Những trường hợp cần thu hồi thẻ tạm trú

Những trường hợp cần thu hồi thẻ tạm trú hiện nay theo quy định pháp luật Việt Nam là những trường hợp nào? Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ góp phần thúc đẩy chuyển giao công nghệ với các nước trên thế giới. Ngoài ra, thị trường lao động quốc tế cũng được mở rộng đã tạo điều kiện thuận lợi cho lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.

Thị trường lao động nói chung vốn có nhiều biến động và đặc biệt là thị trường lao động nước ngoài tại Việt Nam, biến động là điều khó tránh khỏi. Trước tình hình đó, để quản lý chặt chẽ về an sinh xã hội cũng như hạn chế những rủi ro thiệt hại về kinh tế, việc thu hồi thẻ tạm trú đã cấp cho người nước ngoài là cần thiết. Vậy những trường hợp nào cần thu hồi thẻ tạm trú cho người nước ngoài? Sau đây mời bạn cùng chúng tôi Luật Quốc Bảo tìm hiểu kỹ hơn về vấn đề này.

Luật Quốc Bảo chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý tận tâm, bảo đảm, uy tín. Quý khách muốn làm giấy phép lao động, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài, hay muốn tư vấn hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo số Hotline/Zalo: 0763387788 để được tư vấn nhanh chóng và miễn phí.

Những trường hợp cần thu hồi thẻ tạm trú nói chung

Có một số trường hợp mà cần thu hồi thẻ tạm trú (temporary residence card) từ một người nước ngoài. Dưới đây là một số ví dụ về những trường hợp đó:

  1. Hết hạn thẻ tạm trú: Nếu thẻ tạm trú của người nước ngoài đã hết hạn và không được gia hạn, cơ quan chức năng có thể yêu cầu thu hồi thẻ để đảm bảo tuân thủ luật pháp và quy định về nhập cư.
  2. Vi phạm điều kiện thẻ tạm trú: Nếu người nước ngoài vi phạm các điều kiện được quy định trong thẻ tạm trú, chẳng hạn như làm việc trong một ngành nghề không được phép hoặc tham gia vào các hoạt động phạm pháp, thì cơ quan chức năng có thể thu hồi thẻ.
  3. Đánh lừa hoặc cung cấp thông tin sai lệch: Nếu người nước ngoài đánh lừa hoặc cung cấp thông tin sai lệch trong quá trình làm thủ tục xin cấp thẻ tạm trú, thì khi sự thật được phát hiện, thẻ có thể bị thu hồi.
  4. Rủi ro an ninh hoặc công cộng: Nếu người nước ngoài được cho là gây rối đến an ninh hoặc công cộng, hoặc có liên quan đến các hoạt động khủng bố hoặc tội phạm nghiêm trọng, thì thẻ tạm trú có thể bị thu hồi để đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
  5. Được đưa ra quyết định của tòa án: Trường hợp cuối cùng, một tòa án có thể ra quyết định thu hồi thẻ tạm trú của người nước ngoài trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng luật pháp hoặc quy định nhập cư.

Cần lưu ý rằng quy trình và cơ chế thu hồi thẻ tạm trú có thể khác nhau tùy theo quốc gia và luật pháp địa phương. Để biết thông tin chi tiết và chính xác hơn, bạn nên tìm hiểu về quy định cụ thể của quốc gia nơi bạn đang sống hoặc liên hệ với cơ quan địa phương có thẩm quyền.

Những trường hợp cần thu hồi thẻ tạm trú
Những trường hợp cần thu hồi thẻ tạm trú

Những trường hợp cần thu hồi thẻ tạm trú tại Việt Nam

Căn cứ pháp lý:

  • Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 47/2014/QH13 ban hành 16/06/2014.
  • Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số 51/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại việt nam ban hành 25/11/2019.
  • Bộ luật Lao động 2019 số 45/2019/QH14 ban hành ngày 20/11/2019
  • Nghị định 152/2020/NĐ-CP Quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Những trường hợp cần thu hồi thẻ tạm trú

Các trường hợp bị thu hồi thẻ tạm trú

Căn cứ Điều 6 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định rõ các trường hợp bị thu hồi, hủy bỏ giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú của người nước ngoài. : “Người nước ngoài vi phạm quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 5; Khoản 3 Điều 21; điểm b khoản 2 Điều 44 của Luật này thì bị thu hồi hoặc hủy bỏ giấy tờ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam.”

