Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, Việt Nam là một trong những điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư quốc tế. Trong số các địa phương thu hút sự quan tâm, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu nổi bật với các yếu tố thuận lợi. Điều kiện kinh tế của tỉnh đang phát triển mạnh mẽ, với nền kinh tế đa dạng và tiềm năng phát triển rất lớn. Vị trí địa lý lợi thế, gần các cảng biển lớn và các trung tâm kinh tế, cũng là một yếu tố quan trọng thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư.

Không chỉ vậy, Bà Rịa – Vũng Tàu còn có dân lực dồi dào, với nguồn nhân tài có kiến thức chuyên môn vững chắc. Thêm vào đó, chính sách thuế ưu đãi dành cho các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài cũng làm tăng thêm sức hút của tỉnh này. Những chính sách này không chỉ giúp giảm bớt gánh nặng tài chính đối với các doanh nghiệp mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo ra lợi ích lâu dài cho cả cộng đồng và các nhà đầu tư.

Hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu về thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Ngoài ra, Luật Quốc Bảo còn là đơn vị chuyên hỗ trợ tư vấn các thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nếu bạn là cá nhân, doanh nghiệp đang muốn tìm hiểu về các quy trình và thủ tục pháp lý về đầu tư hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo qua hotline/Zalo: 0763387788 để được hỗ trợ

1. Thực trạng đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu năm 2023

Theo báo cáo của Ủy ban Nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, sự thu hút các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã ghi nhận một sự tăng đáng kể. Trong năm 2023, tỉnh này đã thu hút thành công 21 dự án mới và điều chỉnh tăng vốn đầu tư cho 29 dự án khác.

Số liệu cho thấy tổng vốn đầu tư bổ sung trong năm đã đạt mức 1.401,4 triệu USD, vượt xa kế hoạch và tăng đến 153,9% so với dự đoán. Đây thực sự là một bước tiến quan trọng, với tỷ lệ tăng 91,67% so với năm 2022. Trong tổng số này, vốn đầu tư mới chiếm 893,1 triệu USD, tăng 221% so với năm trước; còn vốn đầu tư bổ sung là 508,3 triệu USD, tăng 12%.

Thành tựu này không đến từ sự may mắn mà là kết quả của những nỗ lực không ngừng của tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính. Bằng cách lắng nghe và đánh giá cao những đề xuất từ các doanh nghiệp, chính quyền địa phương đã có thể khắc phục những khó khăn, tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi hơn.

Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho các nhà đầu tư mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh và cả nước. Sự gia tăng đáng kể về vốn đầu tư nước ngoài cũng thể hiện sự tin tưởng của cộng đồng doanh nghiệp trong tiềm năng và môi trường đầu tư của Bà Rịa – Vũng Tàu. Điều này đặt nền móng cho sự phát triển bền vững trong tương lai, đồng thời tạo ra cơ hội việc làm và nâng cao đời sống cho người dân địa phương.

đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

2. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam là gì

Đầu tư kinh doanh là khi một nhà đầu tư đầu tư vốn để thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua các hình thức như thành lập tổ chức kinh tế; đóng góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn; Đầu tư dưới hình thức hợp đồng BCC:

Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế

Có hai phương thức thành lập tổ chức kinh tế, đó là: thành lập công ty với 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài, thành lập công ty giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc Chính phủ trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.

Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về chứng khoán, cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và các điều kiện theo quy định của các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Đầu tư đóng góp vốn, mua cổ phần, mua phần góp vốn:

Đóng góp vốn, mua cổ phần hoặc đóng góp vốn vào tổ chức kinh tế là một hình thức đầu tư gián tiếp của nhà đầu tư nước ngoài. Hình thức đầu tư này thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác mà nhà đầu tư không tham gia trực tiếp vào quản lý hoạt động đầu tư. Khi thực hiện hình thức đầu tư này, nhà đầu tư cần tuân thủ các hình thức và thủ tục đóng góp vốn, mua cổ phần và đóng góp vốn.

Thực hiện các dự án đầu tư

Nhà đầu tư nước ngoài có thể ký kết các hợp đồng đầu tư dưới hình thức đối tác công tư (hợp đồng PPP). Đây là phương pháp đầu tư thực hiện trên cơ sở hợp tác có hạn giữa Nhà nước và các nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết hợp đồng PPP để thu hút các nhà đầu tư tư nhân tham gia thực hiện các dự án đầu tư. PPP.

