Thành lập hộ kinh doanh cá thể cần bao nhiêu vốn?

Thành lập hộ kinh doanh cá thể cần bao nhiêu vốn? Các cá nhân có quyền đóng góp vốn để kinh doanh cùng nhau và chia sẻ lợi nhuận với các hộ kinh doanh cá nhân không? và một số vấn đề pháp lý liên quan đến tính toán thuế áp dụng cho mô hình kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh sẽ được Luật Quốc Bảo tư vấn trong bài viết sau.

Thành lập hộ kinh doanh cá thể cần bao nhiêu vốn
Cùng tìm hiểu xem thành lập hộ kinh doanh cá thể cần bao nhiêu vốn trong bài viết sau

Mục lục

Hộ kinh doanh là gì?

Khái niệm  về “hộ kinh doanh” trong Luật Doanh nghiệp 2020 không được nêu rõ tuy nhiên, theo Khoản 1, Điều 79 của Nghị định 01/2021 / ND-CP, được quy định:

Hộ kinh doanh được điều hành bởi một cá nhân hoặc thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ.

Trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, họ sẽ ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh.

Các cá nhân đăng ký làm hộ kinh doanh, người được các thành viên trong gia đình ủy quyền làm đại diện hộ  kinh doanh là chủ hộ của doanh nghiệp. Vì vậy, chúng ta có thể đơn giản hiểu rằng đó là một hộ kinh doanh thuộc sở hữu của một cá nhân, một hộ gia đình hoặc một nhóm người.

Đặc điểm của hộ kinh doanh

1. Đối tượng thành lập hộ kinh doanh

Theo quy định về đăng ký thành lập doanh nghiệp, có 3 đối tượng được phép đăng ký hộ kinh doanh, đó là:

– Cá nhân là một công dân Việt Nam  đủ 18 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

– Một nhóm các cá nhân đáp ứng các điều kiện trên;

– Hộ gia đình

Vì thế, đối tượng thành lập hộ kinh doanh là công dân Việt Nam có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 trừ các trường hợp được nêu tại Khoản 1, Điều 80 của Nghị định 01/2021 / ND-CP.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng các cá nhân và thành viên hộ gia đình đáp ứng các điều kiện để thành lập hộ kinh doanh chỉ có thể đăng ký một hộ kinh doanh trên toàn quốc và có quyền góp vốn, mua cổ phiếu, và mua vốn góp trong kinh doanh như một cá nhân.

Tuy nhiên, không đồng thời là chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân hoặc đối tác chung của một quan hệ đối tác, trừ khi các đối tác chung còn lại đồng ý.

2. Ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh

Điều 89 của Nghị định số. 01/2021 / ND-CP quy định ngành nghề kinh doanh của các hộ kinh doanh:

– Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi thông tin đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh của huyện sẽ ghi lại thông tin về các ngành nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Các hộ kinh doanh có quyền tiến hành các ngành nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo rằng họ hài lòng trong suốt quá trình hoạt động.

Việc quản lý nhà nước của các ngành nghề kinh doanh theo điều kiện đầu tư và kinh doanh và kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của các hộ kinh doanh ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn theo chuyên ngành luật pháp.

– Trong trường hợp văn phòng đăng ký kinh doanh của huyện nhận được tài liệu từ cơ quan có thẩm quyền rằng hộ kinh doanh tiến hành kinh doanh trong một ngành nghề kinh doanh có điều kiện, nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;

Theo luật, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ đưa ra một thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đình chỉ kinh doanh trong các ngành nghề đầu tư và kinh doanh có điều kiện, đồng thời thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định. quy định của pháp luật.

Những lưu ý khi góp vốn hộ kinh doanh

Thủ tục góp vốn để thành lập một hộ kinh doanh

Khoản 1, Điều 79 của Nghị định 01/2021 / ND-CP quy định:

“1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ. Trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh thì uỷ quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình uỷ quyền làm đại diện hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh.”

Do đó, các đối tượng được thành lập hộ kinh doanh bao gồm:

– Cá nhân;

– Gia đình;

Theo đó, trong trường hợp hai hoặc nhiều người đóng góp vốn để thành lập một hộ kinh doanh, họ phải là thành viên của cùng một hộ gia đình.

