Chuyển nhượng hộ kinh doanh

Hiện nay, nhu cầu thành lập một hộ kinh doanh đang gia tăng, cùng với đó, chủ hộ kinh doanh cần chú ý đến các thủ tục đăng ký hộ kinh doanh cũng như đăng ký thay đổi nội dung của giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Do đó, khi có nhu cầu chuyển nhượng hộ kinh doanh trong trường hợp mua, bán, quyên góp, hộ kinh doanh đó phải thực hiện các thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh theo luật hiện hành. Bài viết sau đây Luật Quốc Bảo sẽ trình bày cho độc giả nhiều hơn về vấn đề này.

Chuyển nhượng hộ kinh doanh
Các bước chuyển nhượng hộ kinh doanh cá thể.

Chuyển nhượng hộ kinh doanh.

Các bước chuyển nhượng hộ kinh doanh cá thể.

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ bao gồm:

Theo khoản 3, Điều 90 của Nghị định số. 01/2021 / ND-CP, hồ sơ chuyển nhượng hộ kinh doanh bao gồm:

Trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh, hộ kinh doanh sẽ gửi một hồ sơ thông báo về những thay đổi trong đăng ký hộ kinh doanh đến văn phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi nó đã đăng ký.

Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Thông báo thay đổi chủ hộ kinh doanh có chữ ký của chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới hoặc có chữ ký của chủ hộ kinh doanh mới trong trường hợp thay đổi hộ kinh doanh do thừa kế;

b) Hợp đồng mua bán hoặc tài liệu chứng minh việc hoàn thành mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh; hợp đồng quyên góp trong trường hợp quyên góp cho các hộ kinh doanh; một bản sao của tài liệu xác nhận thừa kế hợp pháp của người thừa kế trong trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh do thừa kế;

c) Bản sao biên bản cuộc họp của các thành viên trong gia đình về việc thay đổi chủ hộ doanh nghiệp, trong trường hợp các thành viên trong gia đình đăng ký làm hộ kinh doanh;

d) Một bản sao ủy quyền bằng văn bản của thành viên hộ gia đình cho một thành viên là chủ gia đình, trong trường hợp các thành viên trong gia đình đăng ký kinh doanh hộ gia đình.

Bước 2: Hộ kinh doanh nộp đơn tại văn phòng đăng ký kinh doanh của huyện

Trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay đổi chủ hộ kinh doanh, người đứng đầu doanh nghiệp hộ gia đình chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh của địa phương nơi hộ kinh doanh đặt trụ sở.

Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới cho hộ kinh doanh.

Lưu ý khi thực hiện các thủ tục chuyển nhượng hộ kinh doanh cá thể

Chuyển hộ kinh doanh là một thủ tục để thay đổi chủ sở hữu của một hộ kinh doanh sang một cá nhân hoặc hộ kinh doanh khác.

Theo khoản 1, Điều 79 của Nghị định 01/2021/ND-CP, chủ sở hữu mới của một hộ kinh doanh có thể là một cá nhân hoặc một hộ gia đình.

Sau khi hộ kinh doanh được bán, tặng hoặc thừa kế, hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm về các khoản nợ của hộ kinh doanh và các nghĩa vụ tài sản khác phát sinh trước ngày chuyển nhượng hộ kinh doanh, trừ khi có thỏa thuận khác của hộ kinh doanh, người mua, nhà tài trợ, người thừa kế và chủ nợ của các hộ kinh doanh.

Chủ hộ kinh doanh mới phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật, khoản 2 và 3, Điều 80 của Nghị định số.

“2. Cá nhân và thành viên hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ có thể đăng ký một hộ kinh doanh trên toàn quốc và có quyền góp vốn, mua cổ phần, và mua vốn góp trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. .

3. Một cá nhân hoặc thành viên của một hộ gia đình đăng ký kinh doanh có thể không đồng thời là chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân hoặc một đối tác chung của một quan hệ đối tác, trừ khi có thỏa thuận khác của các đối tác chung còn lại. . ”

Do đó, để trở thành chủ hộ kinh doanh mới, một cá nhân phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Các cá nhân chưa đăng ký thành lập bất kỳ hộ kinh doanh nào trên cả nước;

– Cá nhân và thành viên không phải là chủ doanh nghiệp tư nhân;

– Một cá nhân có thể không phải là đối tác chung của quan hệ đối tác trừ khi các đối tác chung còn lại đồng ý.