Đầu tư theo hợp đồng BCC

BCC là một hình thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư để hợp tác kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận và phân phối sản phẩm mà không thành lập một thực thể pháp lý mới. Hình thức đầu tư này giúp nhà đầu tư thực hiện các hoạt động đầu tư một cách nhanh chóng mà không phải lãng phí thời gian và tiền bạc để thành lập và quản lý một thực thể pháp lý mới.

Các hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước theo quy định của luật dân sự. Hợp đồng BCC có ít nhất một bên, một nhà đầu tư nước ngoài, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trong trường hợp thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện một dự án đầu tư mới, nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho dự án đầu tư mới tại Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi Dự kiến thực hiện dự án và thực hiện thủ tục thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật tương ứng với mỗi loại hình tổ chức kinh tế.

Vốn điều lệ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập để thực hiện dự án đầu tư không nhất thiết phải bằng vốn đầu tư của dự án đầu tư. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài thành lập đóng góp vốn và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện các dự án đầu tư theo lịch trình quy định trong Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Trong trường hợp một nhà đầu tư trong nước thực hiện đầu tư thông qua việc đóng góp vốn, mua cổ phần hoặc mua phần góp vốn vào một tổ chức kinh tế được thành lập tại Việt Nam, nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục phê duyệt. Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi tổ chức kinh tế đó có trụ sở, phê duyệt đóng góp vốn, mua cổ phần và đóng góp vốn vào tổ chức kinh tế này.

Sau đó, tổ chức kinh tế nhận nhà đầu tư sẽ thực hiện thủ tục thay đổi thành viên và cổ đông tới Sở Kế hoạch và Đầu tư để điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo nội dung của văn bản phê duyệt đã được cấp trước đó.

3. Các loại hình doanh nghiệp công ty có vốn đầu tư nước ngoài

Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai hoặc nhiều hơn hai thành viên

Một công ty trách nhiệm hữu hạn có hai hoặc nhiều hơn hai thành viên là một doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là các tổ chức và cá nhân. Các thành viên chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:

Trong trường hợp có thành viên không góp vốn hoặc không góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, với tỷ lệ vốn góp của các thành viên bằng với số vốn đã góp trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký. ngày cuối cùng để góp vốn đầy đủ theo quy định (Thời gian góp vốn là 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh).

Các thành viên không góp vốn hoặc không góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tỷ lệ với tỷ lệ cam kết vốn góp cho các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời kỳ trước ngày đăng ký công ty. Ký hiệu thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ góp vốn của các thành viên.

Các khoản góp vốn của thành viên chỉ có thể được chuyển nhượng theo quy định sau đây:

  • Mua lại khoản góp vốn: Một thành viên của công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại khoản góp vốn của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu chống lại nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:
  • Sửa đổi và bổ sung nội dung trong Điều lệ Công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các thành viên và Hội đồng thành viên;
  • Tổ chức lại công ty;
  • Các trường hợp khác được quy định trong Điều lệ Công ty.
  • Chuyển nhượng khoản góp vốn: Các thành viên công ty có quyền chuyển nhượng khoản góp vốn theo quy định sau đây:
  • Đề xuất bán khoản góp vốn đó cho các thành viên còn lại theo tỷ lệ góp vốn của họ trong công ty với các điều kiện đề xuất tương tự;

Chuyển nhượng với các điều kiện đề xuất tương tự cho các thành viên còn lại được quy định tại Điểm a của Điều này đến các thành viên không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong vòng 30 ngày kể từ ngày mua. từ ngày đề xuất.

Ngoài ra, khoản góp vốn của một thành viên có thể được xử lý trong một số trường hợp đặc biệt như thừa kế, quyên tặng, trả nợ, thành viên bị bắt giữ hoặc bị tạm giữ…

Một công ty trách nhiệm hữu hạn có hai hoặc nhiều hơn hai thành viên có tư cách pháp lý từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Một công ty trách nhiệm hữu hạn có hai hoặc nhiều hơn hai thành viên không được phép phát hành cổ phần, ngoại trừ việc chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Các công ty trách nhiệm hữu hạn có hai hoặc nhiều hơn hai thành viên có thể phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và các luật liên quan khác; Việc phát hành trái phiếu cá nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật.

đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một doanh nghiệp do một tổ chức hoặc cá nhân sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn điều lệ của công ty.

Một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp lý từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phép phát hành cổ phần, ngoại trừ việc chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có thể phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và các luật liên quan khác; việc phát hành trái phiếu cá nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật.

Vốn điều lệ của một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản cam kết góp của chủ sở hữu công ty và được ghi trong Điều lệ công ty.

Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho công ty bằng các loại tài sản đủ và chính xác như cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong vòng 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, loại trừ thời gian hoạt động. Chuyển nhượng và nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời gian này, chủ sở hữu công ty có quyền và nghĩa vụ tương ứng với cam kết góp vốn.

Công ty cổ phần

Một công ty cổ phần là một doanh nghiệp trong đó:

Vốn điều lệ được chia thành các phần bằng nhau gọi là cổ phần;

Cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân; Số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không có giới hạn về số lượng tối đa;

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi vốn góp vào doanh nghiệp;

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ các trường hợp sau đây:

  • Trong vòng 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cổ phần thông thường của các cổ đông sáng lập có thể tự do chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập khác và chỉ có thể chuyển nhượng cho các cá nhân không phải là cổ đông sáng lập nếu được Hội đồng cổ đông chấp thuận. Trong trường hợp này, các cổ đông sáng lập có ý định chuyển nhượng cổ phần thông thường không có quyền bỏ phiếu về việc chuyển nhượng cổ phần đó. (Điều 3, Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2020)
  • Cổ phần được tự do chuyển nhượng, ngoại trừ các trường hợp được quy định tại Điều 3, Điều 120 của Luật Doanh nghiệp 2020 và Điều lệ Công ty có quy định hạn chế việc chuyển nhượng cổ phần. Trong trường hợp Điều lệ Công ty có hạn chế về việc chuyển nhượng cổ phần, các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ đồng phương thức tương ứng. (Điều 1, Điều 127 của Luật Doanh nghiệp 2020)

Một công ty cổ phần có tư cách pháp lý từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Một công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các chứng khoán khác của công ty.

Công ty Hợp danh

Một công ty hợp danh là một doanh nghiệp trong đó:

  • Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, kinh doanh cùng nhau dưới một tên gọi chung (sau đây được gọi là các thành viên hợp danh). Ngoài các đối tác chung, công ty có thể có thêm các thành viên góp vốn;
  • Các đối tác chung phải là cá nhân, chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản của mình đối với các nghĩa vụ của công ty;
  • Các thành viên góp vốn có thể là tổ chức và cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về nợ của công ty trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty.

Một công ty hợp danh có tư cách pháp lý từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Công ty hợp danh không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Các thành viên hợp danh và các thành viên góp vốn phải góp đủ số vốn cam kết và đúng hạn.

Một đối tác chung không đóng góp đủ số vốn cam kết và đúng hạn, gây thiệt hại cho công ty, phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho công ty.

Trong trường hợp một thành viên góp vốn không đóng góp đủ số vốn cam kết và đúng hạn, số vốn chưa góp đủ được coi là nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn liên quan có thể bị loại khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành viên.

Doanh nghiệp tư nhân Một doanh nghiệp tư nhân là một doanh nghiệp do một cá nhân sở hữu, người đó chịu trách nhiệm với toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả các hoạt động của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp tư nhân không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân không thể đồng thời là chủ sở hữu của một hộ kinh doanh hoặc là một đối tác chung của một công ty hợp danh.

Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn để thành lập hoặc mua cổ phần hoặc phần góp vốn trong các công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.

Vốn đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân được đăng ký bởi chính chủ sở hữu doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ ghi chính xác tổng vốn đầu tư, nêu rõ số vốn trong đồng Việt Nam, các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác; Đối với vốn góp vào các tài sản khác, loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản cũng phải được nêu rõ.

Tất cả vốn và tài sản, bao gồm cả vay nợ và tài sản thuê, được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được ghi đầy đủ trong sách kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

4. Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Thứ tự thực hiện các thủ tục đầu tư nước ngoài tại Việt Nam bao gồm 3 bước sau:

Bước 1: Xác định loại dự án cần quyết định chính sách đầu tư

Trong trường hợp dự án phải chịu quyết định về chính sách đầu tư, tùy thuộc vào loại dự án và quy mô của dự án, nhà đầu tư cần đăng ký với cơ quan tương ứng.

Quyền quyết định về dự án đầu tư thuộc về cơ quan tương ứng, bao gồm Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ hoặc Ủy ban Nhân dân Tỉnh.

