Khi đã quyết định khởi nghiệp, chắc chắn bạn sẽ phải chấp nhận và đối mặt với những thử thách và khó khăn. Chính vì vậy, trong khuôn khổ bài viết dưới đây, Luật Quốc Bảo sẽ đề cập đến Những khó khăn lớn nhất khi bắt đầu khởi nghiệp để cùng các bạn phân tích, tìm hiểu và đưa ra những giải pháp khắc phục hiệu quả.
Mục lục
- 1 I. Những khó khăn lớn nhất khi bắt đầu khởi nghiệp
- 2 II. Một số thách thức khác mà bạn có thể gặp phải và phương hướng hành động
- 3 III. Các vấn đề pháp lý Khởi nghiệp cần biết:
- 4 Một số câu hỏi liên quan đến Những thuận lợi khó khăn khi bắt đầu khởi nghiệp
- 4.1 Bạn có thể đảm bảo nguồn tài chính khi khởi nghiệp kinh doanh không?
- 4.2 PHẢI XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI VỐN CỦA DOANH NGHIỆP, TÀI SẢN GÓP VỐN, ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ, TÊN CỦA DOANH NGHIỆP NHƯ THẾ NÀO?
- 4.3 Bạn có khả năng xử lý những tình huống tiêu cực hay không?
- 4.4 Nên xác định ngàng nghề kinh doanh như thế nào?
I. Những khó khăn lớn nhất khi bắt đầu khởi nghiệp
Nguồn nhân lực kém chất lượng
Với những ứng viên giỏi, họ không chỉ tìm kiếm một công việc phù hợp, mà còn đặt ra các tiêu chí nghiêm ngặt về chính sách đãi ngộ, vị trí làm việc, cũng như tiền lương. Do đó, khi các công ty/ doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm những nhân viên chất lượng, luôn sát cánh để đối mặt với những rủi ro.
Nhưng nếu những người bạn đồng hành thiếu kinh nghiệm, không có chuyên môn cao, dự án khởi nghiệp khó có thể thành công. Đây là một trong những yếu tố khó khăn khi bắt đầu khởi nghiệp.
Khó khăn về vốn đầu tư
Ngày nay, một số doanh nghiệp hoạt động trên cơ sở tích lũy vốn đầu tư từ các đơn vị đầu tư. Nhưng trong bối cảnh hiện tại, số lượng các công ty khởi nghiệp cần gọi vốn đầu tư nhiều hơn các nhà đầu tư. Mặt khác, họ cũng tìm kiếm và thu hút các đối tượng này để đổ vốn cho mô hình kinh doanh của họ.
Do đó, các doanh nghiệp phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Về mặt nhà đầu tư, họ cần đảm bảo tiền của họ luôn có lãi khi quyết định đổ vốn vào các công ty khởi nghiệp. Vì vậy, sẽ có ít cơ hội hơn cho các doanh nghiệp khi họ không thể thu hút cơ sở khách hàng ban đầu sau một thời gian đầu tư.
Trong bối cảnh kinh doanh tại Việt Nam, các nhà đầu tư thường thích đầu tư vào các công ty khởi nghiệp ổn định, đang phát triển hoặc có chỗ đứng nhất định. Do đó, để thu hút các nhà đầu tư và xây dựng vốn vững chắc cho các doanh nghiệp, các công ty và doanh nghiệp phải liên tục đầu tư vào các hoạt động tiếp thị cho các dịch vụ/ sản phẩm của họ.
Hạn chế trong công đoạn giới thiệu sản phẩm
Trên thực tế, nhiều dự án khởi nghiệp ở nước ta chỉ biết cách sản xuất sản phẩm mà không biết cách quảng bá và giới thiệu chúng với người tiêu dùng một cách hiệu quả. Điều này cũng làm cho xác suất thành công của dự án không cao.
Không chỉ vậy, có những doanh nghiệp có sản phẩm tốt, nhưng khi tiếp cận các quỹ đầu tư, việc định giá, kế toán và hồ sơ tài chính không thuận lợi. Do đó, nếu bạn muốn cải thiện khả năng cạnh tranh của dự án của mình, cần phải có dữ liệu được báo cáo bởi các đơn vị kế toán chuyên nghiệp.
Thiếu kiến thức và kinh nghiệm
Bạn cần trang bị cho mình kiến thức cơ bản trong lĩnh vực đó, nghiên cứu kinh doanh là bắt buộc trước khi bắt đầu khởi nghiệp hoặc xây dựng mô hình kinh doanh. Tuy nhiên, việc thiếu kiến thức và kinh nghiệm là một vấn đề phổ biến ở các công ty khởi nghiệp Việt Nam. Đây cũng là một trong những yếu tố khó khăn khi bắt đầu kinh doanh của các doanh nghiệp/ công ty.