Hộ kinh doanh có được chuyển nhượng không?

Hộ kinh doanh là gì?

Theo quy định tại Điều 79 của Nghị định 01/2021/NDD-CP, một hộ kinh doanh được đăng ký thành lập bởi một cá nhân hoặc thành viên của hộ gia đình và chịu trách nhiệm với tất cả các tài sản của mình cho các hoạt động kinh doanh của mình.

Trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, họ sẽ ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên trong gia đình ủy quyền làm đại diện hộ gia đình là chủ sở hữu của hộ doanh nghiệp.

Do đó, mỗi cá nhân hoặc thành viên của một hộ gia đình có thể thành lập một hộ kinh doanh, ngoại trừ những người vị thành niên có năng lực hành vi dân sự hạn chế; những người đã mất năng lực hành vi dân sự; những người gặp khó khăn trong nhận thức và kiểm soát hành vi;

Những người đang được kiểm tra trách nhiệm hình sự, bị giam giữ, đang thụ án tù, đang phục vụ các biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc, các cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc bị Tòa án cấm giữ một số chức vụ nhất định, bị cấm hành nghề nhất định hoặc làm một số công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

Có được phép sang tên hoặc chuyển nhượng hộ kinh doanh cá thể cho người khác không?

Hiện tại, không có quy định cụ thể về việc liệu các doanh nghiệp hộ gia đình có thể bán cho người khác hay không. Tuy nhiên, tại khoản 3, Điều 90 của Nghị định số. 01/2021/ND/CP, có liên quan đến hợp đồng mua bán hộ kinh doanh trong thủ tục đổi tên chủ hộ kinh doanh.

Do đó, mặc dù luật pháp không quy định cụ thể về việc bán hộ kinh doanh, nhưng nó gián tiếp quy định hợp đồng mua bán hộ  kinh doanh.

Từ đó chúng ta có thể hiểu, một trong những lý do dẫn đến việc thay đổi chủ hộ kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là chủ hộ đã bán doanh nghiệp cho người khác.
Vì vậy, trên thực tế, các hộ kinh doanh có thể bán cho các cá nhân và hộ gia đình khác. 

Một số các thủ tục sang tên hộ kinh doanh

Trên thực tế, việc bán sang tên hộ kinh doanh diễn ra thông qua việc chuyển các hộ kinh doanh sang các đơn vị khác và thay đổi chủ doanh nghiệp, hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật. Thay đổi tên của chủ hộ kinh doanh là một thủ tục pháp lý.
Theo quy định tại khoản 3, Điều 90 của Nghị định số. 01/2021/ND-CP về thay đổi chủ hộ doanh nghiệp, các tài liệu sau đây cần được chuẩn bị:

Thông báo về việc thay đổi chủ hộ kinh doanh có chữ ký của chủ hộ doanh nghiệp cũ và chủ hộ kinh doanh mới;

Hợp đồng mua bán hoặc tài liệu chứng minh việc hoàn thành thủ tục mua bán trong trường hợp bán hộ kinh doanh;

Sau khi bán hộ kinh doanh, hộ kinh doanh vẫn chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ phát sinh trong khoảng thời gian trước ngày chuyển nhượng hộ kinh doanh, trừ khi hộ kinh doanh, người mua và chủ nợ của hộ doanh nghiệp đồng ý.

201
Có được phép sang tên hoặc chuyển nhượng hộ kinh doanh cá thể cho người khác không?

Sau khi chuẩn bị tất cả các tài liệu trên, chủ hộ kinh doanh cũ sẽ nộp đơn tại khu vực một cửa của Ủy ban Nhân dân Quận.

Sau đó, bộ phận sẽ chuyển hồ sơ cho Phòng Kế hoạch và Tài chính huyện để xử lý.

Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Tài chính và Kế hoạch sẽ hoàn thành thủ tục thay đổi tên của người đại diện theo pháp luật của hộ kinh doanh cá thể trên giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Vì vậy, có thể thấy rằng hiện tại không có quy định cụ thể về việc sang tên hay bán hộ kinh doanh.

Tuy nhiên, luật cũng gián tiếp quy định việc bán hộ kinh doanh thông qua việc đổi tên của chủ hộ kinh doanh.