Tuy nhiên, theo khoản 2, Điều 87 của Nghị định số. 01/2021 / ND-CP, đơn đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập không yêu cầu tài liệu để chứng minh rằng các thành viên có mối quan hệ gia đình.

Do đó, có thể hiểu rằng nhiều cá nhân không ở trong cùng một gia đình cũng có thể góp vốn để thành lập một hộ kinh doanh dưới hình thức một hộ gia đình.

Quản lý hoạt động kinh doanh

Theo khoản 1, Điều 7 của Nghị định số 01/2021 / ND-CP, trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký làm doanh nghiệp gia đình, một thành viên được ủy quyền làm đại diện doanh nghiệp. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện hộ gia đình là chủ hộ kinh doanh.

Theo các quy định trên, mặc dù nhiều người đóng góp vốn để thành lập một hộ kinh doanh, nhưng chỉ có một người là chủ sở hữu của hộ kinh doanh đó. Chủ sở hữu của hộ kinh doanh này được liệt kê trên giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp.

Về mặt pháp lý, mặc dù chỉ có một người là chủ sở hữu của hộ kinh doanh, người này thực sự là đại diện hợp pháp của hộ doanh nghiệp trong quan hệ pháp lý, phần còn lại vẫn có thể quản lý và kiểm soát doanh nghiệp với nhau, tiến hành các hoạt động kinh doanh hộ gia đình theo thỏa thuận giữa họ.

Chia sẻ lợi nhuận khi góp vốn để thành lập một hộ kinh doanh

Một hộ kinh doanh không phải là một tổ chức kinh tế như một doanh nghiệp và pháp luật không công nhận tỷ lệ góp vốn, quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên tương ứng với tỷ lệ góp vốn đó.

Việc góp vốn và chia sẻ lợi nhuận hoàn toàn được các thành viên đồng ý.

Để tránh tranh chấp, những người đóng góp vốn để thành lập hộ kinh doanh cần có một thỏa thuận bằng văn bản.

Các thành viên nên lập một tài liệu cho thấy mức độ góp vốn của các cá nhân và cách chia lợi nhuận ( theo tỷ lệ góp vốn hoặc chia đều ).

Ngoài ra, cần phải đồng ý rõ ràng trong tài liệu rằng nghĩa vụ phải chịu là từ khi các thành viên đóng góp vốn hoặc từ khi hộ kinh doanh được thành lập để tránh tương lai xảy ra những tranh chấp ( tương tự như các quy định về góp vốn của các công ty cổ phần).

Đăng ký hộ kinh doanh cá thể

Điều kiện thành lập hộ kinh doanh cá thể

Theo khoản 1, Điều 82 của Nghị định 01/2021 / ND-CP, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh chỉ có thể được cấp cho một hộ kinh doanh đáp ứng các điều kiện sau:

– Các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký không bị cấm đầu tư kinh doanh;

– Tên của hộ kinh doanh phải tuân thủ các quy định tại Điều 88 của Nghị định này, cụ thể:

+ Tên của hộ kinh doanh bao gồm hai yếu tố theo thứ tự sau: cụm từ “Hộ kinh doanh” và Tên riêng của hộ kinh doanh.

Tên thích hợp được viết bằng các chữ cái của bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z, W, có thể được kèm theo số và ký hiệu.

+ Không sử dụng các từ hoặc biểu tượng vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và tốt đẹp của quốc gia để đặt tên cho một hộ kinh doanh.

 + Các hộ kinh doanh không được phép sử dụng các thuật ngữ “công ty”, “doanh nghiệp” để đặt tên cho hộ kinh doanh.

 + Tên riêng của một hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của một hộ  kinh doanh đã đăng ký trong quận.

