Các thủ tục điều tra và xét xử vụ án hình sự được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015. Quy trình cụ thể của từng giai đoạn sẽ được trình bày trong tư vấn tiếp theo.
Mục lục
- 1 Tiếp nhận tố cáo, thông tin vụ việc ban đầu
- 2 Khởi tố vụ án – Thủ tục tố tụng hình sự
- 3 Điều tra vụ án hình sự – Thủ tục tố tụng hình sự
- 4 Truy tố – Thủ tục tố tụng hình sự
- 5 Thủ tục tố tụng hình sự được hiểu như thế nào?
- 6 Xét xử vụ án hình sự
- 7 Thi hành bản án và quyết định của Tòa án
- 8 Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực của tòa án
- 9 Dịch vụ đại diện thủ tục tố tụng hình sự như thế nào?
- 10 Hình sự là gì?
- 11 Những câu hỏi phổ biến thường gặp
Tiếp nhận tố cáo, thông tin vụ việc ban đầu
Tố giác TỘI PHẠM có nghĩa là cá nhân phát hiện và báo cáo các hành vi phạm tội cho cơ quan có thẩm quyền.
Tất cả các tố cáo và thông tin về tội ác và đề xuất khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ và giải quyết kịp thời. Các cơ quan và tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố cáo, thông tin về tội ác và đơn đề nghị khởi tố.
Các cơ quan và tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố cáo và thông tin về tội ác và đơn đề nghị khởi tố bao gồm:
Cơ quan điều tra và cơ quan khởi tố tiếp nhận tố cáo và báo cáo về tội ác và đề nghị khởi tố; Các cơ quan và tổ chức khác tiếp nhận tố cáo và thông tin về tội ác.
CSPL: Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Khởi tố vụ án – Thủ tục tố tụng hình sự
“Khởi tố” một vụ án hình sự là giai đoạn đầu tiên của thủ tục hình sự. Theo đó, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định có hay không dấu hiệu của tội phạm để đưa ra quyết định khởi tố hoặc không khởi tố vụ án hình sự. Giai đoạn này bắt đầu khi cơ quan có thẩm quyền nhận được thông tin hoặc tố cáo về một tội phạm và kết thúc khi quyết định khởi tố vụ án hình sự được đưa ra.
Theo quy định của Điều 143 của Bộ luật Tố tụng Hình sự, vụ án chỉ có thể được khởi tố khi có dấu hiệu của tội phạm. Xác định dấu hiệu của tội phạm được dựa trên các cơ sở sau:
- Người tố giác cá nhân
- Báo chí của các cơ quan, tổ chức và cá nhân;
- Thông tin của phương tiện truyền thông đại chúng;
- Đề xuất khởi tố của cơ quan nhà nước;
- Các cơ quan thực hiện thủ tục có thẩm quyền phát hiện trực tiếp dấu hiệu của tội phạm;
- Kẻ phạm tội tự thú.
Điều tra vụ án hình sự – Thủ tục tố tụng hình sự
Thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự được quy định tại Điều 163 Bộ luật Tố tụng Hình sự gồm:
Cơ quan điều tra của Công an nhân dân điều tra mọi loại tội phạm, trừ những loại tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của các cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân và cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao. Các cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân điều tra các tội phạm trong phạm vi thẩm quyền của Tòa án quân sự. Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự Trung ương và Viện kiểm sát quân sự các cấp điều tra các tội phạm xâm phạm hoạt động tư pháp, tội liên quan đến tham nhũng và các vị trí quy định tại Chương XXIII và XXIV. của Bộ luật Hình sự xảy ra trong hoạt động tư pháp mà các đối tượng phạm tội là cán bộ, công chức của cơ quan điều tra, tòa án, viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hoặc người có thẩm quyền trong hoạt động tư pháp. Cơ quan điều tra có thẩm quyền điều tra các vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn của mình. Trong trường hợp tội phạm xảy ra tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được tội phạm, thì việc điều tra thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra tại nơi phát hiện tội phạm, nơi người bị cáo cư trú hoặc bị bắt giữ. Hoạt động điều tra hình sự bao gồm:
Khởi tố và thẩm vấn người bị cáo buộc (Tội Phạm)
Lấy lời khai của các nhân chứng, nạn nhân, người đương sự, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến vụ án, đối đầu và xác định.