Để thực hiện việc bán hộ gia đình, các bên cần chú ý xem liệu thực thể nhận mua hộ kinh doanh có đủ khả năng và điều kiện tài chính để mua hay không, và có đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật để thực hiện việc bán hộ kinh doanh hay không và đặc biệt là hoạt động giao dịch phải chặt chẽ.

Ngoài ra, người mua hộ kinh doanh cũng phải tìm hiểu các hoạt động kinh doanh trước đây của hộ kinh doanh mà anh ta dự định mua để tránh mất tiền.

Mẫu hợp đồng chuyển nhượng

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

     HỢP ĐỒNG MUA BÁN HOẶC TẶNG, CHO DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN

Hôm nay, ngày …… tháng ….. năm ……., tại trụ sở Doanh nghiệp tư nhân

……, địa chỉ số …….., đường …….., phường ……, thành phố ……, tỉnh ………………….

1.Bên bán hoặc tặng, cho:

Họ và tên: …………………………… Giới tính:              

Sinh ngày: ………………… Dân tộc: …………….. Quốc tịch: ………………….

Chứng minh nhân dân số: ……… Ngày cấp: ……… Nơi cấp:              

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:              

Chỗ ở hiện tại:              

Hiện là chủ Doanh nghiệp tư nhân             

Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng Việt: (ghi bằng chữ in hoa):              

Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng nước ngoài: (nếu có):              

Mã số doanh nghiệp:              

Ngày cấp: ……………….. Cơ quan cấp:              

Địa chỉ trụ sở chính:              

Điện thoại: ……………………… Fax:              

Email: …………………………… Website:              

Ngành nghề kinh doanh:              

Vốn đầu tư: ………………………… đồng.

Trong đó:

Tiền Việt Nam:                            

Ngoại tệ tự do chuyển đổi:              

Vàng:              

Tài sản khác (ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản):              

Tổng số nợ chưa thanh toán của doanh nghiệp;

tên, địa chỉ, số nợ và thời hạn thanh toán cho từng chủ nợ: ……………………… (có thể lập thành danh mục riêng)

Tên địa chỉ chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điệm kinh doanh trực thuộc:

2. Bên mua hoặc nhận tặng cho:

Họ và tên: …………………………………… Giới tính:              

Sinh ngày: …………………   Dân tộc:……………  Quốc tịch:              

Chứng minh nhân dân số: ……  Ngày cấp: ………… Nơi cấp:              

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:              

Chỗ ở hiện tại:              

Hai bên đồng ý thực hiện việc mua bán hoặc tặng, cho doanh nghiệp tư nhân với các thỏa thuận sau:

Điều 1: Bên bán đồng ý bán Doanh nghiệp tư nhân …………. với giá bán là ………….. đồng (bằng chữ: …………….. triệu đồng)  cho bên mua.

Hoặc: Bên tặng, cho đồng ý cho, tặng toàn bộ Doanh nghiệp tư nhân ……….. cũng như vốn đầu tư và toàn bộ tài sản hiện có của Doanh nghiệp tư nhân……………… cho bên nhận tặng, cho.

Việc giao nhận toàn bộ doanh nghiệp, vốn đầu tư nêu trên do hai bên tự thực hiện ngay tại thời điểm ký hợp đồng.

Điều 2: Hai bên có nghĩa vụ thực hiện các vấn đề liên quan đến việc mua bán hoặc tặng, cho doanh nghiệp để bên mua hoặc nhận tặng, cho hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Bên B có trách nhiệm kế thừa toàn bộ các quyền và nghĩa vụ của bên A với tư cách là chủ Doanh nghiệp tư nhân ……………… kể từ ngày hoàn tất việc mua bán hoặc tặng, cho doanh nghiệp, như:

sử dụng toàn bộ số lao động hiện có, kế thừa toàn bộ quyền lợi, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản của Doanh nghiệp tư nhân ………………..

Điều 3: Sau khi hoàn tất việc mua bán hoặc nhận tặng, cho, mọi sự tranh chấp phát sinh nếu có , hai bên cùng nhau thương lượng, giải quyết theo nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau.

Trong trường hợp không giải quyết được thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật hiện hành. Cơ quan đăng ký kinh doanh không có trách nhiệm giải quyết các tranh chấp phát sinh nếu có

Điều 4: Hai bên cùng cam kết những thông tin về nhân thân, phần vốn đầu tư bán hoặc tặng, cho không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án.

