nước ngoài phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của nhà nước Việt Nam. Họ không có quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan quyền lực nhà nước và cũng không được thực hiện nghĩa vụ quân sự.

Người nước ngoài có công với nhà nước Việt Nam được khen thưởng, còn người vi phạm pháp luật Việt Nam sẽ bị xử lý theo pháp luật Việt Nam.

Theo luật Việt Nam, chế độ pháp lý dành cho người nước ngoài bao gồm các vấn đề cơ bản sau: Về vấn đề tạm trú: Người nước ngoài được cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cấp giấy chứng nhận tạm trú trên lãnh thổ Việt Nam khi có đăng ký tạm trú phù hợp với mục đích nhập cảnh trên lãnh thổ Việt Nam.

Thời hạn tối đa được chứng nhận tạm trú là 12 tháng; Người nước ngoài chỉ có thể đi vào nơi cấm người nước ngoài cư trú khi được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Người nước ngoài có thể quay lại không được phép trong phạm vi tỉnh, thành phố thuộc trung ương hoặc các địa phương khác nếu mục đích đi lại phù hợp với mục đích tạm trú.

Về vấn đề thường trú: Trong thời hạn 48 tiếng kể từ khi nhập cảnh, người nước ngoài phải đăng ký thường trú (thường trú) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Nơi đăng ký thường trú là Phòng Quản lý xuất cảnh thuộc công an nơi thường trú. Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận đủ thủ tục hợp lệ, Phòng quản lý xuất cảnh thuộc công an tỉnh cấp giấy chứng nhận thường trú.

Trường hợp người nước ngoài muốn đăng ký, thay đổi nghề nghiệp, địa chỉ đã đăng ký hoặc thay đổi nơi thường trú phải làm thủ tục liên tục sửa đổi, bổ sung tại Phòng quản lý xuất nhập cảnh thuộc Công an tỉnh nơi cư trú.

Đối với người dưới 14 tuổi sống chung với cha mẹ hoặc người đỡ đầu là người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được cha hoặc người đỡ đầu khai chung vào bản khai thường trú. Giấy chứng nhận thường trú có giá trị không thời hạn chỉ được cấp cho người có đủ yêu cầu luật định và phải từ đủ 14 tuổi trở lên.

Về vấn đề trục xuất:

Người nước ngoài có thể bị trục xuất nếu thuộc 1 trong các trường hợp sau: Có hành vi xâm phạm an ninh quốc gia; Bản thân là mối đe dọa tính mạng, sức khỏe của những người khác tại Việt nam Đã bị toàn án Việt nam kết án về tội hình sự và đã chấp hành xong hình phạt hoặc không còn nghĩa vụ chấp hành hình phạt;

Về vấn đề cư trú:

Ngược quyền cư trú, đi lại trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Vấn đề lao động và nghề nghiệp:

Người nước ngoài có quyền lao động nhưng không được tự do lựa chọn nghề nghiệp như công dân Việt Nam.

Hiện nay, có một số nghề kinh doanh mà người nước ngoài không thực hiện được là: Nghề nghiệp và sao chụp; Nghề cho thuê nhà trọ; Nghề giải phẫu thẩm mỹ Nghề khắc con dấu; Nghề kinh doanh có sử dụng đến chất nổ, chất độc mạnh, chất phóng xạ; Sản xuất nghề và sửa súng săn, sản xuất súng săn và cho thuê súng săn;

Ngoài những ngành nghề quy định chung nếu muốn làm những ngành nghề khác hoặc xin vào làm trong xí nghiệp, cơ quan thì người nước ngoài phải được cơ quan công an nơi cư trú cho phép và cơ quan quản lý lao động hoặc quản lý ngành nghề đó chấp nhận thỏa thuận.

Vấn đề y tế và giáo dục: Khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế của Việt Nam và phải chịu mọi chi phí về khám chữa bệnh theo quy định của nhà nước Việt Nam; Ngược quyền học tại các trường học Việt Nam từ mẫu giáo đến đại học, hậu đại học và trên đại học, trừ một số trường hoặc một số ngành liên quan đến phòng an ninh quốc gia;

Vấn đề các quyền khác về xã hội:

Có nghĩa vụ lao động công ích và được hưởng phúc lợi xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Nếu là công nhân trong các cơ quan nhà nước thì người nước ngoài, người không quốc tịch cũng được hưởng các khoản hỗ trợ như công nhân viên chức Việt Nam; Có quyền tư do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, quyền được bảo đảm bí mật về thư tín, điện tín, điện thoại, quyền được bảo hộ về tài sản, tính mạng, danh dự và nhân phẩm.