– Có hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh hợp lệ;

– Trả đầy đủ phí đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

Hướng dẫn thủ tục thành lập hộ kinh doanh cá thể

Hồ sơ thành lập:

Theo khoản 2, Điều 87 của Nghị định số. 01/2021 / ND-CP, hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:

– Đơn đăng ký hộ kinh doanh;

– Tài liệu pháp lý của cá nhân, cho chủ sở hữu hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký kinh doanh trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

– Bản sao biên bản cuộc họp của các thành viên trong gia đình về cơ sở kinh doanh trong trường hợp thành viên của hộ gia đình đăng ký làm hộ kinh doanh;

– Một bản sao ủy quyền bằng văn bản của thành viên gia đình cho một thành viên là chủ kinh doanh, trong trường hợp các thành viên trong gia đình đăng ký làm hộ kinh doanh.

101
Một số vấn đề liên quan đến thủ tục và hồ sơ thành lập HKD sẽ được Luật Quốc Bảo khát quát trong bài viết này

Nơi nộp hồ sơ:

Sau khi chuẩn bị các tài liệu trên, cá nhân hoặc đại diện của hộ gia đình sẽ nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký kinh doanh của quận nơi có hộ kinh doanh. Cụ thể nộp tại Bộ phận một cửa (bộ phận dịch vụ công) thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh

Thời gian làm thủ tục:

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan đăng ký kinh doanh của quận sẽ trao biên lai và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Sau 03 ngày làm việc, nếu không nhận được giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ, người đăng ký kinh doanh có quyền khiếu nại.

Số vốn tối thiểu để đăng ký hộ kinh doanh

Hiện tại, luật pháp không quy định số vốn điều lệ tối thiểu hoặc tối đa khi thành lập một hộ kinh doanh cá thể.

Việc đăng ký lượng vốn tối thiểu để đăng ký hộ kinh doanh phụ thuộc vào năng lực tài chính và quy mô kinh doanh và ngành nghề kinh doanh mà Hộ gia đình sẽ hoạt động trong tương lai.

Theo Phụ lục III-1 của Thông tư 01/2021 / TT-BKHDT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đơn đăng ký hộ kinh doanh phải có thông tin về vốn điều lệ khi thành lập. Tuy nhiên, trước khi quyết định đăng ký vốn điều lệ với Văn phòng đăng ký kinh doanh, chủ hộ doanh nghiệp cần hiểu các vấn đề sau:

– Lượng vốn điều lệ của hộ kinh doanh không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh. Tất cả các hộ kinh doanh, dù có vốn điều lệ cao hay thấp, đều có quyền và trách nhiệm như nhau.

– Vốn điều lệ của hộ kinh doanh cần phải được đăng ký theo ngành công nghiệp, ngành nghề kinh doanh, quy mô và chiến lược kinh doanh của chủ hộ kinh doanh.

– Sau khi hộ kinh doanh bị giải thể, nhưng vốn đăng ký không đủ để trả nợ, chủ sở hữu hộ kinh doanh phải chịu trách nhiệm và dùng tài sản của mình để thanh toán.

Do đó, lượng vốn tối thiểu để đăng ký một hộ kinh doanh là phù hợp tùy thuộc vào kinh nghiệm và nền tảng của chủ hộ kinh doanh.

Nếu các cá nhân chỉ mới bắt đầu kinh doanh lần đầu tiên, họ có thể đăng ký một lượng vốn vừa phải. Khi doanh nghiệp đã hoạt động được một thời gian, cần phải mở rộng quy mô cung ứng vì chiến lược kinh doanh có thể được điều chỉnh để tăng vốn điều lệ lên mức cao hơn.

Vốn kinh doanh hộ gia đình có mấy loại

Vốn kinh doanh hộ gia đình là gì?

Vốn của hộ gia đình là tổng số tiền mà hộ gia đình chi để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Tùy thuộc vào mức độ và phạm vi hoạt động kinh doanh, vốn điều lệ có thể nhiều hay ít.

Các hộ kinh doanh được thành lập bởi chủ sở hữu của hộ doanh nghiệp, là một cá nhân hoặc một hộ gia đình, và chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của mình. Do đó, vốn điều lệ của hộ doanh nghiệp không tách biệt với tài sản của chủ hộ doanh nghiệp.

Vốn kinh doanh hộ gia đình có mấy loại?