Cụ thể, các trường hợp bị thu hồi thẻ tạm trú như sau:

  • Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú trái phép tại Việt Nam; giả mạo, sử dụng giấy tờ giả để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
  • Cung cấp thông tin, giấy tờ sai sự thật để được nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
  • Lợi dụng việc nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam để chống Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
  • Mua, bán, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, tẩy xóa, sửa chữa nội dung giấy tờ có giá nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú tại Việt Nam.
  • Giả mạo giấy tờ, khai man để được cấp giấy tờ hợp lệ về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú.
  • Đang hoạt động tại Việt Nam không phù hợp với mục đích nhập cảnh (nếu là người lao động thì áp dụng khi người lao động đã nghỉ việc)

Quyền và trách nhiệm của cơ quan, doanh nghiệp bảo lãnh khi thu hồi thẻ tạm trú của người nước ngoài

Về trách nhiệm của công ty sử dụng lao động người nước ngoài: Người nước ngoài muốn vào Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động phải thông qua công ty mà mình sẽ làm việc và làm thủ tục mời, bảo lãnh nhập cảnh.

 – Theo quy định tại Điều 45 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 thì cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan đó quản lý việc xuất nhập cảnh của người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với các cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh.

Như vậy có thể thấy, trường hợp người nước ngoài vào Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động và đã được cấp thẻ tạm trú nay chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn thì công ty có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý biết xuất nhập cảnh về việc không còn nhu cầu bảo lãnh người nước ngoài trong thời gian tạm trú tại Việt Nam.

Đồng thời, công ty có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng thu hồi thẻ tạm trú của người lao động để trả lại cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh và xin cấp thị thực visa 15 ngày để người lao động nước ngoài có thời gian làm việc chuẩn bị rời Việt Nam.

Hồ sơ xin cấp visa 15 ngày cho người nước ngoài

  • Hồ sơ pháp nhân của Công ty.
  • Mẫu đơn xin gia hạn tạm trú cho người nước ngoài theo mẫu quy định của cục quản lý xuất nhập cảnh quy định.
  • Hộ chiếu của người nước ngoài.
  • Thẻ tạm trú của người nước ngoài.

Cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ xin visa 15 ngày cho người nước ngoài:

Cục quản lý xuất nhập cảnh tại TP. Hồ Chí Minh

Phòng quản lý xuất nhập cảnh nơi công ty có trụ sở đăng ký kinh doanh.

Những trường hợp cần thu hồi thẻ tạm trú
Những trường hợp cần thu hồi thẻ tạm trú

Thủ tục thu hồi thẻ tạm trú của người lao động nước ngoài tại Việt Nam

Căn cứ pháp lý:

  • Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014,  sửa đổi bổ sung năm 2019.

Trường hợp người lao động tự ý chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Khi làm việc tại Việt Nam, vì một số lý do như chuyển đổi một công việc mới, chuyển đổi công ty làm việc hoặc quay về nước làm việc… người nước ngoài sẽ có mong muốn chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Khi đó, doanh nghiệp, tổ chức bảo lãnh cho người nước người lao động nước ngoài sẽ phải thu hồi thẻ tạm trú và nộp lại cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Căn cứ theo Điều 45 Luật xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014, sửa đổi, bổ sung 2019:

Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam.

Doanh nghiệp, công ty bảo lãnh phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trong thời gian quy định.

Phía công ty Việt Nam phải soạn thảo bản công văn, đồng thời gửi kèm theo thẻ tạm trú bản gốc của người nước ngoài khi nghỉ việc đã nộp lại. Ngoài ra các giấy tờ cần thiết khác như:

Hộ chiếu gốc còn thời hạn của người nước ngoài.

