Hợp đồng góp vốn và những điều bạn cần biết

Trong việc thành lập một công ty, góp vốn là một vấn đề quan trọng. Trên thực tế, kinh doanh luôn được liên kết với vốn. Vốn là yếu tố đầu tiên đóng vai trò quyết định. Không có vốn, không thể tiến hành sản xuất và kinh doanh. Do đó, hợp đồng góp vốn là một giao dịch cần thiết và rất được các cá nhân và tổ chức quan tâm khi thành lập doanh nghiệp. Trong bài viết lần này, hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu về các vấn đề liên quan đến họp đồng góp vốn.

white bg no shadow designify 4 300x300 1
Cùng luật Quốc Bảo tìm hiểu về họp đồng góp vốn.

Mục lục

Vốn là gì?

Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn đóng vai trò quyết định. Vì hoạt động sản xuất kinh doanh muốn diễn ra thì cần phải có máy móc, thiết bị, nguyên liệu, công nhân… Do đó, doanh nghiệp cần vốn để đầu tư vào các yếu tố sản xuất đó.

Vốn được xem là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp quan tâm và tìm cách huy động vốn cũng như sử dụng hiệu quả nguồn vốn để mang lại lợi ích cao. Vậy vốn là gì?

Chúng tôi sẽ giúp độc giả hiểu vấn đề này thông qua bài viết Vốn là gì?

Theo từ điển tiếng Việt, vốn là tiền ban đầu được chi cho sản xuất kinh doanh để tạo ra lợi nhuận. Về mặt tài chính, vốn tài chính là tiền được sử dụng bởi các doanh nhân và doanh nghiệp để sản xuất sản phẩm của họ hoặc cung cấp dịch vụ của họ cho một lĩnh vực của nền kinh tế, chẳng hạn như bán lẻ, doanh nghiệp, hoạt động ngân hàng đầu tư.
Dưới góc độ pháp lý, nếu trước đây vốn của doanh nghiệp được hiểu là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và vốn huy động của doanh nghiệp (vốn vay). Hiện nay, khái niệm vốn của một doanh nghiệp không còn được quy định bởi bất kỳ văn bản pháp luật nào.

Chúng ta có thể hiểu vốn của doanh nghiệp là vốn kinh doanh và cơ sở vật chất cho hoạt động của doanh nghiệp.

Do đó, có thể khái quát rằng vốn của công ty là giá trị của tất cả các tài sản đầu tư vào hoạt động của công ty, được công ty sử dụng trong kinh doanh cho mục đích lợi nhuận. Vốn là một yếu tố cơ bản không thể thiếu của tất cả các doanh nghiệp.
– Vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản, có nghĩa là vốn được thể hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình như: nhà xưởng, đất đai, máy móc, thiết bị, chất xám, thông tin…. Một khoản tiền phát hành để thoát khỏi giá trị thực của hàng hóa để đưa vào đầu tư, các khoản nợ mất khả năng thanh toán không được coi là vốn.
– Vốn luôn chuyển động để tạo ra lợi nhuận. Vốn được thể hiện bằng tiền nhưng tiền chỉ là hình thức vốn tiềm năng. Để biến thành vốn, đồng tiền đó phải được đưa vào kinh doanh để kiếm lợi nhuận.

– Vốn không tách biệt với chủ sở hữu trong chiến dịch, mỗi vốn phải được gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Nếu vốn không rõ ràng về chủ sở hữu, sẽ có chi phí lãng phí và không hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, chỉ có chủ sở hữu mới có thể được sử dụng rõ ràng và hiệu quả.

– Vốn phải được tập trung đến một số lượng nhất định để có hiệu quả. Doanh nghiệp không chỉ khai thác tiềm năng vốn tự có mà còn phải tìm cách thu hút vốn từ bên ngoài như phát hành cổ phiếu, liên doanh với các doanh nghiệp khác. Do đó, vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên và được thu thành một số lượng lớn.

– Vốn được hình thành như một mặt hàng đặc biệt trong nền kinh tế thị trường.

Nhưng những người có vốn có thể cho vay và những người cần nó sẽ vay, nghĩa là mua quyền sử dụng vốn từ người có quyền sở hữu vốn. Sau đó, quyền sở hữu vốn không được chuyển giao thông qua nợ. Người vay phải trả lãi suất hoặc giá của quyền sử dụng vốn, khi bán, không mất quyền sở hữu, mà chỉ mất quyền sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Việc mua bán này diễn ra trên thị trường tài chính, giá mua và bán theo mối quan hệ cung cầu vốn trên thị trường.