Căn cứ vào Điều 79 Nghị định 01/2021 / ND-CP quy định như sau:

“1. Hộ kinh doanh được đăng ký và thành lập bởi một cá nhân hoặc thành viên của một hộ gia đình và chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của mình cho các hoạt động kinh doanh của hộ gia đình.

Trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, họ sẽ ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký làm doanh nghiệp gia đình, người được các thành viên trong gia đình ủy quyền làm đại diện hộ gia đình là chủ hộ kinh doanh.

Theo Phụ lục III-1 của Thông tư 01/2021 / TT-BKHDT, đơn đăng ký hộ kinh doanh phải có thông tin về vốn điều lệ. Tuy nhiên, trước khi quyết định đăng ký vốn điều lệ với cơ quan đăng ký kinh doanh, chủ hộ gia đình nên xem xét các vấn đề sau:

– Vốn điều lệ không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của hộ kinh doanh. Tất cả các hộ kinh doanh, cho dù họ có ít nhiều vốn điều lệ, đều có quyền và trách nhiệm như nhau.

– Vốn điều lệ nên được đăng ký theo ngành, nghề kinh doanh, quy mô và chiến lược kinh doanh của hộ kinh doanh

– Nếu hộ kinh doanh chấm dứt hoạt động, sau khi đã sử dụng hết vốn điều lệ để trả các khoản nợ nhưng vẫn còn, chủ hộ kinh doanh phải sử dụng tài sản riêng để trả hết những khoản nợ đó.

Hiện tại, luật pháp không quy định số vốn điều lệ tối đa hoặc tối thiểu khi thành lập một hộ kinh doanh cá thể. Bao nhiêu vốn điều lệ được đăng ký phụ thuộc vào khả năng và quyết định của chủ hộ kinh doanh. Vốn điều lệ nên được đăng ký ở mức vừa phải so với khả năng tài chính của chủ hộ kinh doanh.

Ngành nghề đăng ký kinh doanh hộ cá thể

Căn cứ quy định ngành nghề kinh doanh hộ cá thể

Căn cứ vào Điều 89 của Nghị định số. 01/2021 / ND-CP quy định ngành nghề kinh doanh của từng hộ kinh doanh như sau:

Khi bạn muốn đăng ký thành lập hoặc đăng ký thay đổi hộ kinh doanh, thì phải ghi ngành, nghề kinh doanh trên Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh cá thể, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh cá thể.

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải ghi lại thông tin về các ngành nghề hộ kinh doanh trên giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh;

Các hộ kinh doanh có quyền tiến hành các ngành nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, và phải đảm bảo rằng những điều kiện này được đáp ứng trong suốt quá trình kinh doanh hộ kinh doanh.

Trong trường hợp văn phòng đăng ký kinh doanh của huyện nhận được một tài liệu từ cơ quan có thẩm quyền về hộ kinh doanh tiến hành các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định.

Theo luật, văn phòng đăng ký kinh doanh của huyện sẽ phải đưa ra thông báo yêu cầu hộ kinh doanh tạm thời đình chỉ hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư và kinh doanh có điều kiện. Đồng thời, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện cũng phải gửi thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.

102
Tìm hiểu về các danh mục nghề nghiệp được pháp luật cho phép kinh doanh

Danh mục ngành nghề kinh doanh hộ cá thể

Danh sách các ngành nghề kinh doanh tương tự như hệ thống ngành nghề của công ty:

  • Nông lâm nghiệp và thủy sản
  • Khai thác khoáng sản
  • Công nghiệp sản xuất và chế biến;
  • Sản xuất và phân phối điện, gas, nước nóng, khí đốt, hơi nước và điều hòa không khí;
  • Cấp nước, quản lý và xử lý chất thải và nước thải;
  • Xây dựng;
  • Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, xe máy, và các động cơ xe khác;
  • Vận chuyển kho;
  • Dịch vụ lưu trú và ăn uống;
  • Thông tin và truyền thông;
  • Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm;
  • Hoạt động kinh doanh bất động sản;
  • Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ;
  • Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ;
  • Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh quốc phòng; bảo đảm xã hội bắt buộc;
  • Giáo dục và đào tạo;
  • Các hoạt động y tế và trợ giúp xã hội;
  • Nghệ thuật, vui chơi và giải trí;
  • Các hoạt động dịch vụ khác;
  • Hoạt động việc làm trong các hộ gia đình, sản xuất các sản phẩm vật chất và dịch vụ để tự tiêu dùng của các hộ gia đình;
  • Hoạt động của các tổ chức và cơ quan quốc tế.

Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788

Thành lập công tyCác loại hình doanh nghiệp

Các hộ gia đình kinh doanh nên làm gì nếu muốn bổ sung thêm các ngành nghề kinh doanh.

Tài liệu bổ sung

Mẫu thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Khi đến đăng ký bổ sung tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ được cấp miễn phí; Bản gốc của giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của từng hộ. Gửi bản gốc cho cơ quan có thẩm quyền cấp lại giấy chứng nhận mới do bổ sung các ngành nghề kinh doanh của hộ kinh doanh;

Giấy chứng nhận thực hành hoặc một số giấy tờ và tài liệu cần thiết khác liên quan đến ngành nghề kinh doanh có điều kiện;

Một văn bản ủy quyền cho một cá nhân khác để thực hiện thủ tục nếu họ không đăng ký bổ sung tại cơ quan có thẩm quyền.

Thủ tục bổ sung

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ và tài liệu như trên.

Bước 2: Nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận một cửa của Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi mà hộ kinh doanh đặt trụ sở kinh doanh hoặc có thể nộp hồ sơ trực tuyến.

Bước 3: Dựa trên ngày hẹn để nhận kết quả khi nhận, người thực hiện thủ tục đăng ký sẽ đến Ủy ban Nhân dân Quận để nhận kết quả. Thời gian xử lý được chỉ định từ 3 đến 5 ngày làm việc.

Những câu hỏi liên quan đến thành lập hộ kinh doanh cá thể cần bao nhiêu vốn.

Quy định về góp vốn kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh?

Xin chào luật sư, tôi muốn làm kinh doanh với một người bạn đang kinh doanh nhà hàng. Người bạn đó đã mời tôi đóng góp vốn, nhưng tôi không biết nhà hàng có lãi hay lỗ. Vì vậy, những tài liệu nào tôi cần phải xem trước khi hợp tác?
Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Theo quy định này, bạn muốn góp vốn để tiến hành kinh doanh với bạn mình tại một nhà hàng đã mở trước đó. Theo quy định của Nghị định 01/2021, một nhóm người có thể thành lập một hộ kinh doanh cùng nhau. Do đó, bạn có thể làm kinh doanh với bạn bè của mình dưới hình thức hộ kinh doanh.

Nếu bạn muốn xem nhà hàng của bạn kinh doanh lỗ hay lợi nhuận, bạn phải liên hệ với người này để xem phần vốn góp ban đầu, số tiền doanh thu trong một ngày, sau đó bạn có thể biết nếu đó là một khoản lỗ hoặc lợi nhuận. Hoặc nếu nhà hàng có kế toán, bạn có thể yêu cầu xem báo cáo tài chính của năm trước để xem tổng quan về doanh thu của nhà hàng.

Còn để quyền lợi của mình được bảo đảm. Bạn nên làm một tài liệu cho thấy mức đóng góp vốn của bạn là bao nhiêu và bạn sẽ nhận được bao nhiêu lợi nhuận theo tỷ lệ góp vốn của bạn hoặc bằng nhau.

Thứ hai, bạn cần phải đồng ý rõ ràng bằng văn bản rằng nghĩa vụ bạn phải chịu là từ thời điểm bạn đóng góp vốn hoặc từ khi doanh nghiệp được thành lập để tránh tranh chấp trong tương lai. Do đó, nội dung của văn bản gồm: Số vốn góp, hình thức đầu tư, cách thức phân chia lợi nhuận, thời điểm và thỏa thuận về trách nhiệm của các bên khi có rủi ro xảy ra.

Trong trường hợp này của bạn, 1 cá nhân muốn góp vốn cùng với 1 cá nhân khác kinh doanh theo mô hình Hộ kinh doanh, Hộ kinh doanh đó sẽ hoạt động do một nhóm người thành lập, bạn cần tiến hành thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh tại Ủy ban nhân dân quận, huyện nơi đăng ký.