Giấy phép đăng ký kinh doanh/Bản sao giấy chứng nhận mẫu dấu của công ty.

Tùy vào khu vực người nước ngoài đang cư trú mà phía doanh nghiệp, tổ chức sẽ nộp hồ sơ tại một trong các địa chỉ sau:

  • 44-46 Trần Phú, Ba Đình, Hà Nội.
  • 254 Nguyễn Trãi, Q.1, TP.HCM.
  • 7 Trần Quý Cáp, TP Đà Nẵng.

Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài

Đối với trường hợp doanh nghiệp, tổ chức Việt Nam đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người nước ngoài trước thời hạn thì doanh nghiệp cần thực hiện theo thủ tục như trường hợp phía trên. Bên cạnh đó, công ty phải đề nghị cấp thị thực xuất cảnh ít nhất 15 ngày để người nước ngoài sắp xếp xuất cảnh về nước. Trong trường hợp, lao động nước ngoài vẫn có ý muốn làm việc tại Việt Nam, công ty có thể thực hiện thủ tục gia hạn thẻ tạm trú để người nước ngoài có thể đi tìm một công việc mới.

Theo đó, hồ sơ xin cấp thị thực 15 ngày cần chuẩn bị gồm:

  • Bản sao giấy đăng ký kinh doanh có công chứng, bản sao giấy chứng nhận mẫu dấu công chứng.
  • Tờ khai theo mẫu quy định của pháp luật (mẫu NA5).
  • Bản gốc hộ chiếu còn hiệu lực của người nước ngoài.
  • Bản gốc thẻ tạm trú còn thời hạn của người nước ngoài.

Trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm pháp luật

Trường hợp người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 nêu trên, theo Điều 18 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú và đi lại năm 2014, sửa đổi, bổ sung 2019 người nước ngoài sẽ bị:

  • Xử phạt hành chính tùy thuộc trường hợp vi phạm.
  • Buộc thu hồi hộ chiếu, giấy tờ khác có giá trị thay hộ chiếu, thị thực, thẻ tạm trú, thẻ thường trú hoặc dấu kiểm chứng.
  • Tùy theo mức độ vi phạm mà người nước ngoài còn có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.

Dịch vụ làm thẻ tạm trú và giấy phép lao động của Luật Quốc Bảo

Dịch vụ làm thẻ tạm trú và giấy phép lao động của Luật Quốc Bảo cung cấp một giải pháp toàn diện và chuyên nghiệp cho những người nước ngoài muốn có thẻ tạm trú và giấy phép lao động hợp pháp tại quốc gia mình định cư. Với sự hiểu biết sâu sắc về quy định nhập cư và kinh nghiệm trong lĩnh vực này, chúng tôi cam kết mang đến sự hỗ trợ đáng tin cậy và hiệu quả cho khách hàng.

Dịch vụ của chúng tôi giúp khách hàng điều hành quá trình làm thủ tục, từ việc thu thập thông tin, chuẩn bị hồ sơ đầy đủ cho đến gửi đơn xin cấp thẻ tạm trú và giấy phép lao động tới cơ quan chức năng. Chúng tôi đảm bảo tuân thủ mọi quy trình và yêu cầu pháp lý, đồng thời tối ưu hóa thời gian và nỗ lực của khách hàng trong quá trình này.

Luật Quốc Bảo hiểu rằng mỗi trường hợp là độc đáo và đòi hỏi một phương pháp tiếp cận cá nhân hóa. Chúng tôi tư vấn và định hướng khách hàng dựa trên tình hình cụ thể của họ, giúp họ đạt được mục tiêu và đáp ứng các yêu cầu pháp lý về thẻ tạm trú và giấy phép lao động.

Với cam kết về chất lượng dịch vụ và sự tận tâm, chúng tôi đã xây dựng được danh tiếng và lòng tin của khách hàng trong việc làm thẻ tạm trú và giấy phép lao động. Hãy để chúng tôi đồng hành cùng bạn trong quá trình này, mang lại sự thuận tiện và an tâm cho cuộc sống của bạn tại quốc gia mới.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.