Vốn không chỉ được thể hiện bằng tiền của tài sản hữu hình, mà nó còn thể hiện giá trị của tài sản vô hình như nhãn hiệu, bản quyền, phát minh, bí quyết công nghệ, vị trí địa lý của doanh nghiệp.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của khoa học công nghệ, tài sản vô hình ngày càng phong phú và đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp. xí nghiệp. Do đó, tất cả các tài sản này phải được định lượng để được định lượng. Việc xác định chính xác giá trị tài sản nói chung và tài sản vô hình nói riêng là rất cần thiết khi góp vốn vào liên doanh, khi đánh giá doanh nghiệp, khi xác định giá trị phát hành cổ phiếu.

Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp

+ Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn đóng vai trò quyết định. Vì hoạt động sản xuất kinh doanh muốn diễn ra thì cần phải có máy móc, thiết bị, nguyên liệu, công nhân… Do đó, doanh nghiệp cần vốn để đầu tư vào các yếu tố sản xuất đó. Đồng thời, nguồn vốn cũng đóng vai trò quyết định hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Đối với hoạt động đầu tư: hoạt động đầu tư là hoạt động rất quan trọng, thông qua hoạt động đầu tư mà doanh nghiệp có thể lớn mạnh và phát triển. Đầu tư ở đây có thể là đầu tư vào một dự án kinh doanh mới hoặc đầu tư mua thiết bị mới, xây dựng nhà máy… Nhưng để tiến hành các hoạt động đầu tư, các doanh nghiệp cần vốn. Nó giống như máu mang chất dinh dưỡng đến cơ thể.
+ Đối với việc tăng tài sản: Tài sản của doanh nghiệp cũng là số vốn mà doanh nghiệp có, ở đây tài sản cũng là biểu hiện vật chất của vốn. Số lượng tài sản mà một doanh nghiệp có cũng nói lên tiềm năng của doanh nghiệp, quy mô của doanh nghiệp và mức độ năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Những điều cần biết khi thực hiện hợp đồng góp vốn.

Một công ty chỉ có thể được thành lập và đưa vào hoạt động khi có sự đóng góp của các thành viên tài sản để hình thành vốn góp của công ty và góp vốn cho các doanh nghiệp dựa trên việc thiết lập hợp đồng góp vốn.

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về việc tìm hiểu về hợp đồng góp vốn, Công ty Luật Quốc Bảo muốn cung cấp một số thông tin như sau:

Hợp đồng là gì?

Theo Điều 385 của Bộ luật Dân sự 2015, “Hợp đồng là một thỏa thuận giữa các bên về việc thành lập, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự.”

Góp vốn là gì?

Đóng góp vốn thường được người Việt Nam hiểu là một người cho hoặc đóng góp tiền hoặc tài sản cho một doanh nghiệp nhất định và mong muốn nhận được lợi ích từ nó. Về mặt pháp lý, người góp vốn chuyển quyền sở hữu tài sản của mình cho công ty để đổi lấy lợi ích từ việc góp vốn đó.

Khoản 18, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Đóng góp vốn có nghĩa là đóng góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc đóng góp bổ sung vào vốn điều lệ của một công ty được thành lập.

Tạo ra”. Khoản 1, Điều 34 của Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: “Tài sản đóng góp dưới dạng vốn là Việt Nam Đồng, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài chính khác có thể được định giá tại Việt Nam đồng”.

Hợp đồng góp vốn là gì?

Khi một tài sản được đóng góp bởi một thành viên hoặc một cổ đông cho công ty, tài sản đó được chuyển quyền sở hữu từ thành viên hoặc cổ đông đó cho công ty. Việc chuyển quyền sở hữu này có thể được thực hiện thông qua hợp đồng góp vốn.

Hợp đồng là một thỏa thuận giữa các cá nhân và tổ chức về quyền và nghĩa vụ đóng góp tài sản làm vốn để thành lập công ty hoặc đóng góp thêm vốn điều lệ của một công ty được thành lập.