103
Thủ tục và góp vốn thành lập hộ kinh doanh cá thể

Thủ tục thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh như sau:

– Hộ kinh doanh gửi Thông báo thay đổi đăng ký hộ kinh doanh đến văn phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký.

– Khi nhận được đơn, cơ quan đăng ký kinh doanh của huyện sẽ bàn giao biên lai và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ  cho doanh nghiệp  trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;

Trong trường hợp đơn đăng ký không hợp lệ hoặc tên của hộ kinh doanh được yêu cầu đăng ký không phù hợp với quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ ràng cho hộ kinh doanh về nội dung sẽ được sửa đổi hoặc bổ sung bằng văn bản trong thời hạn quy định. trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn.

– Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới, trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

Trong trường hợp hộ kinh doanh thay đổi địa chỉ thành một huyện, thị trấn hoặc thành phố ở một tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh sẽ gửi thông báo về việc thay đổi địa chỉ đến văn phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi HKD đã đăng ký dự định đặt một địa chỉ mới.

Thông báo phải được đính kèm với một bản sao hợp lệ của biên bản cuộc họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập và bản sao hợp lệ Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình.

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đặt địa chỉ mới phải thông báo đến cơ quan đăng ký kinh doanh nơi trước đây hộ kinh doanh đã đăng ký

Thời gian làm việc: 5-7 ngày 

Cơ quan thực hiện: Ủy ban nhân dân quận, huyện

Kết luận: Bạn cũng cần chú ý đến trách nhiệm khi chọn loại hình kinh doanh này. Đây là một mô hình kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh, vì vậy hộ kinh doanh sẽ có trách nhiệm vô hạn, tức là chịu trách nhiệm với tất cả các tài sản của mình.

Xác định thuế môn bài của hộ kinh doanh nhỏ có thu nhập thấp ?

Bà Mùi đã mở một cửa hàng giải khát nhỏ ở xã X. Khi đến để tìm hiểu về doanh nghiệp để xác định thuế, nhân viên thuế biết rằng thu nhập trung bình hàng tháng của bà Mùi từ doanh số là 3.000.000 bà Mùi nhận được thông báo thuế của Cơ quan thuế do cán bộ ủy nhiệm thu xã chuyển đến. Theo đó, bà phải nộp thuế môn bài cho năm.

Bà không đồng ý và  khi cán bộ uỷ nhiệm thu đến nhà, bà đề nghị miễn cả thuế môn bài cho bà. Cán bộ uỷ nhiệm thu cần giải thích, hướng dẫn cho bà Mùi như thế nào ?
Cảm ơn Luật Quốc Bảo!

Luật sư tư vấn:

Trong tình huống này, cần thấy rằng đề xuất miễn thuế môn bài của bà Mùi xuất phát từ sự thiếu hiểu biết về bản chất của việc nộp thuế này. Do đó, cán bộ uỷ nhiệm thu thuế đến nhà cần giải thích với bà Mùi rằng thuế môn bài thực sự chỉ là một khoản phí dựa trên phí, được thu hàng năm cho các cơ sở sản xuất và kinh doanh của tất cả các ngành, nghề thuộc mọi thành phần kinh tế

Căn cứ Thông tư hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, tất cả các tổ chức và cá nhân phải nộp thuế môn bài, bao gồm các hộ kinh doanh không bắt buộc phải trả thuế giá trị gia tăng, được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp vẫn phải nộp thuế môn bài.

Đồng thời, cán bộ uỷ nhiệm thu cũng cần giải thích thêm cho bà Mùi để hiểu rằng dựa trên doanh số thực tế của bà, Hội đồng tư vấn thuế xã đã áp dụng mức thuế môn bài thấp nhất đối với bà

Mức thu lệ phí môn bài đối với cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như sau: 

Cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có doanh thu hơn 500 triệu đồng / năm, mức lệ phí môn bài phải nộp là 1.000.000 đồng/năm;

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu từ 300 đến 500 triệu đồng / năm, mức lệ phí môn bài phải nộp là 500.000 đồng / năm;

Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu hơn 100-300 triệu đồng / năm, mức lệ phí môn bài phải nộp là 300.000 đồng / năm.