Do đó, bạn không chỉ học ở trường, trong sách mà khi bạn quyết định bắt đầu kinh doanh, bạn nên học hỏi từ những người đã đi trước trong lĩnh vực này. Nếu có thể, hãy dành 3-5 năm làm việc tại các công ty hoặc tập đoàn lớn để tích lũy kinh nghiệm, kỹ năng mềm, cũng như nắm bắt thị trường trước khi có kế hoạch khởi nghiệp cụ thể.
Áp lực thời gian
Khi mở một công ty/ doanh nghiệp, thời gian chuẩn bị càng lâu trong khi không tạo ra lợi nhuận, tổn thất sẽ ngày càng lớn. Nếu bạn chỉ lo lắng về việc bù đắp cho những hao hụt, tổn tất quá lâu thì doanh nghiệp/ công ty khó có thể “chống lại” nổi. Thật dễ hiểu tại sao nhiều công ty khởi nghiệp ngày nay thường đặt mục tiêu kiếm lợi nhuận trong ít nhất 2-3 tháng đầu hoạt động.
Một nhà lãnh đạo giỏi cần biết cách sắp xếp thời gian khoa học, tập trung năng lượng để hoàn thành công việc, một mục đích cụ thể. Đối với những người trẻ tuổi, đây không chỉ là một khó khăn mà còn là một thách thức lớn khi bắt đầu kinh doanh.
Xây dựng cấu trúc công ty không chuẩn
Đối với các công ty khởi nghiệp, cần phải xây dựng một cấu trúc công ty tiêu chuẩn ngay từ đầu, điều này là để tối đa hóa kỹ năng làm việc của nhân viên cũng như năng suất hiệu quả. Đồng thời, công ty cũng phải xác định các mục tiêu rõ ràng như các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn và có quy trình đào tạo nhân viên rõ ràng. Ngoài ra, bạn cũng cần chú ý đến văn hóa doanh nghiệp của mình, nếu không sẽ dễ dàng có những tình huống như xung đột nội bộ…
Vì vậy, bạn cần đặt ra các quy tắc kinh doanh trong công ty, doanh nghiệp của bạn, các quy định về ngày lễ, chế độ tiền thưởng – tiền phạt, để xử lý các khiếu nại… Giải quyết rõ ràng và nhanh chóng.
Khả năng đưa ra quyết định
Là người quản lý, bạn thường phải đưa ra quyết định từ nhỏ đến lớn cho công ty của mình. Vì vậy, nó đòi hỏi bạn phải là một người có kỹ năng lắng nghe, phân tích và đưa ra quyết định chính xác, điều này rất quan trọng đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Nếu bạn có thể vượt qua những thách thức này, bạn sẽ trên đường tạo ra sự nghiệp của riêng mình. Nhưng vì bạn đã sẵn sàng tự mình đứng lên và vượt qua những khó khăn trong vài tháng đầu khởi nghiệp, điều này sẽ giúp bạn tiến lên phía trước, vượt xa các phe đối nghịch.
Từ bỏ các sự nghiệp khác
Nếu bạn đang có ý định tự mình xây dựng và phát triển sự nghiệp bền vững và thành công, bạn gần như không thể cùng lúc quản lý một công việc khác. Bạn có thể chỉ quản trị việc kinh doanh còn trong “trứng nước” của bản thân mình vào khoảng thời gian cuối tuần. Nhưng nếu bạn muốn có một sự nghiệp thành công, lúc này bạn hãy từ bỏ những công việc đang làm hằng ngày. Vì vậy, hãy suy nghĩ và ra quyết định một cách hợp lý.
Có thể nói, từ bỏ các sự nghiệp khác là một trong những khó khăn khi khởi nghiệp mà doanh nghiệp hay gặp phải.
II. Một số thách thức khác mà bạn có thể gặp phải và phương hướng hành động
1. Không lập kế hoạch
THỬ THÁCH: Với sự hào hứng của một ý tưởng kinh doanh mới, nó có thể bị hấp dẫn để khởi động mà không cần suy nghĩ nhiều về tương lai. Tuy nhiên, việc thiếu kế hoạch có thể có nghĩa là doanh nghiệp của bạn sắp cạn tiền hoặc không được chuẩn bị cho các hoạt động quan trọng như tiếp thị hoặc giao dịch với các nhà cung cấp. Chủ doanh nghiệp có kế hoạch và đặt mục tiêu cho chính họ có nhiều khả năng thành công.
HÀNH ĐỘNG: Tạo một kế hoạch kinh doanh chi tiết bao gồm các lĩnh vực như tiếp thị, nguồn nhân lực, tài chính và bán hàng. Thường xuyên xem xét và cập nhật kế hoạch của bạn khi doanh nghiệp của bạn phát triển.