Tìm kiếm, tịch thu và giữ chứng cứ và tài sản
Khám nghiệm hiện trường, khám nghiệm tử thi, khám nghiệm vết thân thể, điều tra thực nghiệm
Thẩm định và định giá tài sản.
Khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra sẽ đưa ra kết luận về điều tra và đề nghị truy tố nếu có đủ chứng cứ, hoặc tạm ngưng điều tra nếu một trong các lý do được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự hoặc vì đã hết thời hạn điều tra mà không chứng minh được rằng bị cáo là thủ phạm của tội phạm.
Truy tố – Thủ tục tố tụng hình sự
Sau khi điều tra hình sự kết thúc, viện kiểm sát phải đưa ra một trong những quyết định sau đây trong vòng 20 ngày đối với tội phạm nhẹ và nghiêm trọng, 30 ngày đối với “tội phạm rất nghiêm trọng” và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng kể từ ngày nhận hồ sơ và kết luận điều tra:
- Truy tố bị cáo trước tòa án;
- Trả lại hồ sơ để yêu cầu điều tra bổ sung;
- Tạm dừng hoặc tạm đình chỉ vụ án; tạm dừng hoặc tạm đình chỉ vụ án đối với bị cáo.
Trong trường hợp cần thiết, Viện trưởng Viện kiểm sát có thể kéo dài thời hạn quyết định truy tố nhưng không vượt quá 10 ngày đối với tội phạm nhẹ và nghiêm trọng, không quá 15 ngày đối với tội phạm rất nghiêm trọng, và không quá 30 ngày đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
Nếu không có quyết định truy tố hoặc trả lại hồ sơ yêu cầu thêm điều tra trong thời hạn quy định, người bị tố cáo, người bị khởi tố, người bị khởi tố bổ sung, và người yêu cầu bồi thường thiệt hại có quyền kháng cáo lên Cơ quan tố tụng cấp trên hoặc kiện cáo trực tiếp trước tòa án. Sau khi nhận đơn kháng cáo hoặc kiện cáo, cơ quan tố tụng phải giải quyết trong vòng 10 ngày làm việc đối với các vụ án nhẹ, nặng và vô cùng nặng, và 15 ngày làm việc đối với các vụ án đặc biệt nghiêm trọng. Nếu cơ quan tố tụng không giải quyết đơn kháng cáo hoặc kiện cáo trong thời hạn quy định, đơn kháng cáo hoặc kiện cáo được coi là được chấp nhận và cơ quan tố tụng phải xem xét lại hồ sơ vụ án.
Thủ tục tố tụng hình sự được hiểu như thế nào?
Thuật ngữ “thủ tục hình sự” được hiểu là trình tự và quy trình để tiếp nhận và xử lý thông tin về tội phạm, truy tố, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Quá trình này được thực hiện để đảm bảo phát hiện chính xác và xử lý công bằng và đúng thời hạn cho tất cả các hành vi phạm tội, phòng ngừa và đàn áp tội phạm, không có tội phạm được phạm tội, không bất công với những người vô tội; đóng góp vào việc bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người và quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước Việt Nam, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân, giáo dục người dân tuân thủ pháp luật, đấu tranh ngăn chặn và chống tội phạm.
CSPL: Khoản 1 Điều 240 BLTTHS 2015
Xét xử vụ án hình sự
Xét xử sơ thẩm
Thủ tục xét xử sơ thẩm bắt đầu khi Tòa án nhận được hồ sơ vụ án do Viện kiểm sát chuyển sang. Trình tự xét xử tại phiên tòa bao gồm:
- Khai mạc
- Xét hỏi
- Tranh luận trước tòa
- Nghị án và tuyên án.
Quá trình xét xử được thực hiện theo nguyên tắc xét xử trực tiếp bằng lời nói và liên tục, chỉ xét xử những bị cáo, những hành vi theo tội danh mà viện kiểm sát truy tố và Tòa án đã có quyết định đưa ra xét xử.
Khi kết thúc hội đồng xét xử ra bản án hoặc các quyết định.
CSPL: Chương XXI BLTTHS 2015
Xét xử phúc thẩm
Được quy định tại điều 330 của Bộ luật Tố tụng hình sự, phiên tòa phúc thẩm là phiên tòa tái xét lại bản án hoặc quyết định sơ thẩm nhưng bản án hoặc quyết định sơ thẩm cho vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật do đang bị kháng cáo hoặc phúc thẩm.