Việc giao kết hợp đồng là hoàn toàn tư nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc. Bên B đã xem xét kỹ, biết rõ về phần vốn nhận bán hoặc tặng, cho nêu trên và giấy tờ pháp lý liên quan. Hai bên có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng.

Điều 5: Hai bên đã đọc, đã hiểu và đồng ý tất cả các điều khoản ghi trong Hợp đồng trước khi ký tên vào hợp đồng.

Việc giao nhận số tiền chuyển nhượng, giấy tờ sổ sách chứng từ, con dấu, tài sản , các quyền và nghĩa vụ của Doanh nghiệp tư nhân ………….. do hai bên tự thực hiện ngay tại thời điểm ký hợp đồng trước sự chứng kiến của  Ông/Bà ………………………….. (bên thứ 3 chứng kiến).

Điều 6: Hợp đồng này có hiệu lực kể từ thời điểm các bên ký tên và được lập thành 06 (sáu) bản có giá trị như nhau,

Ông/Bà ………………………….. (bên bán, tặng,cho) giữ 02 bản,

Ông/Bà ………………………….. (bên mua, nhận tặng,cho) giữ 02 bản,

Ông/Bà ………………………….. (bên chứng kiến) giữ 01 bản và 01 bản nộp cho Phòng Đăng ký kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh ……………………..

  Bên bán, hoặc tặng, cho                                          Bên mua, hoặc nhận tặng, cho

   Doanh nghiệp tư nhân                                                Ký và ghi rõ họ tên

(Đã nhận đủ………..đồng)

    Ký và ghi rõ họ tên

XÁC NHẬN CỦA ÔNG/BÀ…………………….. BÊN THỨ 3 CHỨNG KIẾN

(Ngày …. tháng ….. năm các bên đã hoàn tất việc chuyển nhượng hộ kinh doanh theo Hợp đồng)

(Ký tên, ghi rõ họ tên và chức vụ của bên thứ 3 chứng kiến)

Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788

Dịch vụ thành lập công ty TpHCMThủ tục thành lập công ty TNHH

Thừa kế hộ kinh doanh

Nghĩa vụ của chủ hộ kinh doanh

  • Đối với chủ hộ kinh doanh cũ.

Sau khi bán, tặng hoặc thừa kế hộ kinh doanh, chủ hộ kinh doanh cũ vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của hộ phát sinh trong khoảng thời gian trước ngày chuyển nhượng hộ kinh doanh, trừ khi có thỏa thuận khác của hộ kinh doanh, người mua, người nhận, người thừa kế và chủ nợ của hộ.

  • Đối với chủ hộ kinh doanh mới.

Có các quyền và nghĩa vụ theo Điều 81 của Nghị định số. 01/2021 / ND-CP về đăng ký kinh doanh như sau:

Chủ hộ gia đình kinh doanh thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ thuế, nghĩa vụ tài chính và hoạt động kinh doanh của hộ kinh doanh theo quy định của pháp luật;

Chủ sở hữu của hộ kinh doanh đại diện cho hộ kinh doanh như một người yêu cầu giải quyết các vấn đề dân sự, nguyên đơn, bị cáo, những người có lợi ích và nghĩa vụ liên quan trong tranh chấp dân sự trước Tòa án, tố tụng trọng tài sản và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;

Chủ hộ kinh doanh và các thành viên của hộ khi đăng ký tham gia hộ kinh doanh cũng phải chịu trách nhiệm liên quan đến hoạt động của hộ

Chủ hộ kinh doanh có thể thuê người khác quản lý và điều hành các hoạt động của hộ. Tuy nhiên, khi thuê ai đó quản lý hộ kinh doanh, chủ hộ và các thành viên của hộ kinh doanh vẫn phải chịu các khoản nợ và nghĩa vụ khác phát sinh trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp gia đình.
quyền và nghĩa vụ khác

202
Thủ tục chuyển nhượng hộ kinh doanh cần biết

Câu hỏi liên quan đến chuyển nhượng hộ kinh doanh

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi có thể hỏi tôi có thể chuyển nhượng hộ kinh doanh cá thể không ? Tôi có một cửa hàng quần áo, bây giờ tôi không muốn kinh doanh nữa, tôi có thể chuyển nó cho người khác không? Cảm ơn

Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của bạn đến Luật Quốc Bảo. Với câu hỏi của bạn, Luật Quốc Bảo muốn đưa ra ý kiến tư vấn của như sau:

Hiện nay, theo luật, không có quy định về chuyển nhượng hộ kinh doanh. Nếu bạn muốn chuyển cửa hàng quần áo của mình, bạn phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động kinh doanh, thì chủ sở hữu mới sẽ thực hiện thủ tục đăng ký một hộ kinh doanh mới.