2. Thiếu nhu cầu
THỬ THÁCH: Hiểu được nhu cầu thị trường cho sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn là một khía cạnh quan trọng trong kế hoạch kinh doanh của bạn. Nếu không có đủ người sẵn sàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn, startup của bạn sẽ không thành công, bất kể ý tưởng của bạn tuyệt vời đến mức nào.
HÀNH ĐỘNG: Dành thời gian để nghiên cứu thị trường để thu thập thông tin về khách hàng tiềm năng. Điều này sẽ tiết lộ quy mô của thị trường mục tiêu của bạn và giúp bạn quyết định xem có đủ nhu cầu cho ý tưởng kinh doanh của bạn hay không.
3. Tiếp thị không hiệu quả
THỬ THÁCH: Có thể dễ dàng theo kịp các xu hướng tiếp thị mới nhất và chi rất nhiều tiền cho các kỹ thuật tiếp thị khiến bạn tốn kém hơn doanh số mà bạn tạo ra.
HÀNH ĐỘNG: Tiếp thị phải có hiệu quả. Tạo một kế hoạch tiếp thị cho cách bạn có kế hoạch tiếp cận khách hàng của bạn. Hầu hết các công ty khởi nghiệp hoạt động trên ngân sách nhỏ, vì vậy điều tra các phương pháp tiếp thị khác nhau. Có những cách chi phí thấp hoặc thậm chí miễn phí mà bạn có thể tiếp cận đối tượng mục tiêu của mình không?
Nếu bạn có ngân sách để tiếp thị, hãy đầu tư khôn ngoan vào các chiến thuật hoạt động tốt nhất. Đo lường tất cả các hoạt động tiếp thị bạn làm và điều chỉnh chiến thuật của bạn khi cần thiết. Cân nhắc việc thuê ngoài tiếp thị của bạn cho một chuyên gia nếu bạn thiếu thời gian và kỹ năng để tự làm công việc.
4. Khoảng cách về kiến thức và kỹ năng
THỬ THÁCH: Là một doanh nhân lần đầu tiên, không chắc bạn sẽ biết mọi thứ về việc điều hành một doanh nghiệp. Việc thiếu kiến thức có thể dẫn đến những sai lầm có thể tránh được khiến doanh nghiệp của bạn phải trả giá. Bạn cũng sẽ cần phải vượt qua những đòi hỏi to lớn về thời gian và năng lượng của bạn khi thành lập một doanh nghiệp.
HÀNH ĐỘNG: Trau dồi càng nhiều thông tin càng tốt, đặc biệt là về ngành bạn đang tham gia, khách hàng bạn đang nhắm mục tiêu và sự cạnh tranh mà bạn phải đối mặt. Bạn cũng nên tìm hiểu về các lĩnh vực quan trọng như tài chính, tiếp thị và bán hàng, đọc các trang web tư vấn kinh doanh, tham dự các sự kiện, tham gia các nhóm kinh doanh và tìm kiếm cố vấn.
5. Quản lý tài chính
THÁCH THỨC: Lập kế hoạch tài chính kém là một trong những lý do lớn nhất khiến các công ty khởi nghiệp thất bại. Nếu chi phí của bạn lớn hơn doanh thu của bạn, doanh nghiệp của bạn sẽ không thành công.
HÀNH ĐỘNG: Bạn cần hiểu tất cả các chi phí mà startup của bạn sẽ phải chịu và đảm bảo rằng sản phẩm hoặc dịch vụ của bạn được định giá phù hợp để tạo ra lợi nhuận. Tạo dự báo dòng tiền dự đoán doanh thu và lãi và lỗ của bạn. Sau đó, bạn có thể dự báo tiền vào và ra khỏi doanh nghiệp của bạn.
6. Đảm bảo nguồn vốn
THỬ THÁCH: Một cách để quản lý dòng tiền của bạn là bảo đảm nguồn vốn, nhưng việc huy động tài chính có thể là một thách thức và có thể khó biết nơi để lấy tiền mặt cho ý tưởng kinh doanh của bạn.
HÀNH ĐỘNG: Nghiên cứu các loại tài trợ mở cho bạn và thu thập thông tin bạn sẽ cần chia sẻ với các nhà đầu tư, chẳng hạn như kế hoạch kinh doanh và dự báo dòng tiền. Các khoản cho vay khởi nghiệp do chính phủ hỗ trợ cung cấp kinh phí không có bảo đảm với lãi suất thấp hơn các khoản cho vay khác.
7. Thuê đúng người
THÁCH THỨC: Những người bạn thuê làm nhân viên có thể gây hại rất nhiều cho sự thành công của khởi nghiệp của bạn. Một nhân viên tiêu cực có thể nhanh chóng làm hỏng tinh thần và năng suất của đội. Có thể khó khăn để sa thải ai đó, nhưng chọn sai người trong quá trình khởi nghiệp của bạn có thể rất khó khăn.