Quyền kháng cáo thuộc về bị cáo, luật sư bảo vệ, nạn nhân, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án… như được chi tiết tại điều 331 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Quyền phúc khảo thuộc về Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên của Tòa sơ thẩm.
Khi xét xử, Hội đồng xét xử chỉ xem xét lại các phần bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc phúc thẩm, nhưng dựa trên việc xem xét toàn bộ vụ án. Tòa phúc thẩm có thể đưa ra một trong những quyết định sau: từ chối kháng cáo, phúc thẩm để duy trì bản án sơ thẩm, sửa đổi bản án sơ thẩm; hủy bỏ bản án sơ thẩm để điều tra hoặc tái xét; bãi bỏ bản án sơ thẩm và chấm dứt vụ án.
Thi hành bản án và quyết định của Tòa án
Việc thi hành các loại hình phạt phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Trong quá trình cải tạo, để động viên giáo dục người phạm tội luật tố tụng hình sự quy định việc giảm thời hạn và miễn chấp hành hình phạt đối với họ.
Xét lại các bản án và quyết định có hiệu lực của tòa án
- Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án theo Điều 370 BLTTHS 2015
- Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhưng bị kháng nghị vì có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tòa án không biết được khi ra bản án, quyết định đó theo Điều 371 BLTTHS 2015
Dịch vụ đại diện thủ tục tố tụng hình sự như thế nào?
Bước 1: Tư vấn khách hàng
Từ thông tin nhận được từ khách hàng, chúng tôi sẽ phân tích và tư vấn cho khách hàng như sau:
- Tư vấn và giúp khách hàng tìm chứng cứ hoặc bằng chứng khác nhằm loại trừ trách nhiệm hình sự.
- Phân tích hành vi phạm tội để đưa ra giải pháp, chẳng hạn như tìm kiếm bằng chứng để chứng minh sự vô tội của khách hàng hoặc tìm kiếm bằng chứng để giảm trách nhiệm hình sự.
- Tư vấn và giúp khách hàng nhận thức về quyền và nghĩa vụ của mình đối với các thủ tục pháp lý hoặc khi đứng trước tòa án để tránh bị lôi kéo, ép buộc, vv.
Bước 2: Chuẩn bị tài liệu
Sau khi tư vấn giải pháp, chúng tôi sẽ yêu cầu khách hàng hỗ trợ cung cấp chứng cứ và tài liệu liên quan đến quá trình tranh tụng.
Bước 3: Phân công luật sư xử lý
Chúng tôi sẽ phân công một luật sư đại diện cho khách hàng trong các thủ tục hình sự cũng như công tác giải quyết vụ việc.
Trên đây là nội dung tư vấn về thủ tục hình sự. Vui lòng liên hệ với chúng tôi khi bạn đang đối diện với bất kỳ vấn đề pháp lý nào để được tư vấn chi tiết và đảm bảo pháp lý thông qua thông tin bên dưới:
Quý khách cần tư vấn hỗ trợ hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo hotline/zalo: 0763387788
Hình sự là gì?
Hình sự “Criminal” là thuật ngữ không quá xa lạ đối với mỗi công dân trong cuộc sống hiện nay, nhưng chắc chắn từ quan điểm pháp luật, vẫn có nhiều người không hiểu rõ về tội phạm, vi phạm hình sự và pháp luật. Vậy, pháp luật hình sự là gì?
Hình sự là gì?
Hình sự là việc trừng trị những tội phạm, những hành vi phạm tội xâm hại nghiêm trọng đến trật tự xã hội, an ninh quốc gia.
Hình phạt hình sự là hình phạt áp dụng đối với tội phạm và hành vi phạm tội nghiêm trọng xâm phạm nghiêm trọng đến trật tự xã hội và an ninh quốc gia.
Việc đề cập đến hình sự liên quan đến tội phạm, kẻ phạm tội và hình phạt là nội dung cơ bản trong lĩnh vực pháp luật hình sự.
Theo Điều 1, khoản 1 của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi và bổ sung năm 2017, quy định: Tội phạm là hành vi nguy hiểm đối với xã hội do người có năng lực hình sự hoặc do tổ chức tư nhân có mục đích, có chủ ý hoặc vô ý, xâm phạm trật tự xã hội và phải bị trừng phạt theo quy định của Bộ luật Hình sự.