Khoản 3, Điều 55 của Nghị định 43/2010/ND-CP quy định:

“Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải trả lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. huyện nơi nó đã đăng ký, đồng thời trả tất cả các khoản nợ, bao gồm các khoản nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện ”.

Theo quy định của Thông tư 01/2013 / TT-BKHDT:

“Điều 42. Chấm dứt hoạt động kinh doanh hộ kinh doanh

Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải gửi Thông báo chấm dứt kinh doanh theo mẫu quy định trong Phụ lục III-5 được ban hành cùng với Thông tư này và trả lại Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gốc. Văn phòng đăng ký kinh doanh của quận nơi đã đăng ký, đồng thời trả tất cả các khoản nợ, bao gồm các khoản nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa thực hiện.”

Việc chấm dứt kinh doanh được thực hiện khi bạn thực hiện nghĩa vụ thuế của mình với Nhà nước. Bạn cần chuẩn bị 1 bộ tài liệu bao gồm:

– Thông báo chấm dứt kinh doanh ( theo mẫu được chỉ định trong Phụ lục III-5 của Thông tư 01/2013/TT-BKHDT )

– Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh ban đầu

– Biên lai thanh toán thuế của tháng gần nhất hoặc giấy chứng nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế.

Gửi đơn đăng ký của bạn tại Văn phòng đăng ký kinh doanh quận nơi đặt cửa hàng quần áo của bạn. Bạn sẽ nhận được kết quả tại Phòng Tiếp nhận và Trở về của Văn phòng Ủy ban Nhân dân Quận.

203
Cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu quy trình và thủ tục chuyển nhượng hộ kinh doanh

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư, tôi có thể hỏi tôi có thể chuyển nhượng góp vốn một hộ kinh doanh cá thể không ? Cảm ơn Luật sư

Luật sư tư vấn:

Căn cứ pháp lý

Luật doanh nghiệp 2020;

Nghị định 01/2021/ND-CP về đăng ký kinh doanh (Nghị định 01).

Chuyển nhượng vốn của hộ kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 90, Nghị định 01, cụ thể tại khoản 3, có các quy định về trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh. Khi thay đổi chủ sở hữu, hộ kinh doanh phải gửi thông báo thay đổi đăng ký hộ kinh doanh đến văn phòng đăng ký cấp huyện nơi đăng ký.

Hồ sơ để thay đổi chủ sở hữu của hộ kinh doanh

Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh (được ký bởi chủ hộ kinh doanh cũ và chủ hộ kinh doanh mới). Trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu do thừa kế, chỉ có hộ kinh doanh cần ký.

Hợp đồng mua bán; hoặc hợp đồng quyên góp; hoặc một bản sao của tài liệu xác nhận quyền thừa kế

Trong trường hợp hộ kinh doanh muốn thay đổi chủ hộ, thì phải có một bản sao biên bản cuộc họp của các thành viên trong gia đình và một bản sao giấy ủy quyền để một thành viên khác trở thành chủ sở hữu.

Ngoài ra, chủ hộ cũ cũng cần lưu ý rằng, sau khi thay đổi chủ hộ kinh doanh, chủ hộ cũ vẫn chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài sản phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển nhượng hộ kinh doanh. Trừ khi có thỏa thuận khác của cả hai bên.

Tóm tắt câu hỏi:

Luật Quốc Bảo cho tôi hỏi: Hiện tại, tôi đang lên kế hoạch kinh doanh mỹ phẩm ở hai địa điểm khác nhau, nhưng tôi không muốn thành lập một doanh nghiệp vì quy mô kinh doanh của tôi không quá lớn. Vì vậy, xin vui lòng cho tôi biết, tôi có thể tiến hành kinh doanh dưới hình thức nào ở hai địa điểm khác nhau? Trân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Xin chào, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của bạn đến bộ phận tư vấn pháp lý của Luật Quốc Bảo. Nội dung câu hỏi của bạn đã được nhóm luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

* Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2020;

– Nghị định số. 01/2021/ND-CP về đăng ký doanh nghiệp;

– Thông tư số. 105/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế;

– Các quy định khác có liên quan.