HÀNH ĐỘNG: Lần tuyển dụng đầu tiên của bạn là một điều quan trọng, vì vậy hãy dành thời gian để đảm bảo bạn tìm đúng người. Tìm kiếm những người chia sẻ giá trị của bạn và có kinh nghiệm quý báu. Một khi bạn có một nhóm, tạo ra một văn hóa kinh doanh công khai và minh bạch. Khuyến khích giao tiếp rõ ràng và cởi mở với nhân viên của bạn, để bạn hiểu điểm mạnh và điểm yếu của họ. Điều này cũng có thể giúp bạn giải quyết các vấn đề của nhân viên nếu chúng phát sinh.
8. Lãnh đạo
THỬ THÁCH: Khi khởi nghiệp của bạn phát triển và bạn xây dựng một đội ngũ, nhân viên của bạn sẽ tìm đến bạn để có sự lãnh đạo mạnh mẽ.
HÀNH ĐỘNG: Hãy rõ ràng về nhiệm vụ của bạn và tầm nhìn về doanh nghiệp của bạn. Truyền đạt điều này rõ ràng cho nhân viên của bạn. Nhân viên nên hiểu mục tiêu của họ, mục tiêu chung của công ty và hoàn toàn phù hợp với hướng đi mà doanh nghiệp đang thực hiện. Hãy chắc chắn rằng nhân viên luôn có động lực và đảm bảo chăm sóc sức khỏe của họ.
9. Quản lý thời gian và năng suất
THỬ THÁCH: Quản lý thời gian hiệu quả là tối quan trọng khi bắt đầu kinh doanh. Chủ doanh nghiệp mới phải quản lý rất nhiều thứ khác nhau để có thể dễ dàng bị phân tâm và tập trung vào các lĩnh vực sai.
HÀNH ĐỘNG: Lập kế hoạch rất quan trọng vì nó sẽ giúp bạn theo dõi và tập trung vào các mục tiêu của mình. Việc đóng cửa doanh nghiệp của bạn có thể dễ dàng hơn so với việc có một doanh nghiệp, vì vậy hãy dành một khoảng thời gian nhất định mỗi tuần để phản ánh và phân tích các lĩnh vực cần chú ý.
Cân nhắc sử dụng các ứng dụng quản lý thời gian để tạo các danh sách việc cần làm mà bạn có thể đánh dấu khi bạn đi. Nếu bạn có một nhiệm vụ quan trọng cần hoàn thành, hãy tìm một khu vực yên tĩnh để thực hiện và tắt email, ứng dụng và tin nhắn.
10. Tác động đến sức khỏe của bạn
THỬ THÁCH: Điều hành doanh nghiệp của bạn không giống như có 9 đến 5 công việc. Nếu không được giám sát, nó có thể hấp thụ tất cả và chiếm lấy cuộc sống của bạn. Bạn cần thực hiện các bước để bảo vệ sức khỏe tinh thần và thể chất của bạn.
HÀNH ĐỘNG: Hãy chắc chắn rằng bạn ngủ đủ giấc và tránh xa công việc thường xuyên. Nghỉ giải lao vào ban ngày, ăn uống lành mạnh và tập thể dục thường xuyên. Có một người đồng sáng lập giúp chia sẻ khối lượng, trong khi tham gia vào các sự kiện mạng và các nhóm kinh doanh có thể giúp bạn tiếp cận với các chủ doanh nghiệp đồng nghiệp đối mặt với những thách thức tương tự.
III. Các vấn đề pháp lý Khởi nghiệp cần biết:
1. Đăng ký kinh doanh
Chọn loại hình kinh doanh của bạn:
Khởi nghiệp cần chọn loại hình kinh doanh để bắt đầu kinh doanh. Hiện tại, có các loại hình kinh doanh sau: Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh. Mỗi loại có những ưu điểm và nhược điểm riêng. Do đó, các doanh nhân cần hiểu cẩn thận các đặc điểm của từng loại hình kinh doanh để xác định và chọn loại phù hợp với định hướng phát triển của Khởi nghiệp.
Chọn tên doanh nghiệp:
Tên doanh nghiệp sẽ định hình thương hiệu, vì vậy các công ty khởi nghiệp cần phải lựa chọn cẩn thận trước khi quyết định tên. Một số lưu ý khi đặt tên như sau:
– Không đặt tên giống nhau hoặc gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký
– Doanh nghiệp không bắt buộc phải có tên viết tắt;
– Tên viết tắt của doanh nghiệp phải được viết tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài
– Tên doanh nghiệp phải được dán tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Chọn một ngành nghề kinh doanh:
Khi tiến hành đăng ký kinh doanh, các công ty khởi nghiệp cần chọn một ngành nghề kinh doanh cụ thể cho doanh nghiệp của họ. Các ngành nghề kinh doanh có thể được thay thế trong quá trình hoạt động và được pháp luật quy định, hướng dẫn và điều chỉnh trong các tài liệu pháp lý hiện hành.