CÁC DỰ ÁN CẦN ĐƯỢC PHÊ DUYỆT CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ

Dự án cần phê duyệt chính sách đầu tư từ Ủy ban Nhân dân Tỉnh

  • Dự án đầu tư yêu cầu Nhà nước cấp hoặc cho thuê đất mà không thông qua hoạt động đấu giá, chuyển nhượng hoặc đấu thầu;
  • Dự án đầu tư yêu cầu phép thay đổi mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp: cho thuê đất, phân đất, phép thay đổi mục đích sử dụng đất của hộ gia đình và cá nhân không chịu sự phê duyệt của chủ đầu tư;
  • Dự án xây dựng nhà ở (mục đích bán, cho thuê mua, cho thuê), khu đô thị với diện tích đất dưới 300 hecta và dân số dưới 50.000 người;
  • Dự án xây dựng và kinh doanh sân golf;
  • Dự án của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn nước ngoài thực hiện trên đảo và các xã biên giới, phường, thị trấn hoặc các xã ven biển, phường, thị trấn hoặc các khu vực khác ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh quốc gia;
  • Dự án đầu tư vào di tích văn hóa quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt (không nằm trong danh sách Di sản thế giới) đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận;
  • Dự án đầu tư nằm trong các khu vực phát triển bị hạn chế hoặc khu trung tâm lịch sử của các khu đô thị hạng đặc biệt (xác định trong dự án quy hoạch đô thị).

Dự án cần phê duyệt chính sách đầu tư từ Thủ tướng Chính phủ

Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây (bất kể nguồn vốn đầu tư) phải nộp đơn xin phê duyệt chính sách đầu tư từ Thủ tướng Chính phủ trước khi thực hiện, bao gồm:

  • Dự án đầu tư yêu cầu tái định cư cho 10.000 người trở lên ở vùng cao và 20.000 người trở lên ở các vùng khác;
  • Dự án đầu tư mới xây dựng cho sân bay và cảng hàng không có khả năng 1 triệu tấn/năm trở lên (như xây dựng nhà ga, đường băng, khu vận chuyển hàng hóa, nhà ga hành khách);
  • Dự án đầu tư mới cho kinh doanh vận tải hành khách bằng đường hàng không;
  • Dự án đầu tư mới bao gồm cảng và khu vực cảng có vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc loại cảng biển loại I hoặc cảng và khu vực cảng thuộc loại cảng biển đặc biệt;
  • Dự án đầu tư cho việc chế biến dầu và khí đốt;
  • Dự án đầu tư có hoạt động kinh doanh cờ bạc và casino, ngoại trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
  • Dự án đầu tư với mục đích xây dựng nhà ở hoặc khu đô thị với quy mô sử dụng đất từ 300 hecta hoặc dân số từ 50.000 người trở lên;
  • Dự án đầu tư xây dựng và vận hành hạ tầng trong các khu công nghiệp và khu chế xuất;
  • Dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông có cơ sở hạ tầng mạng, trồng cây, xuất bản và báo chí của các nhà đầu tư nước ngoài;
  • Dự án đầu tư dưới thẩm quyền phê duyệt chính sách đầu tư từ 2 hoặc nhiều hơn 2 Ủy ban Nhân dân tỉnh;
  • Dự án đầu tư trong khu vực bảo tồn I của di tích quốc gia hoặc di tích quốc gia đặc biệt;
  • Dự án đầu tư nằm trong phạm vi khu vực bảo tồn II của một di tích quốc gia đặc biệt đã được xếp hạng trên Danh sách Di sản thế giới;
  • Các dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền phê duyệt chính sách đầu tư từ Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.

Các dự án cần được phê duyệt chính sách đầu tư từ Quốc hội

  • Các dự án cần được phê duyệt chính sách đầu tư từ Quốc hội
  • Các dự án đầu tư có tác động lớn hoặc có tiềm năng gây ra ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao gồm: các dự án nhà máy điện hạt nhân; các dự án đầu tư yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất thành rừng đặc dụng, rừng bảo vệ lợi ích của lưu vực, và rừng bảo vệ biên giới với quy mô từ 50 hecta trở lên; rừng bảo vệ chắn gió và cát, rừng bảo vệ chắn sóng và xâm nhập biển với quy mô từ 500 hecta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 hecta trở lên;
  • Các dự án đầu tư yêu cầu chuyển đổi mục đích sử dụng đất cho canh tác lúa nước từ 2 vụ trở lên, với quy mô tối thiểu 500 hecta;
  • Các dự án đầu tư yêu cầu tái định cư cho 20.000 người trở lên ở vùng cao và 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
  • Các dự án đầu tư yêu cầu áp dụng cơ chế và chính sách đặc biệt cần phải được Quốc hội phê duyệt.

