Các trường hợp xây nhà không phải xin giấy phép xây dựng

Luật xây dựng và luật về nhà ở quy định rằng khi xây dựng công trình trên đất theo quyền sử dụng của họ, nhà đầu tư, hộ gia đình và cá nhân phải có giấy phép từ các cơ quan có thẩm quyền trong xây dựng. Tuy nhiên, không phải tất cả các dự án xây dựng phải thực hiện thủ tục này. Luật hiện hành cho phép các trường hợp xây nhà không phải xin giấy phép xây dựng. Bài viết dưới đây hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu những thông tin này qua bài viết sau đây!

Các trường hợp xây nhà không phải xin giấy phép xây dựng
Các trường hợp xây nhà không phải xin giấy phép xây dựng

Thứ nhất, các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng mới nhất:

Trước khi Luật Xây dựng 2014 có hiệu lực, các trường hợp miễn giấy phép xây dựng đã được quy định trong Nghị định số của Chính phủ số 64/2012/ND-CP ngày 4 tháng 9 năm 2012 về việc cấp giấy phép xây dựng, công trình được miễn giấy phép xây dựng. Theo đó, chỉ có 05 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng. Tuy nhiên, theo khoản 2, Điều 89 của Luật Xây dựng 2014, các trường hợp được miễn cấp giấy chứng nhận bao gồm:

Thứ nhất, công trình xây dựng là bí mật nhà nước, công trình nằm trong khu vực của hai hoặc nhiều đơn vị hành chính tỉnh và công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp.

Theo quy định cũ, theo Nghị định số 64/2012 / ND-CP, trong trường hợp công việc được đặt tại hai hoặc nhiều đơn vị hành chính cấp tỉnh, vẫn phải lập hồ sơ xin giấy phép xây dựng.

Việc xác định công trình nào là công trình khẩn cấp dựa trên tình hình kinh tế, chính trị và xã hội tại thời điểm xây dựng. Đó là một công việc phải được triển khai khẩn cấp cho các mục đích bảo vệ chủ quyền và an ninh quốc gia; an toàn cuộc sống của cộng đồng.

Thứ hai, các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng, Bộ trưởng, Người đứng đầu các cơ quan cấp bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp;

Thứ ba, các công trình xây dựng theo dự án của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao đã lập kế hoạch chi tiết 1/500 và đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được thẩm định cho các thiết kế xây dựng;

Thứ tư, các công trình được xây dựng dọc theo các đường bên ngoài khu vực đô thị, theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt hoặc phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt sắp xếp công việc;

Các công trình xây dựng ngoài đô thị bao gồm đường sắt, đường hàng không, đường dây truyền tải điện, cáp viễn thông, đường ống dẫn dầu,…

Thứ năm, các công trình xây dựng tạm thời để phục vụ xây dựng các công trình chính (Ví dụ, xây dựng nhà tạm thời cho công nhân và người xây dựng tạm trú trong quá trình xây dựng nhà hoặc xây dựng dự án);

Thứ sáu, công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu chuẩn bị báo cáo kinh tế – kỹ thuật về đầu tư xây dựng và trong lĩnh vực này không có quy hoạch xây dựng chi tiết được phê duyệt cho các khu dân cư nông thôn;

Thứ bảy, việc sửa chữa, cải tạo và lắp đặt thiết bị bên trong tòa nhà không làm thay đổi cấu trúc chịu tải, không thay đổi chức năng sử dụng, không ảnh hưởng đến môi trường và an toàn của tòa nhà hiện tại;

Thứ tám, nhà ở theo dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở với quy mô dưới 07 tầng, tổng diện tích sàn dưới 500 m2 có 1/500 kế hoạch chi tiết và đã được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước được phê duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền;

thdt3
các trường hợp không phải xin giấy phép xây dựng mới nhất

Đây là một trong những trường hợp mới được pháp luật công nhận và được phép miễn cấp giấy chứng nhận xây dựng. Quy định này tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, thu hút đầu tư vào xây dựng nhà ở tại khu vực thành thị, tạo điều kiện cho phát triển đô thị.

Thay vì trước đây bất cứ nhà ở nào thuộc dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở chủ đầu tư đều phải chạy đi lo hồ sơ gồm rất nhiều giấy tờ thì nay nếu đảm bảo đủ các điều kiện về số tầng, diện tích mặt sàn thì chủ đầu tư không phải tốn thời gian đề nghị cấp giấy phép xây dựng nữa.