Đóng góp vốn đáng kể, phương pháp để các cá nhân và tổ chức thực hiện để tạo ra tài sản của công ty để đảm bảo thực hiện các hoạt động kinh doanh theo mục đích đã đăng ký của công ty và đảm bảo quyền của công ty và lợi ích của các chủ nợ trong trường hợp công ty phá sản.

Thời gian làm tăng quyền sở hữu của công ty đối với việc góp vốn như vậy, và làm tăng quyền sở hữu vốn của người góp vốn vào công ty tương ứng với các khoản góp vốn khác hoặc quyền sở hữu của người đóng góp vốn hoặc cổ đông cho một hoặc một số cổ phần của công ty.

Bản chất của hợp đồng góp vốn là gì?

Hiện tại, hợp đồng góp vốn có thể được chia thành hai loại:

– Hợp đồng góp vốn để thành lập doanh nghiệp.

– Hợp đồng góp vốn không thành lập doanh nghiệp.

Hợp đồng góp vốn để thành lập doanh nghiệp về cơ bản là các bên đóng góp tiền, đất đai, sở hữu trí tuệ, công nghệ,…để thành lập một pháp nhân mới.

Hợp đồng góp vốn nhưng không nhằm mục đích thành lập doanh nghiệp về cơ bản là hợp đồng hợp tác kinh doanh và các bên đồng ý tiến hành một hoạt động kinh doanh chung, nhưng không thiết lập một thực thể pháp lý chung.

Chuyển quyền sở hữu tài sản đóng góp dưới dạng vốn để thành lập công ty

Thành viên của một công ty trách nhiệm hữu hạn, một công ty hợp danh và một cổ đông của một công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản đóng góp dưới dạng vốn cho công ty theo các quy định sau:

Nếu quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất được đăng ký, người góp vốn phải thực hiện các thủ tục để chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất đối với tài sản góp làm vốn không phải chịu phí đăng ký.

Đối với tài sản mà không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng cách bàn giao các tài sản đóng góp được chứng nhận theo biên bản, trừ khi nó được thực hiện thông qua một tài khoản.

Biên bản giao hàng và nhận tài sản góp vốn phải bao gồm các chi tiết chính sau:

Tên và địa chỉ của trụ sở chính của công ty.

Tên đầy đủ, địa chỉ liên lạc, số lượng giấy tờ pháp lý của cá nhân, số lượng giấy tờ pháp lý của tổ chức đóng góp vốn.

Loại tài sản và số lượng đơn vị tài sản đóng góp dưới dạng vốn; tổng giá trị tài sản đóng góp dưới dạng vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty.

Ngày giao hàng; chữ ký của người góp vốn hoặc đại diện ủy quyền của người góp vốn và đại diện pháp lý của công ty.

Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán đầy đủ khi quyền sở hữu hợp pháp đối với các tài sản được đóng góp khi vốn đã chuyển cho công ty.

Tài sản được sử dụng trong các hoạt động kinh doanh của chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân không bắt buộc phải thực hiện các thủ tục chuyển quyền sở hữu cho doanh nghiệp.

Thanh toán cho tất cả các hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài phải được thực hiện thông qua một tài khoản theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và luật quản lý ngoại hối, ngoại trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và các hình thức không dùng tiền mặt khác.

Nội dung cần có trong hợp đồng góp vốn

Hợp đồng góp vốn cần đảm bảo các điều khoản sau:

Thông tin về bên ký kết hợp đồng;

Đối tượng của hợp đồng;

Phương thức thanh toán và thời hạn thanh toán;

Quyền và nghĩa vụ của các Bên;

Chia sẻ lợi nhuận;

Hiệu lực của hợp đồng;

Giải quyết tranh chấp.

Một số điều khoản khác được các bên đồng ý.

Hop dong lao dong
Một số thông tin liên quan đến họp đồng góp vốn được quan tâm nhất hiện nay.

Các loại trường hợp áp dụng hợp đồng góp vốn

Đóng góp vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên

Thành viên phải đóng góp vốn cho công ty đầy đủ và phù hợp với loại tài sản cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn. 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không bao gồm thời gian vận chuyển và nhập khẩu tài sản đóng góp dưới dạng vốn và thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Sau thời hạn quy định là 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu một thành viên vẫn chưa góp vốn hoặc chưa đóng góp đầy đủ khoản góp vốn cam kết, thành viên sẽ được xử lý như sau:

Một thành viên chưa góp vốn như cam kết sẽ tự động không còn là thành viên của công ty;

Thành viên chưa đóng góp đầy đủ khoản góp vốn cam kết sẽ có các quyền tương ứng với vốn góp;

Phần vốn chưa đóng góp của các thành viên sẽ được chào bán theo các nghị quyết và quyết định của Hội đồng thành viên.