Vì bà Mùi mới kinh doanh, bà chỉ phải trả một nửa số thuế cho cả năm. Nếu doanh thu trên 100 triệu trong năm, bà ấy sẽ phải trả thêm VAT và thuế TNCN

Nếu bà Mùi tiếp tục đề xuất, việc xác định mức thuế môn bài được dựa trên cơ sở thống nhất giữa Đội thuế với Hội đồng tư vấn thuế xã. Do đó, cán bộ uỷ nhiệm thu cần giải thích với bà Mùi rằng người chịu trách nhiệm xử lý đơn khởi kiện của bà là Hội đồng tư vấn thuế xã hoặc Đội thuế.

Tư vấn về mức thuế đối hộ kinh doanh nhỏ lẻ ?

Xin chào Luật Quốc Bảo. Tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Gia đình tôi có mở một cửa hàng nhỏ, bán các mặt hàng như: nước ngọt và phục vụ các bữa ăn đơn giản. Nếu vậy, tôi có cần phải trả thuế. Hiện tôi đang sinh sống tại vùng núi ?
Hy vọng Luật sư tư vấn có thể giúp tôi. Tôi xin cảm ơn Luật sư

Luật sư tư vấn:

Công ty Luật Quốc Bảo đã nhận được yêu cầu của bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và đặt câu hỏi cho chúng tôi. Về vấn đề của bạn, chúng tôi xin trả lời như sau:

Theo quy định tại khoản 1, Điều 3 của Nghị định 39/2007 / ND-CP, thì hoạt động kinh doanh của bạn không thuộc một trong các trường hợp cá nhân hoạt động th­ương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối t­ượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh sau:

“1. Cá nhân hoạt động thương mại có nghĩa là một cá nhân tự mình hàng ngày tiến hành một, một số hoặc tất cả các hoạt động được pháp luật cho phép về mặt mua và bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và các hoạt động có lợi nhuận khác.

Nhưng không phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không được gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật thương mại.

Cụ thể, bao gồm các cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau:

a )Buôn bán rong (buôn bán dạo) có nghĩa là các hoạt động mua và bán mà không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách, tạp chí và văn học. Hàng hóa của thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật về bán hàng rong

b )Buôn bán vặt có nghĩa là hoạt động mua và bán các mặt hàng nhỏ có hoặc không có địa điểm cố định;

c )Bán quà vặt có nghĩa là các hoạt động bán quà bánh, bánh, thực phẩm và đồ uống (hàng nước) có hoặc không có vị trí cố định;

d )Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ những nơi khác trong mỗi chuyến đi để bán cho các nhà bán buôn hoặc bán lẻ;

đ) Thực hiện các dịch vụ:  đánh giày, bán vé số, sửa chữa khóa, sửa xe, đỗ xe, rửa xe, cắt tóc, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có vị trí cố định ;

e ) Hoạt động thương mại độc lập và thường xuyên mà không cần đăng ký kinh doanh khác ”.

Do đó, nếu bạn đang ở một cửa hàng bán đồ uống kết hợp với phục vụ thức ăn và có cơ sở tại nơi bạn cư trú, bạn sẽ phải thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh dưới hình thức một hộ kinh doanh. Thủ tục đăng ký kinh doanh sẽ được quy định tại Điều 52 của Nghị định 43/2010 / ND-CP.

Khi bạn đã làm theo các thủ tục chính xác để đăng ký kinh doanh dưới hình thức một hộ kinh doanh cá nhân, bạn sẽ phải trả 3 loại thuế như sau:

Thứ nhất, thuế môn bài:

Căn cứ theo Thông tư số 65/2020/TT-BTC sửa đổi Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn về lệ phí môn bài do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 1. Sửa đổi và bổ sung một số bài viết của Thông tư số. 302/2016 / TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí môn bài

3. Khoản 2, Điều 4 được sửa đổi và bổ sung như sau:

“2. Mức thu lệ phí môn bài cho các cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia sản xuất và kinh doanh hàng hóa và dịch vụ như sau:

a ) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu hơn 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) VND/năm;

b ) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) VND/năm;

c ) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu từ 100 đến 300 triệu đồng / năm: 300.000 (ba trăm nghìn) VND/năm.