Ngược lại nhà nước Việt Nam bảo hộ tính mạng, tài sản và quyền lợi hợp pháp khác nhau trên cơ sở luật pháp Việt Nam và giả ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Người nước ngoài không được làm gì ở Việt Nam
Người nước ngoài không được làm gì ở Việt Nam

Người nước ngoài không được làm gì ở Việt Nam?

Khoản 1, 2 Điều 9 Luật Đầu tư 2020 quy định về ngành, nghề và điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài:

“1.Nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như quy định đối với nhà đầu tư trong nước, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2.Căn cứ luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, nghị định của Chính phủ và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ công bố Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

a) Ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường;

b) Ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều kiện.”

Ngành, nghề bị cấm là ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường. Theo Mục A, Phụ Lục I Nghị định 31/2020/NĐ-CP có liệt kê về ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

  1. Kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện độc quyền nhà nước trong lĩnh vực thương mại.
  2. Hoạt động báo chí và hoạt động thu thập tin tức dưới mọi hình thức.
  3. Đánh bắt hoặc khai thác hải sản.
  4. Dịch vụ điều tra và an ninh.
  5. Các dịch vụ hành chính tư pháp, bao gồm dịch vụ giám định tư pháp, dịch vụ thừa phát lại, dịch vụ đấu giá tài sản, dịch vụ công chứng, dịch vụ của quản tài viên.
  6. Dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
  7. Đầu tư xây dựng hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
  8. Dịch vụ thu gom rác thải trực tiếp từ các hộ gia đình.
  9. Dịch vụ thăm dò ý kiến công chúng (thăm dò dư luận).
  10. Dịch vụ nổ mìn.
  11. Sản xuất, kinh doanh vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.
  12. Nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng.
  13. Dịch vụ bưu chính công ích.
  14. Kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.
  15. Kinh doanh tạm nhập tái xuất.
  16. Thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối đối với các hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
  17. Thu, mua, xử lý tài sản công tại các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.
  18. Sản xuất vật liệu hoặc thiết bị quân sự; kinh doanh quân trang, quân dụng cho lực lượng vũ trang, vũ khí quân dụng, trang thiết bị, kỹ thuật, khí tài, phương tiện chuyên dụng quân sự và công an, linh kiện, bộ phận, phụ tùng, vật tư và trang thiết bị đặc chủng, công nghệ chuyên dùng chế tạo chúng;
  19. Kinh doanh dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp và dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ.
  20. Dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải; dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải; dịch Vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước, cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm an toàn hàng hải.
  21. Dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng; dịch vụ thông tin điện tử hàng hải.
  22. Dịch vụ kiểm định (kiểm tra, thử nghiệm) và cấp Giấy chứng nhận cho các phương tiện giao thông vận tải (gồm hệ thống, tổng thành, thiết bị, linh kiện của phương tiện); dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị chuyên dùng, container, thiết bị đóng gói hàng nguy hiểm dùng trong giao thông vận tải; dịch vụ kiểm định và cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với các phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ kiểm định kỹ thuật an toàn lao động đối với các máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được lắp đặt trên các phương tiện giao thông vận tải và phương tiện, thiết bị thăm dò, khai thác và vận chuyển dầu khí trên biển; dịch vụ đăng kiểm tàu cá.
  23. Dịch vụ điều tra, đánh giá và khai thác rừng tự nhiên (bao gồm khai thác gỗ và săn bắn, đánh bẫy động vật hoang dã quý hiếm, quản lý quỹ gen cây trồng, vật nuôi và vi sinh vật sử dụng trong nông nghiệp).
  24. Nghiên cứu hoặc sử dụng nguồn gen giống vật nuôi mới trước khi được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, đánh giá.
  25. Kinh doanh dịch vụ lữ hành, trừ dịch vụ lữ hành quốc tế phục vụ khách du lịch quốc tế đến Việt Nam.

Những quy định của pháp luật Việt Nam về lao động là người nước ngoài

Theo quy định tại Bộ Luật Lao động 2019, lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện sau đây :

  • Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Có trình độ chuyên môn, tay nghề và sức khỏe phù hợp với yêu cầu công việc;
  • Không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngoài;
  • Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp theo quy định tại Điều 154 của Bộ Luật lao động 2019

Lao động nước ngoài phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác và được pháp luật Việt Nam bảo vệ.