Khi lựa chọn và đăng ký ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp dựa trên Quyết định 27/2018 / QĐ-TTg. Khi khai báo trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ viết nội dung của mã dòng kinh tế cấp bốn.
Trụ sở chính và địa điểm kinh doanh:
Trụ sở chính của doanh nghiệp là điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, có địa chỉ được xác định bao gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường. , thị trấn, huyện, quận, thị trấn, thành phố tỉnh, tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương; số điện thoại, số fax và email ( nếu có ).
Một số lưu ý khi chọn trụ sở chính:
– Nên chọn trụ sở chính của công ty ổn định và lâu dài
– Địa chỉ rõ ràng và có tất cả các tài liệu liên quan.
– Không được phép đặt trong các tòa nhà chung cư hoặc ký túc xá.
– Địa chỉ đáp ứng các điều kiện để làm kinh doanh.
– Việc lựa chọn địa chỉ trụ sở chính cũng xác định cơ quan quản lý thuế trực tiếp của doanh nghiệp.
Xác định số lượng vốn điều lệ:
Số vốn điều lệ tối thiểu là không bắt buộc, ngoại trừ các ngành công nghiệp yêu cầu vốn hợp pháp. Tuy nhiên, vốn điều lệ có liên quan đến năng lực tài chính của doanh nghiệp, vì vậy các công ty khởi nghiệp cần xem xét số vốn khi đăng ký.
Ngoài ra, sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, doanh nghiệp cần thực hiện một số thủ tục cần thiết để chính thức đi vào hoạt động.
2. Vấn đề sở hữu trí tuệ
Với tính đặc thù của sự sáng tạo và mới lạ trong các sản phẩm và hoạt động kinh doanh, sản xuất nên quyền sở hữu trí tuệ được coi là một vấn đề quan trọng đối với các công ty khởi nghiệp. Để tránh các vụ trộm cắp hoặc tranh chấp bản quyền trong tương lai, với các sản phẩm sáng tạo ( logo, nhãn hiệu, ý tưởng kinh doanh ), các công ty khởi nghiệp cần đăng ký các thủ tục như đăng ký quyền sở hữu trí tuệ.
Ngoài ra, nếu các sản phẩm được tạo bởi bên thứ ba ( công ty thiết kế, nhân viên công ty,… ), khởi nghiệp phải có thỏa thuận bằng văn bản về chủ sở hữu cũng như chính sách bảo mật để tránh vi phạm bản quyền.
Nếu vướng vào các tranh chấp liên quan đến sở hữu trí tuệ khi ý tưởng kinh doanh đã phát triển, đó chắc chắn sẽ là một mất mát lớn. Do đó, vấn đề sở hữu trí tuệ nên được chuẩn bị trước.
3. Thỏa thuận nội bộ
Đụng chạm vào quyền và trách nhiệm của các thành viên dự án luôn gây ra những bất đồng nội bộ nếu không có thỏa thuận trước bằng văn bản. Thay vì thỏa thuận miệng, các thành viên cần có một thỏa thuận bằng văn bản trên tinh thần công bằng – tự nguyện – nhất trí – cùng có lợi về các nội dung như góp vốn, sử dụng vốn, quyền sở hữu tài sản, chia sẻ lợi ích…
Ngoài ra, điều này cũng áp dụng cho việc phát triển pháp lý nội bộ, pháp lý cho nhân viên và pháp lý cho các đối tác như Quy chế lao động, Thỏa thuận lao động tập thể, Hợp đồng lao động, Hợp đồng kinh doanh thương mại…
Chỉ khi các vấn đề pháp lý được hoàn thành, các doanh nhân mới có thể yên tâm thực hiện ý tưởng kinh doanh của họ, tập trung vào các vấn đề sản xuất và kinh doanh cho doanh nghiệp của họ. Bởi vì nếu có tranh chấp, sẽ mất rất nhiều nỗ lực và thời gian … nó thậm chí có thể dẫn đến thất bại trong khởi nghiệp.
Một số câu hỏi liên quan đến Những thuận lợi khó khăn khi bắt đầu khởi nghiệp
Bạn có thể đảm bảo nguồn tài chính khi khởi nghiệp kinh doanh không?
Tất cả, tất cả những thứ trên, những thứ hiện vẫn đang là ý tưởng hay còn nằm trên giấy, muốn biến nó thành sự thật điều kiện tiên quyết là bạn phải có tiền. Đúng vậy, thứ mà chúng tôi muốn nói đến là nguồn vốn và cách bạn huy động nguồn vốn.