Thứ chín, công trình xây dựng ở khu vực nông thôn ở những khu vực có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch xây dựng chi tiết của Ủy ban Nhân dân cấp huyện chưa được phê duyệt; nhà riêng ở nông thôn, ngoại trừ những ngôi nhà riêng biệt nằm trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử-văn hóa được Nhà nước công nhận.

Các trường hợp xây dựng nhà cửa, dự án hoặc công trình xây dựng không thuộc 09 trường hợp trên phải thực hiện các thủ tục xin giấy phép xây dựng.

Thứ hai, các trường hợp phải thông báo về việc xây dựng:

Trong một số trường hợp, mặc dù nhà đầu tư không phải yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, nhà đầu tư vẫn phải thông báo cho cơ quan quản lý xây dựng địa phương về thời điểm bắt đầu xây dựng, kèm theo hồ sơ xây dựng. tài liệu thiết kế xây dựng để theo dõi và lưu giữ hồ sơ.

Các trường hợp phải thực hiện các thủ tục thông báo được quy định tại Khoản 2, Điều 89 của Luật Xây dựng 2014, bao gồm:

Các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng, Bộ trưởng, Người đứng đầu các cơ quan cấp bộ, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu chuẩn bị báo cáo kinh tế – kỹ thuật về đầu tư xây dựng và ở những khu vực không có quy hoạch xây dựng chi tiết được phê duyệt cho các khu dân cư nông thôn;

Các công trình được xây dựng dọc theo các đường bên ngoài khu vực đô thị, theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt hoặc phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt sắp xếp công việc; Công trình xây dựng theo dự án của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 và đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã được thẩm định cho các thiết kế xây dựng.

Mẫu đơn thông báo khởi công xây dựng công trình

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————————

THÔNG BÁO KHỞI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Kính gửi:
  • UBND xã (phường)………………………………..
  • (Phòng quản lý chất lượng xây dựng cấp huyện)………..
  • (Cơ quan cấp giấy phép)………………………….

1. Tên chủ đầu tư:…………………………………………………………………………………..

– Địa chỉ liên hệ:…………………………..

– Số điện thoại:……………………………..

– Cấp quyết định đầu tư (đối với vốn ngân sách nhà nước):…….

2. Tên công trình……………………………………………………………….

– Địa điểm xây dựng:………………………

– Thuộc dự án nhóm……, tổng mức đầu tư:……………………đồng

– Diện tích xây dựng:……..m2

– Tổng diện tích sàn:………m2

– Số tầng:…………………………

3. Tên nhà thầu thi công:…………………………………………………………………………….

4. Hình thức quản lý dự án (Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án hoặc thuê tư vấn, tên đơn vị tư vấn):………………………………………………………………………………….

5. Hình thức giám sát thi công (Chủ đầu tư trực tiếp giám sát hoặc thuê tư vấn, tên đơn vị tư vấn):………………………………………………………………………………………..

6. Giấy phép xây dựng số:……………./GPXD ngày ………tháng……….năm…………

do…………………………..cấp

7. Ngày khởi công:……………………………………………………………………………………..

8. Dự kiến ngày hoàn thành:………………………………………………………………………

(Chủ đầu tư) xin báo ………………………………………………….để biết và theo dõi.

………., ngày…… tháng…….năm……..

Chủ đầu tư

(ký tên, đóng dấu)

Một số câu hỏi thường gặp về các trường hợp xây nhà không phải xin giấy phép xây dựng

Công trình trong đất quốc phòng có phải xin giấy phép xây dựng:

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi muốn hỏi: Khi xây dựng công trình, các hạng mục công trình trong vùng đất quốc phòng mà đơn vị đang trực tiếp quản lý, tôi có phải xin giấy phép xây dựng không? Nếu vậy, theo những điều khoản nào? Trân trọng cảm ơn bạn!

Luật sư tư vấn:

Căn cứ Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng quy định các công trình được miễn giấy phép xây dựng.

Do đó, theo Điểm b, Khoản 2, Điều 89 của Luật Xây dựng 2014, nếu công trình được xây dựng theo dự án của Bộ Quốc phòng,  sẽ được miễn cấp giấy phép xây dựng.