Thứ nhất, theo mong muốn của bạn, chúng tôi thấy rằng bạn có thể tiến hành kinh doanh mỹ phẩm dưới hình thức thành lập một hộ kinh doanh.

Điều 79 của Nghị định 01/2021/ND-CP quy định rằng “Hộ kinh doanh được thành lập bởi một cá nhân hoặc thành viên của hộ gia đình và chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của họ cho các hoạt động kinh doanh của hộ.

Trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, họ sẽ ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký làm hộ kinh doanh, người được các thành viên trong gia đình ủy quyền làm đại diện hộ gia đình là chủ hộ của hộ kinh doanh.

Theo quy định này, bạn có thể đăng ký thành lập một hộ kinh doanh để thực hiện các hoạt động kinh doanh mỹ phẩm thay vì đăng ký một cơ sở kinh doanh.

Theo quy định tại khoản 2, Điều 87 của Nghị định số. 01/2021/ND-CP, hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:

* Thành phần hồ sơ

– Đơn đăng ký hộ kinh doanh;

– Tài liệu pháp lý của cá nhân, đối với người đứng đầu hộ kinh doanh, hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh;

– Bản sao biên bản cuộc họp của các thành viên trong gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp thành viên của hộ gia đình đăng ký làm hộ kinh doanh;

– Một bản sao ủy quyền bằng văn bản của thành viên hộ gia đình cho một thành viên là chủ kinh doanh, trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký làm hộ kinh doanh;

– Giấy ủy quyền kèm theo giấy tờ pháp lý cá nhân cho người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

 * Số lượng hồ sơ: 01 bộ

* Nơi nộp đơn: Sau khi chuẩn bị các tài liệu nêu trên, cá nhân hoặc đại diện của hộ gia đình sẽ nộp tại văn phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt hộ gia đình kinh doanh. Cụ thể nộp tại Bộ phận một cửa (bộ phận dịch vụ công) thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh

* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan đăng ký kinh doanh của huyện sẽ cấp biên lai và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Thứ hai, các hộ kinh doanh có thể hoạt động ở hai địa điểm khác nhau hay không?

Đối với thực tế là bạn muốn mở một cửa hàng để kinh doanh mỹ phẩm tại hai địa điểm khác nhau, trước đây, theo quy định tại khoản 1, Điều 66 của Nghị định 78/2015/ND-CP, hộ kinh doanh chỉ được phép đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, ngoại trừ trường hợp kinh doanh về giao dịch quá cảnh và kinh doanh di động (theo Điều 72 của Nghị định 78/2015/ND-CP).

Tuy nhiên, tại Khoản 2, Điều 86 của Nghị định 01/2021/ND-CP, quy định trên đã được gỡ bỏ và chính thức cho phép các hộ kinh doanh hoạt động tại nhiều địa điểm, cụ thể:

“ 2. Một hộ kinh doanh có thể tiến hành kinh doanh tại nhiều địa điểm, nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở chính và thông báo cho cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan quản lý thị trường nơi họ tiến hành hoạt động kinh doanh cho các địa điểm kinh doanh còn lại.”

Từ các cơ sở trên, có thể kết luận rằng bạn có thể kinh doanh ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, bạn phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở chính và thông báo cho Cục quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi các hoạt động được thực hiện cho các địa điểm kinh doanh còn lại.

Ngoài ra, theo quy định tại điểm h, khoản 3, điều 5 của thông tư số 105/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế:

“ h) Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ gia đình kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các cá nhân khác được chỉ định tại Điểm i, k, l, n, Khoản 2, Điều 4 của Thông tư này sẽ được cấp mã số thuế gồm 10 chữ số cho đại diện của hộ gia đình, đại diện của hộ gia đình kinh doanh và cá nhân, và cấp mã số thuế gồm 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ gia đình hoặc cá nhân kinh doanh.” 

Theo đó, trong trường hợp các hộ kinh doanh kinh doanh bên ngoài trụ sở chính, những địa điểm đó phải được cấp mã số thuế gồm 13 chữ số. Trên đây là lời khuyên sơ bộ của chúng tôi cho câu hỏi của bạn dựa trên câu hỏi của bạn.

Trong trường hợp bạn vẫn gặp vấn đề, không rõ ràng hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác, vui lòng liên hệ với Luật Quốc bảo để được tư vấn rõ hơn.