Trong bản kế hoạch chi tiết mà bạn đã thảo ra từ trước chắc chắn đã đề cập đến vấn đề cần bao nhiêu vốn và ước lượng số tiền chi tiêu cho mỗi đề mục. Dựa vào những số liệu này hãy tìm cách để huy động ít nhất là đủ vốn để bắt đầu.
Chúng tôi đặt mức đủ là ít nhất vì trong kinh doanh vốn không thể lường trước những biến động của tương lai, vì vậy bạn cần dành ra một khoản gọi là chi phí rủi ro để đề phòng bất trắc.
Ngoài ra, khi lên kế hoạch bạn cũng cần ước lượng số sản phẩm sẽ được sản xuất, khả năng tiêu thụ ra sao, doanh thu và lợi nhuận thu về thế nào để xoay vòng vốn. Vì thực ra vốn có nhiều thế nào cũng vẫn không đủ, quan trọng là cách chúng ta sử dụng để mỗi đồng tiền là một đầu tư xứng đáng.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài | Công ty có vốn đầu tư nước ngoài | Dịch vụ thành lập công ty |
PHẢI XÁC ĐỊNH CÁC LOẠI VỐN CỦA DOANH NGHIỆP, TÀI SẢN GÓP VỐN, ĐỊA CHỈ TRỤ SỞ, TÊN CỦA DOANH NGHIỆP NHƯ THẾ NÀO?
Các loại vốn của doanh nghiệp
Có 04 loại vốn cơ bản mà người thành lập doanh nghiệp cần biết đến gồm: (i) Vốn điều lệ, (ii) Vốn pháp định, (iii) Vốn ký quỹ và (iv) Vốn đầu tư nước ngoài. Không phải tất cả các doanh nghiệp đều phải có các loại vốn này, đối với một số doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh nhất định, hoặc có nhà đầu tư nước ngoài
Vốn điều lệ
Khoản 34 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 quy định: “Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ phần”. Như vậy vốn điều lệ có thể được góp đủ hoặc góp sau khi thành lập doanh nghiệp.
Tuy nhiên đối với Công ty TNHH, công ty cổ phần thì chủ sở hữu, thành viên góp vốn, cổ đông phải góp vốn đủ và đúng loại tài sản đã cam kết trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản.
Pháp luật không quy định về mức tối thiểu hay tối đa của vốn điều lệ mà người đăng ký doanh nghiệp đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên ở một số địa phương do có tính đặc thù về đặc điểm kinh doanh, tình hình phát triển, cơ quan quan đăng ký kinh doanh có thể gợi ý hoặc yêu cầu mức vốn điều lệ tối thiểu đối với một số ngành nghề đặc biệt là ngành nghề kinh doanh có điều kiện hoặc đối với một số doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Việc này nhằm đảm bảo cho những doanh nghiệp này có mức vốn đủ để hoạt động tại địa phương này.
Vốn pháp định
Quy định về vốn pháp định được áp dụng đối với một số doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Tùy theo lĩnh vực, ngành nghề, vốn pháp định sẽ được quy định trong các văn bản chuyên ngành, theo đó doanh nghiệp cần phải đảm bảo có mức vốn tối thiểu mới đủ điều kiện để được hành lập.
Ví dụ:
STT | Ngành nghề | Vốn pháp định | Căn cứ pháp lý |
1 | Hoạt động bán hàng đa cấp | 10 tỷ đồng | Điểm b khoản 1 Điều 7 Nghị định 40/2018/NĐ-CP |
2 | Thành lập sở giao dịch hàng hóa | 50 tỷ đồng | Điều 8 Nghị định 158/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 51/2018/NĐ-CP |
3 | Thành lập trường trung cấp sư phạm | 50 tỷ đồng (vốn đầu tư xây trường) | Khoản 4 Điều 79 Nghị định 46/2017/NĐ-CP |
4 | Thành lập trường cao đẳng sư phạm | 100 tỷ đồng (vốn đầu tư xây trường) | Khoản 4 Điều 79 Nghị định 46/2017/NĐ-CP |
5 | Kinh doanh sản xuất phim | 200 triệu đồng | Khoản 1 Điều 11 Nghị định 54/2010/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 142/2018/NĐ-CP |
Vốn ký quỹ
Tương tự như vốn pháp định, đối với một số doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh có điều kiện, để đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp phải có một tài khoản tiền ký quỹ thực tế tại ngân hàng bất kỳ, nhằm bảo đảm tình trạng hoạt động hay nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đó.