Nếu việc xây dựng không nhằm mục đích quốc phòng, mà vì mục đích kinh tế-dân sự, cần phải chuyển sang hình thức giao đất với thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất theo kế hoạch sản xuất và kinh doanh được Bộ Quốc phòng phê duyệt.

lxd3
Xây dựng công trình, các hạng mục công trình trong vùng đất quốc phòng

Thủ tục đầu tư xây dựng, xây dựng công trình cho mục đích phi quốc phòng trên đất quốc phòng phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng 2014 và các văn bản pháp lý liên quan khác, và không được miễn giấy phép. Các điều kiện và thủ tục được quy định trong Luật Xây dựng 2014 và Nghị định 59/2015 / ND-CP về quản lý các dự án đầu tư xây dựng.

Khi không đủ điều kiện để được miễn giấy phép, các điều kiện để thực hiện các thủ tục giấy phép xây dựng ( Điều 93, Luật Xây dựng 2014 )

– Phù hợp cho mục đích sử dụng đất theo quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;

– Đảm bảo an toàn cho các công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và chữa cháy; đảm bảo an toàn cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ cho các công trình thủy lợi, đê, năng lượng, giao thông, khu vực di sản văn hóa, di tích lịch sử-văn hóa; đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình dễ cháy, nổ và độc hại và các công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng và an ninh;

– Đối với những ngôi nhà riêng biệt trong khu vực đô thị, phải đáp ứng các điều kiện trên và phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết; Đối với nhà riêng lẻ ở khu vực hoặc đường phố trong khu vực đô thị đã được ổn định nhưng không có quy hoạch xây dựng chi tiết, chúng phải tuân thủ các quy định về quản lý quy hoạch đô thị, kiến trúc hoặc thiết kế đô thị theo phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền ban hành bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Đối với nhà riêng ở nông thôn, việc xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết về xây dựng khu dân cư nông thôn.

Hồ sơ xin giấy phép xây dựng nếu không đủ điều kiện miễn giấy phép xây dựng ( Điều 95 của Luật Xây dựng 2014 )

– Đơn xin giấy phép xây dựng;

– Một bản sao của một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo luật pháp về đất đai;

– Bản vẽ thiết kế xây dựng;

+ Căn cứ để xác định vị trí công việc trên lô đất, tỷ lệ 1/500 – 1/200, kèm theo bản đồ vị trí của công trình;

+ Mặt bằng sàn, độ cao và mặt cắt ngang của công việc, tỷ lệ 1/100 – 1/200;

+ Mặt đất nền, tỷ lệ 1/100 – 1/200, mặt cắt ngang tỷ lệ 1/50 với sơ đồ hệ thống và điểm kết nối kỹ thuật để thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, tốc độ cung cấp điện 1/00 – 1/200;

– Đối với các công trình xây dựng với các công trình liền kề, phải có cam kết đảm bảo an toàn cho các công trình liền kề.

Công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng:

Tóm tắt câu hỏi:

Theo Điều 89 của Luật Xây dựng 2014, Nhà ở theo các dự án phát triển đô thị, phát triển nhà ở với quy mô < 7 tầng, diện tích sàn < 500m2 với 1/500 kế hoạch chi tiết được miễn giấy phép xây dựng. Vậy tôi xây dựng nhà ở thuộc Khu Đô thị dưới 7 tầng tuy nhiên tổng diện tích sàn là 700m2 thì tôi có phải xin cấp Giấy phép xây dựng không?

Luật sư tư vấn:

Như bạn đã tìm hiểu, theo quy định tại khoản 2, Điều 89 của Luật Xây dựng 2014, các công trình được miễn giấy phép xây dựng bao gồm:

– Công trình bí mật nhà nước, công trình được xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trong khu vực của hai hoặc nhiều đơn vị hành chính cấp tỉnh;

– Công trình theo các dự án đầu tư xây dựng được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng, Bộ trưởng, Người đứng đầu các cơ quan cấp bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp;

– Công trình xây dựng tạm thời phục vụ xây dựng công trình chính;

Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788

Thành lập công tyThành lập trung tâm ngoại ngữ

– Các công trình được xây dựng dọc theo các tuyến đường ngoài đô thị nhưng theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt về mặt sắp xếp công việc;

– Công trình xây dựng theo dự án của khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao với quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thẩm định cho thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;

– Nhà ở theo dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở với quy mô dưới 7 tầng và tổng diện tích sàn dưới 500 m2 với chi tiết 1/500 kế hoạch được phê duyệt bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền ;