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào luật sư! Tôi hiện đang làm đơn đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Tôi có một vài câu hỏi mà tôi hy vọng bạn có thể giúp tôi:

Thứ nhất: Phía tôi sẽ nộp thuế môn bài dựa trên doanh thu, nhưng bên tôi mới thành lập thì sẽ dựa vào đâu để đóng thuế môn bài và phải nôp vào thời gian nào

Thứ hai: Khi thành lập một hộ kinh doanh cá thể, có yêu cầu ngành nghề thì cần bao nhiêu vốn?

Thứ ba: Người đứng đầu đăng ký kinh doanh hộ có thể là chủ hộ của các hộ kinh doanh cá nhân ở các địa điểm khác và các loại công ty khác không?

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi một câu hỏi cho Luật Quốc Bảo, về vấn đề của bạn Luật Quốc Bảo muốn tư vấn cho bạn như sau:
1. Cơ sở pháp lý:

– Luật doanh nghiệp 2014;

– Nghị định 78/2015/ND-CP về đăng ký kinh doanh;

– Thông tư 302/2016/TT-BTC hướng dẫn lệ phí giấy phép do Bộ trưởng Bộ Tài chính cấp

204
Liên hệ với tổng đài tư vấn pháp luật Hotline: 0763 387 788 của Luật Quốc Bảo để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

2. Hộ kinh doanh và các vấn đề pháp lý liên quan

Theo quy định tại Điều 66 của Nghị định 78/2015: “Hộ kinh doanh được điều hành bởi một cá nhân hoặc một nhóm người bao gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ hoặc hộ gia đình, chỉ có thể đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng ít hơn mười nhân viên và chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của họ cho các hoạt động kinh doanh.

Về vấn đề đầu tiên, phía tôi sẽ trả thuế môn bài dựa trên doanh thu, nhưng bên mới thành lập sẽ dựa vào đâu để nộp thuế môn bài và tôi phải trả lúc nào?

Đối với các hộ kinh doanh tiến hành hoạt động kinh doanh, thuế môn bài sẽ được trả dựa trên doanh thu. Mức phí thuế môn bài được quy định tại Điều 4 của Thông tư 302/2016 như sau:

“ Điều 4. Mức thu lệ phí môn bài

2. Mức phí giấy phép cho các cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình tham gia sản xuất và kinh doanh hàng hóa và dịch vụ như sau:

a) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu hơn 500 triệu đồng/năm: 1.000.000 (một triệu) VND / năm;

b) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu trên 300 đến 500 triệu đồng/năm: 500.000 (năm trăm nghìn) VND/năm;

c ) Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình có doanh thu từ 100 đến 300 triệu đồng/năm: 300.000 (ba trăm nghìn) VND/năm.

Doanh thu được sử dụng làm cơ sở để xác định mức phí môn bài cho các cá nhân, các nhóm cá nhân và hộ gia đình trong Điều khoản này là tổng doanh thu để tính thuế thu nhập cá nhân theo luật về thuế thu nhập cá nhân.

Các cá nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình vừa bắt đầu kinh doanh trong năm, mức doanh thu làm cơ sở để xác định mức phí giấy phép là doanh thu của năm tính thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân. .

3. Các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất và kinh doanh hoặc mới thành lập, cấp đăng ký thuế và số nhận dạng thuế và số nhận dạng doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm sẽ phải trả thuế môn bài cho cả năm; nếu được thiết lập và cấp đăng ký thuế và số nhận dạng thuế và số nhận dạng doanh nghiệp trong vòng 6 tháng cuối năm, 50% phí môn bài hàng năm sẽ được thanh toán.

Các tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất và kinh doanh nhưng không khai báo phí môn bài phải trả phí môn bài cho cả năm, bất kể thời gian kinh doanh là trong 6 tháng đầu năm hoặc sáu tháng cuối năm ”.

Như vậy, theo các quy định trên, doanh thu được sử dụng làm cơ sở để xác định mức phí môn bài cho các hộ gia đình là tổng doanh thu để tính thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.

Đối với các hộ kinh doanh mới thành lập, nếu hộ kinh doanh của bạn được cấp đăng ký thuế và số nhận dạng thuế và số nhận dạng doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm, lệ phí môn bài cho cả năm sẽ được trả;

Nếu hộ kinh doanh của bạn được thành lập và được cấp đăng ký thuế và số nhận dạng thuế và số nhận dạng doanh nghiệp trong vòng 6 tháng cuối năm, 50% phí môn bài hàng năm sẽ được trả.