Trong trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp vốn đầy đủ như cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ góp vốn của các thành viên bằng với vốn góp trong vòng 30 ngày kể từ ngày đăng ký. ngày cuối cùng để đóng góp đầy đủ vốn góp.

Đóng góp vốn để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

Chủ sở hữu công ty phải đóng góp vốn cho công ty đầy đủ và với loại tài sản phù hợp như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong vòng 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận. đăng ký kinh doanh, trừ thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản đóng góp dưới dạng vốn, thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.

Trong trường hợp không đóng góp đầy đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng với giá trị của vốn góp trong vòng 30 ngày kể từ ngày cuối cùng để đóng góp đầy đủ vốn điều lệ. Trong trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với khoản góp vốn cam kết cho các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong khoảng thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi điều lệ vốn theo quy định. quy định trong đoạn này.

Đóng góp vốn để thành lập công ty cổ phần

Cổ đông phải thanh toán đầy đủ số lượng cổ phần đã đăng ký mua trong vòng 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngoại trừ trong trường hợp điều lệ hoặc hợp đồng của công ty. đăng ký mua cổ phiếu quy định một thời hạn ngắn hơn.

Trong trường hợp cổ đông góp vốn bằng tài sản, thời gian vận chuyển xuất nhập khẩu và thực hiện các thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu các tài sản đó sẽ không được bao gồm trong thời hạn này để góp vốn. Hội đồng quản trị có trách nhiệm giám sát và kêu gọi các cổ đông thanh toán đầy đủ và đúng hạn các cổ phiếu đã đăng ký.

Trong khoảng thời gian kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho đến ngày cuối cùng để thanh toán đầy đủ cho số lượng cổ phiếu đã đăng ký để mua, số phiếu của các cổ đông được tính theo số lượng cổ phiếu phổ thông đã phát hành. đăng ký mua, trừ khi có quy định khác trong điều lệ của công ty.

Tổng hợp các câu hỏi thường gặp về chuyển nhượng, tặng cho phần vốn góp.

Việc chuyển nhượng và góp vốn góp là hoạt động thường xuyên trong các công ty. Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật về vấn đề này. Sau bài viết tổng hợp các câu hỏi thường gặp về việc chuyển nhượng, tặng cho phần vốn góp (phần 1), bài viết sau đây sẽ tiếp tục giải đáp những thắc mắc, thắc mắc thường gặp khi chuyển nhượng, tặng cho phần vốn góp. đóng góp theo quy định của pháp luật hiện hành.

Câu hỏi 1:  Trong trường hợp nào một thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên có thể chuyển nhượng vốn góp của mình cho người khác không phải là thành viên của công ty?

Trả lời:

Tại khoản 1 Điều 52 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định việc chuyển nhượng vốn góp tại công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được quy định như sau:

“Điều 52. Chuyển nhượng vốn góp”

1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn góp của mình. cho người khác theo quy định sau:
a) Đề nghị bán phần vốn góp đó cho các thành viên còn lại tương ứng với vốn góp của họ trong công ty có cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a điều khoản này cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc mua hết trong thời hạn 30 ngày. ngày kể từ ngày cúng dường”.

Như vậy, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình cho một người không phải là thành viên của công ty trong các trường hợp sau đây:

– Đề nghị bán phần vốn góp cho các thành viên còn lại nhưng các thành viên còn lại không mua hết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày chào bán;
– Thành viên công ty yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020 nhưng công ty không thanh toán phần vốn góp theo yêu cầu;
– Ngoài ra, thành viên công ty còn được tặng vốn góp hoặc sử dụng vốn góp để trả nợ cho người không phải là thành viên của công ty.

Câu hỏi 2:  Thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp trong những trường hợp nào?

Câu trả lời

Căn cứ khoản 1 Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2020, thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền mua lại phần vốn góp trong trường hợp thành viên đó không đồng ý với nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau:
– Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên và Hội đồng thành viên;
– Tổ chức lại công ty;
– Các trường hợp khác theo quy định tại Điều lệ công ty.