Bước 2: Thủ tục và hồ sơ cần chuẩn bị khi xin Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư

Hồ sơ Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư Cho Các Dự Án Không Thuộc Diện Chấp Thuận Chủ Trương Đầu Tư

Các thành phần hồ sơ:

a) Đơn yêu cầu thực hiện dự án đầu tư

b) Các tài liệu về tình trạng pháp lý của nhà đầu tư;

c) Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư;
Trong các trường hợp luật về xây dựng quy định việc chuẩn bị báo cáo khả thi trước, nhà đầu tư có thể nộp báo cáo khả thi trước thay vì đề xuất dự án đầu tư;

e) Bản sao của các tài liệu về quyền sử dụng đất hoặc các tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không yêu cầu Nhà nước cấp đất, cho thuê đất hoặc cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất.

f) Nội dung giải thích công nghệ được sử dụng trong dự án đầu tư cho các dự án cần đánh giá và tư vấn công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

g) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) cho các dự án đầu tư dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh;

h) Các tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, điều kiện và yêu cầu về năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Số lượng tài liệu: Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ

Nơi nộp đơn:

Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế ban hành, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Sở kế hoạch và đầu tư ban hành, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Sở kế hoạch và đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự kiến đặt văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho các dự án đầu tư như sau:

a) Các dự án đầu tư thực hiện tại 02 hoặc nhiều hơn các đơn vị hành chính tỉnh;

b) Các dự án đầu tư thực hiện trong và ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

c) Các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế chưa được thành lập hoặc không nằm trong phạm vi quản lý của ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư: Cơ quan đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu hợp lệ.

Hồ sơ đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận Đầu Tư cho các dự án đầu tư thuộc diện quyết định chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân Tỉnh

Các thành phần hồ sơ:

Hồ sơ yêu cầu phê duyệt chính sách đầu tư cho dự án đầu tư được đề xuất bởi nhà đầu tư bao gồm:

a) Đơn yêu cầu thực hiện dự án đầu tư, bao gồm cam kết chịu trách nhiệm về tất cả các chi phí và rủi ro nếu dự án không được phê duyệt;

b) Các tài liệu về tình trạng pháp lý của nhà đầu tư;

c) Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư;

Trong các trường hợp luật về xây dựng quy định việc chuẩn bị báo cáo khả thi trước, nhà đầu tư có thể nộp báo cáo khả thi trước thay vì đề xuất dự án đầu tư;

d) Trong trường hợp dự án đầu tư không yêu cầu Nhà nước cấp đất, cho thuê đất hoặc cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, nộp bản sao các tài liệu về quyền sử dụng đất hoặc các tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

e) Nội dung giải thích công nghệ được sử dụng trong dự án đầu tư cho các dự án cần đánh giá và tư vấn công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

g) Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) cho các dự án đầu tư dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh;

h) Các tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, điều kiện và yêu cầu về năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Số lượng tài liệu: 04 bộ hồ sơ

Nơi nộp đơn:

Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận hồ sơ yêu cầu phê duyệt chính sách đầu tư cho các dự án đầu tư dưới quyền phê duyệt chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân Tỉnh ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế cao cấp;

Các dự án đầu tư được thực hiện đồng thời cả trong và ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế;

Các dự án đầu tư tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế mà Ban quản lý của các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế chưa được thành lập hoặc không nằm trong phạm vi quản lý của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế nhận hồ sơ yêu cầu phê duyệt chính sách đầu tư cho các dự án đầu tư dưới quyền phê duyệt chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Thời gian xử lý:

Nộp đơn xin phê duyệt chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân Tỉnh: Trong vòng 35 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.

Nộp đơn đăng ký chứng nhận đầu tư: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt chính sách đầu tư cùng với sự chấp thuận của nhà đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Đơn xin cấp Giấy Chứng Nhận Đầu Tư cho các dự án đầu tư dưới sự quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Các thành phần hồ sơ:

Tương tự như hồ sơ đơn xin cấp Giấy Chứng Nhận Đầu Tư cho các dự án đầu tư dưới thẩm quyền quyết định chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân Tỉnh.