Ví dụ:
STT | Ngành nghề | Vốn ký quỹ | Căn cứ pháp lý |
1 | Kinh doanh dịch vụ việc làm | 300 triệu đồng | Khoản 2 Điều 14 Nghị định 23/2021/NĐ-CP |
2 | Kinh doanh cho thuê lại lao động | 2 tỷ đồng | Khoản 2 Điều 21 Nghị định 145/2020/NĐ-CP |
3 | Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng thực phẩm đông lạnh | 10 tỷ đồng | Khoản 1 Điều 23 Nghị định 69/2018/NĐ-CP |
4 | Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt | 7 tỷ đồng | Điều 24 Nghị định 69/2018/NĐ-CP |
5 | Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa đã qua sử dụng | 7 tỷ đồng | Điều 25 Nghị định 69/2018/NĐ-CP |
Vốn đầu tư nước ngoài
Vốn đầu tư nước ngoài là vốn do nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào các tổ chức kinh tế của Việt Nam. Khi đó, doanh nghiệp chịu sự điều chỉnh chính của Luật đầu tư 2020 và pháp luật chuyên ngành khác. Những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ có điều kiện hạn chế trong việc kinh doanh tại Việt Nam.
Ví dụ:
– Phụ lục A Mục I ban hành kèm theo Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định về 25 ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. Như vậy những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được kinh doanh những ngành nghề theo quy định này.
– Đối với những doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài muốn kinh doanh phân phối bán lẻ thì phải xin cấp giấy phép kinh doanh đối với lĩnh vực này theo quy định tại Nghị định 09/2018/NĐ-CP
– Đối với tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài phải là vốn chủ sở hữu, trong đó không bao gồm vốn góp để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. (Điều 70 Nghị định 31/2021/NĐ-CP).
Tài sản góp vốn
Khoản 1 Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 liệt kê về các tài sản góp vốn gồm: Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Lưu ý là Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản này mới mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn.
Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty theo Khoản 1 Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:
– Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
– Đối với tài sản không đăng ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
Khi có thành viên, cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp cần chú ý: Việc thanh toán đối với mọi hoạt động mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.
Địa chỉ trụ sở chính
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của doanh nghiệp và được xác định theo địa giới đơn vị hành chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
Ngoài ra, Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định nào đáng chú ý hơn với địa chỉ trụ sở chính, tuy vậy, chúng tôi vẫn có lưu ý cho các cá nhân, tổ chức thành lập doanh nghiệp. Luật đầu tư 2020 có các quy định siết chặt hơn đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện, dự án có vốn đầu tư nước ngoài.
Như vậy những doanh nghiệp này, thậm chí là doanh nghiệp Việt Nam có người nước ngoài làm đại diện theo pháp luật có thể bị cân nhắc nếu địa chỉ trụ sở chính của họ được đặt trong các khu vực được xem là ảnh hưởng đến an ninh, quốc phòng của quôc gia. Điều này sẽ gây một chút khó khăn đối với một số đối tượng doanh nghiệp được liệt kê trên.
Tên của doanh nghiệp
Đối với tên của doanh nghiệp, FDVN có một số lưu ý sau, giúp người thành lập doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc đặt tên.
Thứ nhất, cấu trúc tên doanh nghiệp: <Loại hình doanh nghiệp> <Tên riêng>
Trong đó:
– Loại hình doanh nghiệp được viết là “công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc “công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là “công ty cổ phần” hoặc “công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là “công ty hợp danh” hoặc “công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là “doanh nghiệp tư nhân”, “DNTN” hoặc “doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
– Tên riêng được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
Thứ hai, tên doanh nghiệp thì không được trùng hoặc gây nhầm lẫn. Để biết được tên doanh nghiệp mà mình lựa chọn có trùng với tên của hệ thống doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam hay không, các bạn có thể sử dụng trang web dangkykinhdoanh.gov.vn để kiểm tra trước khi nộp hồ sơ. Việc này sẽ giảm thiểu tình trạng sửa đổi hồ sơ do đặt tên doanh nghiệp bị trùng.
Thứ ba, không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
Bạn có khả năng xử lý những tình huống tiêu cực hay không?
Khả năng chịu đựng là thứ không thể thiếu khi khởi nghiệp kinh doanh, vì sẽ có lúc bạn phải đối mặt với việc bị nhà đầu tư tiềm năng từ chối, với sự hờ hững của khách hàng hay với những chiêu trò cạnh tranh của đối thủ, thậm chí là với vô số thất bại. Chịu đựng trong kiên nhẫn, chúng tôi không khuyên bạn chịu đực trong nhẫn nhục. Khi gặp các tình huống tiêu cực bạn phải biết cách xử lý chứ không phải để nó qua cho xong chuyện.
Bạn cần phân tích và tìm ra nguyên nhân vì sao mình gặp phải các tình huống tiêu cực ấy, từ đó đưa ra những biện phảp cải thiện để thử lại lần nữa. Thất bại không làm bạn xấu đi mà nó chỉ khiến bạn biết mình còn thiếu gì và cần gì để phát triển hơn nữa. Vì có như thế bạn mới chuẩn bị tốt nhất cho bản thân mình khi bắt đầu bước trên con đường đầy khó khăn phía trước.