Lưu ý: Yêu cầu mua lại vốn góp phải được lập thành văn bản và gửi cho công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng thành viên.

Câu hỏi 3: Khi tặng cho toàn bộ phần vốn góp trong công ty TNHH một thành viên thì cần tiến hành thủ tục gì?

Trả lời:

Căn cứ khoản 4 Điều 53 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, khi tặng toàn bộ vốn điều lệ cho cá nhân, tổ chức, người nhận làm thủ tục đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty. Trách nhiệm hữu hạn một thành viên như sau:

Hồ sơ để chuẩn bị

– Thông báo thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên (theo mẫu quy định tại Phụ lục II-4 ban hành kèm theo Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT)
Thông báo này phải có chữ ký của chủ sở hữu cũ (hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu cũ) và chủ sở hữu mới (hoặc người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu mới);

– Bản sao các tài liệu sau:

+ CMND/CCCD/hộ chiếu trong trường hợp người nhận là cá nhân;
+ Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các giấy tờ tương đương khác và bản sao CMND/CCCD/hộ chiếu cho người được ủy quyền và bản sao văn bản chỉ định người đại diện theo ủy quyền tại trường nơi người nhận là tổ chức.
(Đối với chủ sở hữu là một tổ chức nước ngoài, bản sao các giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự).
– Bản sao Điều lệ công ty sửa đổi, bổ sung;
– Hợp đồng góp vốn;
– Văn bản của Cơ quan đăng ký đầu tư chấp thuận việc góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong trường hợp phải thực hiện các thủ tục sau: tiếp tục đăng ký góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp theo quy định của Luật Đầu tư.

Nơi nộp đơn

Văn phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính của công ty

Thời hạn nộp đơn

Nộp hồ sơ trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay đổi chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Câu 4: Thành viên góp vốn của công ty hợp danh có cần phải có được sự chấp thuận của Hội đồng thành viên khi chuyển nhượng phần vốn góp cho người khác không?

Trả lời:

Căn cứ điểm d khoản 1 Điều 187 Luật Doanh nghiệp 2020 về quyền của người góp vốn như sau:
“Điều 187. Quyền và nghĩa vụ của người góp vốn
1. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình trong công ty cho người khác;
Không giống như đối tác chung bị hạn chế quyền chuyển nhượng vốn góp của mình (theo quy định tại khoản 3 Điều 180 Luật Doanh nghiệp 2020), thành viên góp vốn sẽ được tự do chuyển nhượng vốn góp của mình trong quan hệ đối tác cho đối tác khác. những người khác mà không có sự chấp thuận của Hội đồng thành viên của công ty.

Câu 5: Tặng cho phần vốn góp cho người thừa kế theo pháp luật quy định tại điểm a khoản 6 Điều 53 Luật Doanh nghiệp 2020 là bao gồm những người nào?

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015, người thừa kế hợp pháp bao gồm:
– Dòng thừa kế thứ nhất: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
– Dòng thừa kế thứ hai: ông nội, bà ngoại, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, em gái, anh trai ruột của người chết; cháu ruột của người chết và người chết là ông, bà, ông, bà;
– Dòng thừa kế thứ ba bao gồm: ông cố nội và ngoại của người quá cố; chú ruột, bác ruột, bác ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết và người chết là bác ruột, bác ruột, bác ruột, dì ruột, dì ruột; chắt của người quá cố, nhưng người chết là một bà cố nội.
Như vậy, khi giao một phần vốn trong công ty cho những người thừa kế hợp pháp (ở trên), những người này tự động trở thành thành viên của công ty mà không cần sự chấp thuận của Hội đồng thành viên.

Các nội dung trên sẽ giúp các nhà đầu tư hiểu thêm về hợp đồng góp vốn theo luật hiện hành. Luật Quốc Bảo là một trong những công ty luật có uy tín trong lĩnh vực tư vấn, soạn thảo hợp đồng cũng như thực hiện các thủ tục liên quan đến góp vốn để thành lập công ty. Để biết thêm thông tin chi tiết về nội dung trên, vui lòng liên hệ qua số hotline/zalo: 076 338 7788 để được tư vấn miễn phí.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.