– Hoạt động để sửa chữa, cải tạo và lắp đặt thiết bị bên trong công trình mà không thay đổi cấu trúc chịu tải, mà không thay đổi khả năng sử dụng, mà không ảnh hưởng đến môi trường và an toàn của công trình;

– Sửa chữa và cải tạo các công trình thay đổi kiến trúc bên ngoài không liền kề với đường trong khu vực đô thị với các yêu cầu về quản lý kiến trúc;

ctdt3
Công trình xây dựng được miễn giấy phép xây dựng

– Cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu chuẩn bị báo cáo kinh tế – kỹ thuật về đầu tư xây dựng và ở những khu vực không có quy hoạch xây dựng chi tiết được phê duyệt cho các khu dân cư nông thôn;

– Công trình xây dựng ở nông thôn ở những khu vực không có quy hoạch phát triển đô thị được phê duyệt và quy hoạch xây dựng chi tiết; nhà riêng ở nông thôn, ngoại trừ nhà riêng biệt được xây dựng trong khu bảo tồn, di tích lịch sử-văn hóa;

Trong trường hợp của bạn, bạn xây dựng một ngôi nhà trong Khu đô thị dưới 7 tầng nhưng tổng diện tích sàn là 700m2. Do đó, ngôi nhà bạn xây không được miễn giấy phép xây dựng vì vượt quá tổng diện tích sàn, vì vậy bạn vẫn phải xin giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1, Điều 95 của Luật Xây dựng 2014 bao gồm:

– Đơn xin giấy phép xây dựng;

– Một bản sao của một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo luật pháp về đất đai;

– Bản vẽ thiết kế xây dựng;

– Đối với các công trình xây dựng với các công trình liền kề, phải có cam kết đảm bảo an toàn cho các công trình liền kề.

* Nơi làm thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân huyện.

Xây dựng miếu thờ có phải xin giấy phép xây dựng không?

Tóm tắt câu hỏi:

Gia đình tôi được phân loại là một di tích lịch sử, tôi là người đứng đầu gia đình và có ý định xây dựng một ngôi đền mới trên trên phạm vi khu đất mà không ảnh hưởng tới kiến trúc ban đầu của khu thờ? Tôi có phải xin phép Bộ Văn hóa không, nếu vậy, thủ tục là gì?

Luật sư tư vấn:

Căn cứ vào Điều 34 của Nghị định số 92/2012 / ND-CP quy định rằng việc cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới các công trình tín ngưỡng, công trình tôn giáo, công trình phụ trợ thuộc các cơ sở tín ngưỡng và cơ sở tôn giáo phải được xin giấy phép xây dựng.

Do đó, một ngôi đền là một công trình tôn giáo, và phải xin giấy phép xây dựng theo các quy định của Luật Xây dựng 2014, Thông tư 10/2012 / TT-BXD.

Căn cứ vào khoản 4, Điều 3 của Thông tư 10/2012 / TT-BXD quy định: “ Đối với các công trình tôn giáo: Đơn xin cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Khoản 1 của Điều này. ”

Khoản 1, Điều 3 của Thông tư 10/2012 / TT-BXD quy định rằng một hồ sơ bao gồm:

– Mẫu đơn xin cấp giấy phép xây dựng, được thực hiện theo mẫu trong Phụ lục 6 ( mẫu 1 ) của Thông tư này;

– Một bản sao công chứng hoặc xác thực của một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo luật pháp về đất đai;

– Hai bộ bản vẽ thiết kế, mỗi bộ bao gồm:

+ Bản vẽ vị trí địa điểm của công trình trên lô đất ở tỷ lệ 1/100 – 1/500, kèm theo bản đồ vị trí của công trình;

+ Bản vẽ các kế hoạch chính, độ cao và các phần của công việc, tỷ lệ 1/50 – 1/200;

+ Một bản vẽ của nền móng ở tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt ngang của nền móng ở tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ kết nối với hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cung cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến dự án, tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Nơi làm thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân huyện.

Điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị được quy định như thế nào?

Căn cứ quy định tại Điều 93 Luật Xây dựng 2014 được sửa đổi bởi khoản 32 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020 và điểm a khoản 3 Điều 39 Luật Kiến trúc 2019 như sau:

“Điều 93. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

1. Điều kiện chung cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị gồm:

a) Phù hợp với mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và quy chế quản lý kiến trúc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

b) Bảo đảm an toàn cho công trình, công trình lân cận và yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, năng lượng, giao thông, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; bảo đảm khoảng cách an toàn đến công trình dễ cháy, nổ, độc hại và công trình quan trọng có liên quan đến quốc phòng, an ninh;

c) Thiết kế xây dựng nhà ở riêng lẻ được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 79 của Luật này;

d) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật này.

2. Đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng; đối với nhà ở riêng lẻ thuộc khu vực, tuyến phố trong đô thị đã ổn định nhưng chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng thì phải phù hợp với quy chế quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

[…]”

Theo đó, để xin giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị cần đáp ứng các điều kiện nêu trên.

ctdt4 1
Điều kiện để được cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị

Mở rộng nhà và lợp mái tôn tại đô thị có phải xin giấy phép xây dựng?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có một mảnh đất thổ cư rộng 538m2. Trước năm 2007, đây là đất nông thôn, từ năm 2007 đến nay là đất đô thị. Tôi đã xây một ngôi nhà rộng 90m2, đào một ao cá rộng 100m2 kể từ năm 1982.

Bây giờ tôi đã mở rộng ra phía sau ngôi nhà cũ 51,3m2, dựa trên 3 bức tường cũ, được chia thành 3 phòng: 1 bếp, 1 toilet, 1 phòng ngủ; lợp bán mái tôn tráng màu, nhưng không xin giấy phép xây dựng.

Bây giờ, Ủy ban Nhân dân của phường đã kiểm tra và xử phạt hành chính vì không xin giấy phép xây dựng. Tôi đã khiếu nại vì theo khoản 2, Điều 89 của Luật Xây dựng, tôi không phải xin giấy phép, điều đó có đúng không?

Luật sư tư vấn:

Bạn nói rằng đất của bạn hiện đang là đất đô thị. Và bây giờ bạn muốn mở rộng ra phía sau của ngôi nhà cũ 51,3m2, dựa trên 3 bức tường cũ, được chia thành 3 phòng: 1 bếp, 1 phòng tắm, 1 phòng ngủ; mái tôn tráng màu. Trong trường hợp này, chúng tôi không thể xác nhận liệu việc xây dựng của bạn có cần giấy phép hay không. Bởi:

Căn cứ vào khoản 2, Điều 89 của Luật Xây dựng 2014 quy định các trường hợp trong đó giấy phép xây dựng được miễn.

Như vây, theo các quy định trên, đối với các công trình sửa chữa, cải tạo và lắp đặt thiết bị bên trong công trình, cấu trúc chịu tải không được thay đổi; các tiện ích; ảnh hưởng đến môi trường, sự an toàn của các công trình hoặc các công trình sửa chữa hoặc cải tạo làm thay đổi kiến trúc bên ngoài không liền kề với đường trong khu vực đô thị với các yêu cầu về quản lý kiến trúc, họ không bắt buộc phải xin giấy phép xây dựng.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã sửa chữa ngôi nhà để sống với phần mở rộng ra phía sau dựa trên 3 bức tường cũ và mái tôn được phủ bán màu.

So với các quy định trên, nếu sửa chữa của bạn không thay đổi cấu trúc chịu tải, chức năng sử dụng; ảnh hưởng đến môi trường, sự an toàn của các công trình hoặc thay đổi kiến trúc bên ngoài không liền kề với đường đô thị với các yêu cầu về quản lý kiến trúc, thì không phải xin giấy phép sửa chữa hoặc cải tạo công trình.

Trong trường hợp này, việc Ủy ban Nhân dân áp dụng hình phạt hành chính đối với việc gia đình bạn không xin giấy phép xây dựng là không hợp lý. Bạn có thể khiếu nại với Ủy ban Nhân dân cấp xã để xem xét và giải quyết.

Nếu không phải trong trường hợp trên, gia đình bạn phải xin giấy phép xây dựng cho trường hợp sửa chữa và cải tạo công trình theo Luật Xây dựng 2014. Thực tế là gia đình bạn không có giấy phép để sửa chữa công trình xây dựng sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 6, Điều 13 của Nghị định số 121/2013 / ND-CP.

Như vậy, gia đình bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo các quy định trên. Bạn có thể tham khảo quy định này để biết liệu chế tài của Ủy ban Nhân dân cấp xã có đúng hay không. Nếu nó không hợp lý, bạn có thể nộp đơn kháng cáo về quyết định xử phạt này.

Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về các trường hợp xây nhà không phải xin giấy phép xây dựng. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý. Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.