Nên xác định ngàng nghề kinh doanh như thế nào?
Hiện nay, để xác định ngành nghề kinh doanh phù hợp với định hướng hoạt động của doanh nghiệp mình, các cá nhân, tổ chức căn cứ vào Danh mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ thủ tướng Chính phủ.
Một số người thành lập doanh nghiệp vẫn gặp lúng túng trong việc xác định ngành, nghề kinh doanh. Do vậy FDVN đưa ra một số lưu ý về nguyên tắc chung giúp người thành lập doanh nghiệp bớt phần nào khó khăn trong việc xác định ngành nghề kinh doanh như sau:
Thứ nhất, khi xác định ngành, nghề kinh doanh, cần dựa vào đặc trưng hoạt động kinh doanh thể hiện bằng quy trình hoạt động (sản xuất, mua bán, cung cấp dịch vụ,…), nguyên liệu đầu vào là gì và sản phẩm đầu ra như thế nào.
Thứ hai, khi đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp phải lựa chọn ngành kinh tế cấp 4 trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam. Khi chọn mã ngành để đăng ký, doanh nghiệp đăng ký bằng mã ngành cấp 4 (có 4 số); phần tên ngành ghi tên ngành tương ứng với mã ngành cấp 4 và diễn giải chi tiết dựa theo Nội dung hệ thống ngành kinh tế Việt Nam được quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg.
Ví dụ:
Tên ngành | Mã ngành |
Giáo dục khác chưa được phân vào đâu Chi tiết: Dạy ngoại ngữ và dạy kỹ năng đàm thoại, Các khoá dạy về phê bình, đánh giá chuyên môn; Đào tạo nghề, giáo dục kỹ năng | 8559 |
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê Chi tiết: Kinh doanh bất động sản, cho thuê mặt bằng, căn hộ, kho bãi, nhà xưởng | 6810 |
Thứ ba, xác định ngành nghề kinh doanh chính. Khi đăng ký kinh doanh, người thành lập doanh nghiệp được yêu cầu xác định ngành nghề kinh doanh chính trong đơn đề nghị đăng ký doanh nghiệp theo mẫu.
Pháp luật không có quy định gì về vấn đề này, tuy nhiên việc xác định ngành nghề kinh doanh chính là bắt buộc khi đăng ký kinh doanh nhằm giúp cho cơ quan nhà nước thống kê, phân loại các đối tượng doanh nghiệp để có chính sách vi mô, vĩ mô phù hợp với nền kinh tế.
Thứ tư, ghi ngành nghề trong trường hợp không có trong danh mục Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam. Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam được quy định hầu như toàn diện tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg. Khoản 1 Điều 7 Luật doanh nghiệp 2020 quy định “Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm”, do vậy doanh nghiệp vẫn có thể kinh doanh nghành nghề ngoài hệ thống nganh nghề kinh tế Việt Nam, miễn là luật không cấm.
Như vậy, khi cho rằng ngành nghề mà doanh nghiệp dự định kinh doanh không có trong danh mục Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam thì người thành lập doanh nghiệp có thể liên hệ cơ quan đăng ký kinh doanh để lấy ý kiến hoặc làm văn bản giải trình đến cơ quan này để trình bày về sự tồn tại ngành nghề này trên thực tế.
Thứ năm, đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Sau khi xác định ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mình, người thành lập doanh nghiệp đối chiếu với danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại Luật đầu tư 2020 để xác định ngành nghề đó có phải là ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện hay không. Mặc dù trong hồ sơ thành lập doanh nghiệp không bắt buộc phải nộp thêm các giấy tờ, tài liệu chứng minh đủ điều kiện kinh doanh ngành nghề kinh doanh có điều kiện, tuy nhiên doanh nghiệp cũng phải xác định trước để thực hiện các thủ tục sau khi thành lập doanh nghiệp.
Một điểm đáng lưu ý là, khi nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp trực tuyến, nếu đăng ký ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì người nộp hồ sơ có thể được cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu ghi thêm câu “Doanh nghiệp chỉ kinh doanh ngành nghề có điều kiện khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật” trong trường nhập thông tin “Ngành nghề kinh doanh” tại trang web dangkykinhdoanh.gov.vn.
Thứ sáu, có giới hạn ngành nghề kinh doanh được đăng ký không? Pháp luật không quy định về số lượng ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp được phép đăng ký. Tuy nhiên khi tiến hành kinh doanh ngành nghề đó trên thực tế, doanh nghiệp cần phải đáp ứng đủ các điều kiện đầu tư kinh doanh nếu có.