Nơi nộp đơn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Số lượng tài liệu: 08 bộ hồ sơ

Thời gian xử lý:

Xin phê duyệt chính sách đầu tư:

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ để lấy ý kiến đánh giá từ các cơ quan nhà nước liên quan đến nội dung đánh giá. Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan được tham vấn sẽ có ý kiến đánh giá về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Trong vòng 40 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá bao gồm nội dung đánh giá, và gửi lên Thủ tướng Chính phủ để phê duyệt chính sách đầu tư. Xin cấp Giấy Chứng Nhận Đầu Tư: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt chính sách đầu tư đồng thời với sự chấp thuận của nhà đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Lưu ý: Các dự án đầu tư đồng thời dưới thẩm quyền phê duyệt chính sách đầu tư của 02 hoặc nhiều hơn 02 Ủy ban Nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ sẽ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Chính phủ cấp Giấy Chứng Nhận Đầu Tư cho toàn bộ dự án.

Đơn xin cấp Giấy Chứng Nhận Đầu Tư cho các dự án đầu tư dưới sự quyết định chính sách đầu tư của Quốc hội

Các thành phần hồ sơ: Tương tự như hồ sơ đơn xin cấp Giấy Chứng Nhận Đầu Tư cho các dự án đầu tư dưới sự quyết định chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân Tỉnh.

Nơi nộp đơn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Số lượng tài liệu: 20 bộ hồ sơ

Thời gian xử lý:

Xin phê duyệt chính sách đầu tư:

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Thủ tướng để thành lập Hội đồng Thẩm định Nhà nước.

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng Thẩm định Nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định bao gồm nội dung thẩm định để gửi lên Chính phủ. Không muộn hơn 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp của Quốc hội, Chính phủ sẽ chuẩn bị và gửi hồ sơ yêu cầu phê duyệt chính sách đầu tư cho cơ quan kiểm tra của Quốc hội.

Quốc hội xem xét và thông qua Nghị quyết phê duyệt chính sách. Xin cấp Giấy Chứng Nhận Đầu Tư: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt chính sách đầu tư đồng thời với sự chấp thuận của nhà đầu tư cho các dự án đầu tư thuộc diện cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu
đầu tư nước ngoài vào tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Bước 3: Nộp đơn đăng ký kinh doanh

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư, nhà đầu tư có thể lựa chọn loại hình kinh doanh để nộp đơn đăng ký kinh doanh. Các tài liệu cần chuẩn bị bao gồm:

  • Đơn đăng ký doanh nghiệp;
  • Bản hiện hành của điều lệ công ty;
  • Danh sách các thành viên hoặc cổ đông hiện tại của công ty;
  • Danh sách các đại diện pháp lý được uỷ quyền hiện hành;
  • Trong trường hợp thành viên sáng lập là cá nhân, cần cung cấp bản sao của các tài liệu nhận dạng cá nhân;
  • Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài là một tổ chức, cần cung cấp: Bản sao quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Tài liệu ủy quyền đại diện pháp lý và kèm theo bản sao của các tài liệu chứng minh thông tin của đại diện đó;
  • Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư dự án. Nhà đầu tư cần nộp một bộ hồ sơ đầy đủ các tài liệu trên tới Sở Kế hoạch và Đầu tư. Sau 03 ngày kể từ thời điểm nhận được các tài liệu hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh cho nhà đầu tư nước ngoài.

5. Dịch vụ tư vấn đầu tư nước ngoài của Công ty Luật Quốc Bảo 

Chúng tôi cung cấp tư vấn toàn diện về các quy định pháp lý và thủ tục pháp lý liên quan đến lĩnh vực kinh doanh và đầu tư tại Việt Nam, giúp khách hàng hiểu rõ về các quy định và đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Ngoài ra, chúng tôi hỗ trợ khách hàng về thủ tục thành lập doanh nghiệp, bao gồm việc xin Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Đầu Tư, Giấy Chứng Nhận Đăng Ký Kinh Doanh, Giấy Phép Kinh Doanh và Giấy phép con, đảm bảo mọi quy trình được tiến hành một cách suôn sẻ và đúng luật.

Chúng tôi cung cấp tư vấn cụ thể về các ngành kinh doanh đầu tư có điều kiện và điều kiện cụ thể cho từng ngành và quốc tịch của nhà đầu tư, giúp khách hàng đưa ra các quyết định đầu tư có hiệu quả.

Chúng tôi cũng hỗ trợ soạn thảo và nộp hồ sơ, làm việc với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo rằng mọi thủ tục hành chính được hoàn thành một cách chính xác và kịp thời.

Sau khi doanh nghiệp được thành lập, chúng tôi tiếp tục cung cấp tư vấn về các vấn đề sau khi thành lập như hợp đồng, thuế, lao động Việt Nam và nước ngoài làm việc tại Việt Nam, sở hữu trí tuệ và hợp đồng nhượng quyền, giúp khách hàng quản lý và phát triển doanh nghiệp một cách hiệu quả.

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.