Thứ hai, Thuế giá trị gia tăng:

Thuế GTGT cho các hộ kinh doanh cá thể được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ GTGT trên doanh số áp dụng tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh, ban hành cùng với Thư chính thức 763 / BTC-TCT ngày 16/01/2009 của Bộ Tài chính. Tính thuế sẽ dựa trên lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, doanh thu.

Công thức tính thuế GTGT:

Thuế suất thuế suất GTGT = biểu giá trị gia tăng trên doanh thu do bộ phận thuế ban hành x với doanh thu x theo thuế suất GTGT

104
Một số câu hỏi liên quan đến việc góp vốn cho hộ kinh doanh

Thứ ba, thuế thu nhập cá nhân:

Thông tư 92/2015 / TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân cho các cá nhân cư trú thực hiện các hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số sửa đổi và bổ sung thuế thu nhập cá nhân được quy định trong Luật sửa đổi và bổ sung một số điều khoản của Luật Thuế 71/2014/QH13 với các quy định về thuế VAT của người nộp thuế; 

Điều 1. Người nộp thuế.

1. Người nộp thuế theo hướng dẫn trong Chương I của Thông tư này là các cá nhân thường trú, bao gồm các cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia sản xuất và kinh doanh hàng hóa và dịch vụ trong tất cả các lĩnh vực. , ngành sản xuất và kinh doanh theo quy định của pháp luật. Các lĩnh vực và ngành sản xuất và kinh doanh bao gồm một số trường hợp sau:

a) Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

2. Người nộp thuế được đề cập tại Khoản 1 của Điều này không bao gồm các cá nhân kinh doanh có doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống.

Điều 2. Phương pháp tính thuế cho các cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán

1. Nguyên tắc ứng dụng

a ) Các cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (sau đây gọi là cá nhân nộp thuế khoán) là các cá nhân kinh doanh tạo doanh thu từ kinh doanh hàng hóa và dịch vụ trong tất cả các lĩnh vực và ngành sản xuất kinh doanh, ngoại trừ các cá nhân kinh doanh theo hướng dẫn tại các Điều 3, 4 và 5 của Thông tư này.

b ) Đối với cá nhân nộp thuế khoán thì mức doanh thu 100 triệu đồng/năm trở xuống để xác định cá nhân không phải nộp thuế giá trị gia tăng, không phải nộp thuế thu nhập cá nhân là doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân của năm.

2. Cơ sở tính thuế

Căn cứ tính thuế đối với cá nhân nộp thuế khoán là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu.

a) Doanh thu tính thuế

b) Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu

b.1 ) Tỷ lệ thuế suất tính trên doanh thu bao gồm tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân áp dụng cho từng lĩnh vực kinh doanh như sau:

– Phân phối và cung cấp hàng hóa: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 1%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 0,5%.

– Sản xuất, vận chuyển, dịch vụ liên quan đến hàng hóa, xây dựng bao gồm cả nguyên liệu thô: tỷ lệ thuế giá trị gia tăng là 3%; tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân là 1,5%.

c) Xác định số thuế phải nộp

Số thuế GTGT phải nộp=Doanh thu tính thuế GTGTxTỷ lệ thuế GTGT
Số thuế TNCN phải nộp=Doanh thu tính thuế TNCNxTỷ lệ thuế TNCN

Trong đó :

– Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN theo hướng dẫn tại Điểm a, Khoản 2 của Điều này.

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Điểm b, Khoản 2 của Điều này.

Nếu quý khách vẫn còn thắc mắc hay còn một số câu hỏi về thủ tục đăng ký hộ kinh doanh, thành lập hộ kinh doanh cá thể cần bao nhiêu vốn? quý khách có thể liên hệ với Luật Quốc Bảo  qua số Hotline: 0763 387 788 để được tư vấn hỗ trợ cụ thể.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.