Nếu hộ kinh doanh của bạn tiến hành các hoạt động kinh doanh nhưng không khai báo phí môn bài, họ phải trả phí môn bài cho cả năm, bất kể thời gian khám phá trong 6 tháng đầu năm hay 6 tháng cuối năm.

Thời gian thanh toán phí môn bài được quy định tại Điều 5 của Thông tư này. Theo đó, thời hạn trả phí môn bài hộ kinh doanh là ngày 30 tháng 1 hàng năm.

Trong trường hợp người nộp lệ phí môn bài là một cá nhân, nhóm cá nhân hoặc hộ gia đình vừa bắt đầu sản xuất hoặc kinh doanh và nộp thuế theo phương pháp giả định, thời hạn trả phí giấy phép là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo. Tháng có nghĩa vụ khai thuế theo luật về thuế thu nhập cá nhân.

Thứ hai: Khi thành lập một hộ kinh doanh cá thể, có bất kỳ yêu cầu nào của ngành nghề, cần bao nhiêu vốn?
Luật không quy định số vốn điều lệ cho từng ngành nghề kinh doanh khi thành lập hộ kinh doanh.

Đối với ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp gia đình, Điều 74 của Nghị định 78/2015 quy định cụ thể như sau:

“1. Khi đăng ký thành lập, đăng ký thay đổi thông tin đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải viết danh sách kinh doanh trên Đơn đăng ký hộ kinh doanh và thông báo về những thay đổi trong đăng ký hộ kinh doanh.

Cơ quan đăng ký kinh doanh của huyện sẽ ghi lại thông tin về các ngành nghề kinh doanh trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

2. Các hộ kinh doanh có quyền tiến hành các ngành nghề kinh doanh có điều kiện kể từ khi họ đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và phải đảm bảo rằng họ hài lòng trong suốt quá trình hoạt động.

Việc quản lý nhà nước về các ngành nghề kinh doanh có điều kiện và kiểm tra sự tuân thủ của các hộ kinh doanh thuộc thẩm quyền của các cơ quan chuyên môn theo luật pháp chuyên ngành.

3. Trong trường hợp văn phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nhận được tài liệu từ cơ quan có thẩm quyền.

Nếu hộ kinh doanh có thẩm quyền tiến hành kinh doanh trong các ngành nghề kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện sẽ đưa ra một thông báo yêu cầu hộ kinh doanh đình chỉ kinh doanh, đồng thời thông báo cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

Thứ ba: Người đứng đầu đăng ký kinh doanh có thể là chủ hộ của các hộ kinh doanh cá thể ở các địa điểm khác và các loại công ty khác không?

Về vấn đề này, Điều 67 của Nghị định 78/2015 quy định như sau:

“2. Các cá nhân và hộ gia đình quy định tại khoản 1 của Điều này chỉ có thể đăng ký một hộ kinh doanh trên toàn quốc. Các cá nhân quy định tại khoản 1 của Điều này có quyền góp vốn và mua cổ phần trong các doanh nghiệp với tư cách cá nhân.

3. Các cá nhân thành lập và góp vốn để thành lập một hộ kinh doanh có thể không đồng thời là chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân hoặc đối tác chung của một quan hệ đối tác, trừ khi các đối tác chung còn lại đồng ý lần nữa”.

Do đó, cá nhân là chủ sở hữu đăng ký kinh doanh chỉ có thể đăng ký một hộ kinh doanh trên toàn quốc và thậm chí khái niệm kinh doanh hộ gia đình đã được thể hiện là “Chỉ kinh doanh tại một địa điểm”.

Một cá nhân đã thành lập một hộ kinh doanh có thể không đồng thời là chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân, hoặc một đối tác chung của một quan hệ đối tác, trừ khi các đối tác chung còn lại đồng ý.

Tuy nhiên, vì không được quy định bởi pháp luật, người đứng đầu của một hộ kinh doanh có thể  chủ tịch Hội đồng thành viên của Công ty TNHH hai thành viên trở lên;  hoặc cổ đông sáng lập của công ty cổ phần; hoặc chủ sở hữu công ty của Công ty TNHH một thành viên. 

Trên đây là tư vấn của Luật Quốc Bảo về chuyển nhượng hộ kinh doanh và những vấn đề pháp lý liên quan. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật Hotline: 0763 387 788 của Luật Quốc Bảo để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.