Điều kiện tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài được quy định cụ thể (Điều 152) như sau:

  • Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu trong nước chỉ được tuyển lao động là công dân nước ngoài vào làm công việc quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.
  • Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, tuyển dụng lao động là công dân nước ngoài vào làm việc trên lãnh thổ Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Những quy định về giấy phép lao động cho lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam (Điều 153):

  • Người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi làm các thủ tục liên quan đến xuất cảnh, nhập cảnh và xuất trình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam theo quy định của Chính phủ Việt Nam.
  • Người sử dụng lao động sử dụng công dân nước ngoài mà không có giấy phép lao động làm việc cho mình thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Bộ luật Lao động cũng quy định về những công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động (Điều 154) như sau:

  •  Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
  • Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
  •  Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
  • Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  •  Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Cam kết quốc tế của Việt Nam liên quan đến quyền của Lao động nước ngoài

Việt Nam cam kết chấp hành các điều ước quốc tế và trong trường hợp văn bản luật quốc gia và điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có những quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế.

Hơn nữa, việc ban hành văn bản luật cũng phải được đưa vào để đảm bảo không cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên quốc gia.

Chính vì vậy, đảm bảo sự hài hòa giữa các quy định pháp luật Việt Nam với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia qua gia nhập hay phê chuẩn là rất quan trọng trong việc hoàn thành những cam kết và nghĩa vụ quốc gia tế của mình

Bên cạnh những điều ước quốc tế liên quan kể đến của Liên Hợp Quốc, Việt Nam đã tham gia một số điều ước quốc tế khác có liên quan đến quyền con người của lao động nước ngoài, trong đó có 21 trong tổng số số 189 công ước của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO).

Trên thực tế, thách thức tiêu chuẩn quốc tế về lao động là nội dung luôn được đề cập đến trong các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới được nêu trong Tuyên bố năm 1998 của ILO về Các nguyên tắc và quyền cơ bản trong lao động mà các nước thành viên FTA đều có nghĩa vụ Tôn trọng, thúc đẩy và thực thi với tư cách thành viên ILO, như các vấn đề lao động trẻ em, lao động bức xúc, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp nghiệp, phân biệt đối xử trong việc làm và nghề nghiệp…(ILO, 2007).

Theo Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA) giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam, Việt Nam cam kết sẽ hướng tới tiêu chuẩn ba công ước cơ bản của ILO mà Việt Nam hiện chưa có tiêu chuẩn về Quyền tự do Liên kết và Bảo vệ quyền được tổ chức (Công ước số 87), Quyền tổ chức và thương lượng tập thể (Công ước số 98), và Xóa bỏ lao động bức bức (Công ước số 105).

Dịch vụ làm giấy phép lao động, thẻ tạm trú Luật Quốc Bảo

Quốc Bảo Law Firm tự hào cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp và đáng tin cậy về làm giấy phép và thẻ tạm trú cho người nước ngoài. Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm và kiến thức sâu sắc về lĩnh vực này, chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ tốt nhất và giải pháp pháp lý hiệu quả.

Chúng tôi hiểu rõ rằng quy trình làm giấy phép lao động và thẻ tạm trú có thể phức tạp và mất nhiều thời gian. Đó là lý do tại sao chúng tôi đặt mục tiêu của mình là tối ưu hóa quy trình này, giúp khách hàng tiết kiệm thời gian và nỗ lực.

Với Quốc Bảo Law Firm, khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn cá nhân hóa và tận tâm từ đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi. Chúng tôi sẽ hướng dẫn khách hàng qua các bước cần thiết, từ việc thu thập thông tin đến xử lý hồ sơ và nộp đơn, đảm bảo rằng mọi thủ tục và yêu cầu pháp lý đều được tuân thủ đầy đủ.

Đội ngũ của chúng tôi không chỉ sở hữu kiến thức pháp lý chuyên sâu mà còn nắm vững các quy định và quy trình liên quan đến làm giấy phép và thẻ tạm trú. Chúng tôi luôn cập nhật với các thay đổi mới nhất trong luật pháp để đảm bảo rằng khách hàng nhận được sự tư vấn và hỗ trợ dựa trên thông tin chính xác và tin cậy nhất.

Với sự cam kết về chất lượng dịch vụ, Quốc Bảo Law Firm sẽ đồng hành cùng bạn trong quá trình làm giấy phép và thẻ tạm trú, giúp bạn vượt qua những thách thức pháp lý và đạt được mục tiêu của mình tại Việt Nam. Hãy liên hệ với chúng tôi ngay hôm nay để khám phá cách chúng tôi có thể hỗ trợ bạn.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.