Theo Điều 30 của Bộ luật Hình sự 2015 được sửa đổi và bổ sung năm 2017, quy định: Hình phạt là biện pháp ép buộc nghiêm khắc nhất của Nhà nước quy định trong Bộ luật này, được Tòa án quyết định áp dụng đối với kẻ phạm tội hoặc tổ chức tư nhân phạm tội nhằm cướp hoặc hạn chế quyền lợi và lợi ích của tổ chức tư nhân hoặc cá nhân đó.
Vi phạm hình sự là gì?
Đầu tiên, chúng ta phải hiểu là vi phạm pháp luật là gì? Đó là hành vi vi phạm quy định của pháp luật, có tình trạng lỗi và được thực hiện bởi một chủ thể có năng lực pháp lý, làm vi phạm đến mối quan hệ xã hội được bảo vệ bởi pháp luật hình sự.
Dựa trên mức độ và tính chất nguy hiểm đối với xã hội mà vi phạm gây ra, vi phạm pháp luật được chia thành 4 loại sau đây:
– Vi phạm dân sự
– Vi phạm hành chính
– Vi phạm hình sự
– Vi phạm kỷ luật
Chính trong đó, hành vi vi phạm hình sự (còn được gọi là tội ác) là một hành vi có tính nguy hiểm đối với xã hội do một đối tượng có năng lực hình sự hoặc tư pháp của các tổ chức kinh doanh thực hiện cố ý hoặc vô ý vi phạm độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, vi phạm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, hoặc vi phạm lĩnh vực an ninh và trật tự, an ninh xã hội khác, theo quy định của Bộ luật này được coi là tội ác và phải được xử lý hình sự.
Pháp luật hình sự là gì?
Đúng vậy, pháp luật hình sự là một hệ thống các quy định pháp lý trong ngành pháp luật hình sự, định nghĩa tất cả các hành vi gây nguy hiểm cho xã hội do các tội phạm gây ra và những hành vi đó được coi là tội ác, các biện pháp trừng phạt cũng như các biện pháp hình sự không trừng phạt khác để áp dụng cho các tội ác đó.
Luật hình sự trong hệ thống pháp luật Việt Nam
Đối với hệ thống pháp luật Việt Nam, Bộ luật Hình sự là một tài liệu pháp lý trong lĩnh vực hình sự, quy định các hành vi nguy hiểm đối với cộng đồng và được xem là tội phạm, các hình thức xử phạt cũng như các biện pháp hình sự khác được áp dụng đối với các tội phạm đó. Hiện nay, Bộ luật Hình sự năm 2015 được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017 là tài liệu mới nhất và hiệu lực.
– Gồm 02 loại quy phạm:
+ Những quy phạm pháp luật quy định về các vấn đề chung liên quan đến hình sự, tội phạm và hình phạt.
+ Những quy phạm pháp luật quy định các hành vi tội phạm cụ thể và mức phạt tương ứng.
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự
Đối tượng của pháp luật hình sự là các mối quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và tội phạm khi xảy ra tội ác. Pháp luật hình sự điều chỉnh mối quan hệ xã hội này bằng cách xác định chính xác các quyền và nghĩa vụ pháp lý của hai bên, đó là Nhà nước và tội phạm. Quyền của đối tượng này sẽ tương ứng với nghĩa vụ của đối tượng kia. Nhà nước có quyền đưa tội phạm chịu trách nhiệm hình sự về hành vi phạm tội và được xem là tội ác thông qua các hoạt động thủ tục như điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án. Tội phạm có nghĩa vụ chịu trách nhiệm hình sự, phải chịu sự điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án, tuy nhiên, họ cũng có quyền yêu cầu Nhà nước chứng minh tội ác của họ và truy tố họ đúng với quy định của pháp luật, người đúng, tội đúng.
Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự
Để điều chỉnh các hành vi vi phạm pháp luật hình sự, pháp luật hình sự áp dụng phương pháp quyền lệnh và sự tuân theo. Theo đó, Nhà nước, trong mối quan hệ với pháp luật hình sự, có quyền đưa ra trách nhiệm hình sự và áp dụng hình phạt – biện pháp ép buộc nghiêm khắc nhất của Nhà nước do các hành vi của người đó và được xem là tội phạm, người vi phạm không có lựa chọn nào khác ngoài việc tuân theo nó. Giống như các nhánh pháp luật khác trong hệ thống pháp luật Việt Nam, pháp luật hình sự cũng được xây dựng trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản, bao gồm các nguyên tắc chung cho cả hệ thống pháp luật và các nguyên tắc liên quan đến đặc thù của pháp luật hình sự. Ba nguyên tắc chung nhất bao gồm: nguyên tắc nhân đạo, nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật và nguyên tắc pháp luật. Ba nguyên tắc cụ thể của pháp luật hình sự là nguyên tắc chia sẻ trách nhiệm hình sự, nguyên tắc hành vi và nguyên tắc tội lỗi.
Những câu hỏi phổ biến thường gặp
Trường hợp nào được áp dụng hiệu lực hồi tố?
Theo Điều 152 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật có quy định rằng:
“Chỉ trong trường hợp thật cần thiết để bảo đảm lợi ích chung của xã hội, thực hiện các quyền, lợi ích của tổ chức, cá nhân được quy định trong luật, nghị quyết của Quốc hội, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan trung ương mới được quy định hiệu lực trở về trước”
Như vậy việc áp dụng hiệu lực hồi tố chỉ xảy ra trong trường hợp thực sự cần thiết để đảm bảo các lợi ích chung của xã hội, cá nhân.
Nghĩa vụ của luật sư khi là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự?
Theo Khoản 4 Điều 84 Bộ luật tố tụng hình sự có quy định như sau:
“4. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có nghĩa vụ:
a) Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án;
b) Giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.”
Như vậy người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự hay còn được biết đến là luật sư có nghĩa vụ phải giúp bị hại, đương sự về những vấn đề pháp lý sao cho họ được nhiều lợi ích nhất.
Phạm vi hành nghề của luật sư là gì?
Theo điều 22 của Luật Luật sư năm 2012, có các quy định cụ thể về phạm vi mà “Luật sư được phép hoạt động” như sau:
Tham gia các vụ kiện với vai trò luật sư bảo vệ cho những người bị giữ tù, bị cáo hoặc bị đơn tố tụng hoặc là người bảo vệ lợi ích của nạn nhân, người đơn tố tụng dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền và nghĩa vụ liên quan đến các vụ án hình sự.
Tham gia các vụ kiện với vai trò đại diện hoặc bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của người đơn tố tụng, bị đơn, người có quan tâm và nghĩa vụ liên quan đến các tranh chấp dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính, yêu cầu dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động và các vụ kiện và vấn đề khác được quy định bởi pháp luật.
Thực hiện tư vấn pháp luật.
Đại diện ngoài tố tụng cho khách hàng để thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật.
Thực hiện dịch vụ pháp lý khác theo quy định của Luật luật sư 2012.
Lưu ý về phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự
Phương pháp điều chỉnh của ngành luật là sự kết hợp của các phương tiện, biện pháp và cách thức ảnh hưởng đến các mối quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi nhánh pháp luật đó.
Như vậy, pháp luật ảnh hưởng đến các “mối quan hệ xã hội” một cách đồng bộ, tạo ra, thiết lập, bảo vệ, phát triển hoặc ngăn chặn, cấm, hạn chế sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của các mối quan hệ xã hội mà chính quyền mong muốn trong một số lĩnh vực hoạt động của Nhà nước, xã hội và công dân.
Phương pháp điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh là cơ sở để phân chia các nhánh pháp luật trong hệ thống pháp luật.
Luật Hình sự có một phương pháp điều chỉnh riêng biệt vì các mối quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi Luật Hình sự là các mối quan hệ được hình thành giữa Nhà nước và tội phạm. Nhà nước sử dụng quyền hành của mình để điều chỉnh tội phạm đó, xác định hình phạt và ép buộc tội phạm chịu trách nhiệm với hình phạt đó. Quyền hành trong phương pháp điều chỉnh của Luật Hình sự là:
- Chính phủ tự quy định những hành vi nguy hiểm đối với xã hội là tội phạm;
Nhà nước phân công nhiệm vụ xử lý tội phạm cho các cơ quan tư pháp. Các cơ quan này có quyền hành thay mặt Nhà nước điều tra, truy tố, xét xử, quyết định hình phạt, ép buộc tội phạm chịu án.