Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài năm 2023? Hay hỏi cách khác là Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có phải đóng bảo hiểm xã hội không? Quy định pháp luật Việt Nam về vấn đề này như thế nào? Bạn đã hiểu rõ hết chưa? Nếu chưa, hãy tham khảo ngay bài viết sau đây của Luật Quốc Bảo nhé.
Luật Quốc Bảo chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý tận tâm, bảo đảm, uy tín. Quý khách muốn làm giấy phép lao động, làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài, hay muốn tư vấn hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo số Hotline/Zalo: 0763387788 để được tư vấn nhanh chóng và miễn phí.
Mục lục
- 1 Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài năm 2023
- 2 Lao động nước ngoài có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?
- 3 Quy định về Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
- 4 Trường hợp người nước ngoài không phải tham gia BHXH
- 5 Thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
- 6 Dịch vụ làm giấy phép lao động và thẻ tạm trú cho người nước ngoài của Luật Quốc Bảo
Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài năm 2023
Năm 2023, việc bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài đã trở thành một vấn đề quan trọng và được quan tâm rộng rãi trong xã hội. Với sự phát triển không ngừng của kinh tế và sự di cư toàn cầu, nhu cầu bảo vệ xã hội cho người nước ngoài đã trở thành một thách thức đối với nhiều quốc gia trên thế giới.
Trước đây, việc áp dụng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài thường gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Các hệ thống bảo hiểm xã hội thường tập trung vào người dân bản xứ và không đáp ứng đầy đủ nhu cầu bảo vệ xã hội cho người nhập cư. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, nhận thức về quyền lợi và nhu cầu bảo vệ xã hội của người nước ngoài đã trở nên rõ ràng hơn.
Với mục tiêu xây dựng một xã hội công bằng và phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã thực hiện các chính sách và biện pháp mới để đảm bảo quyền lợi bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài. Các chương trình bảo hiểm xã hội đã được mở rộng để bao gồm cả người nhập cư và người lao động nước ngoài đang làm việc trong quốc gia đó.
Việc áp dụng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài mang lại nhiều lợi ích đáng kể. Đầu tiên, nó giúp đảm bảo quyền lợi cơ bản như bảo vệ y tế, trợ cấp thất nghiệp, hưu trí và trợ cấp dưỡng già cho người nước ngoài. Điều này giúp tạo điều kiện sống tốt hơn và đảm bảo sự công bằng trong việc truy cập các dịch vụ xã hội.
Bên cạnh đó, việc bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài cũng có tác động tích cực đến nền kinh tế. Người nước ngoài thường đóng góp một phần quan trọng vào nền kinh tế quốc gia bằng cách làm việc và trả các khoản tiền bảo hiểm. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế và đóng góp vào sự giàu có và sự phát triển của quốc gia đó.
Tuy nhiên, việc thực hiện bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài cũng đòi hỏi sự cân nhắc và quản lý cẩn thận. Quyền lợi và trách nhiệm của người nước ngoài cần được xác định rõ ràng và đảm bảo tính công bằng với người dân bản xứ. Cần có sự hợp tác và tương tác chặt chẽ giữa các quốc gia để đảm bảo việc thực hiện bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài một cách hiệu quả và bền vững.
Trong tương lai, việc bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài sẽ tiếp tục được nâng cao và phát triển để đáp ứng đầy đủ nhu cầu bảo vệ xã hội cho mọi thành viên trong xã hội đa dạng và toàn cầu của chúng ta. Điều này sẽ đóng góp vào một thế giới công bằng hơn, nơi mọi người đều được đối xử bình đẳng và có quyền hưởng thụ các quyền lợi cơ bản của cuộc sống.
Lao động nước ngoài có bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội không?
Theo quy định tại Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng như sau:
Đối tượng áp dụng
- Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
- Người lao động quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;
b) Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều 187 của Bộ luật Lao động.
Như vậy, người lao động nước ngoài phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp và có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Lưu ý, trường hợp người lao động nước ngoài di chuyển nội bộ trong doanh nghiệp và đủ tuổi nghỉ hưu thì không bắt buộc tham gia bảo hiểm xã hội.
Quy định về Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
Chế độ BHXH cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam được quy định tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP do Chính phủ ban hành vào 15/10/2018 và Luật an toàn, vệ sinh lao động về BHXH bắt buộc đối với lao động nước ngoài. Trong đó, đáng chú ý nhất là các quyền đóng BHXH và các chế độ cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Các nội dung về đối tượng, mức đóng và thủ tục hồ sơ tham gia bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài tại Nghị định 143/2018/NĐ-CP cụ thể như sau:
Thứ nhất, Điều kiện đóng BHXH cho người nước ngoài
Tại Điều 2, Nghị định số 143/2018/NĐ-CP ngày 15/10/2018 của Chính phủ đã quy định rõ đối tượng áp dụng Luật bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với người lao động (NLĐ) là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo đó điều kiện để người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam đóng BHXH như sau:
- Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp
- Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.
Tuy nhiên, nếu người lao động là công dân nước ngoài đáp ứng các điều kiện trên mà thuộc các trường hợp sau thì không thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc:
1 – Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 03/02/2016 gồm có:
- NLĐ nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam;
- NLĐ di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
2 – NLĐ đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định của Pháp luật.
Khi tham gia BHXH bắt buộc người lao động nước ngoài được hưởng mọi chế độ như đối với người lao động Việt Nam gồm có: chế độ ốm đau; chế độ thai sản; chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; chế độ hưu trí và tử tuất.
Trường hợp người nước ngoài không phải tham gia BHXH
Các trường hợp này được quy định cụ thể tại Bộ luật Lao động năm 2012 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 7 Nghị định 11/2016/NĐ-CP và Điều 2 Nghị định 143/2018/NĐ-CP như sau:
- Người lao động không thuộc diện cấp giấy phép lao động
+ Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn;
+ Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần;
+ Là trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam;
+ Vào Việt Nam dưới 03 tháng để chào bán dịch vụ;
+ Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp phát sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và chuyên gia nước ngoài đang ở Việt Nam không xử lý được;
+ Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam;
+ Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
+ Là học sinh, sinh viên học tập, làm việc tại Việt Nam với điều kiện người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý Nhà nước về lao động cấp tỉnh;
+ Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;
+ Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam với nước ngoài;
+ Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam;
+ Được cơ quan, tổ chức nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
+ Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
+ Vào Việt Nam làm chuyên gia, quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật dưới 30 ngày và cộng dồn không quá 90 ngày/năm;
+ Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết;
+ Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
+ Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
+ Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
+ Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
- Có hợp đồng lao động dưới 01 năm với người sử dụng lao động Việt Nam
- Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp
Áp dụng với nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng.
- Người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu
Đủ 60 tuổi đối với nam và đủ 55 tuổi đối với nữ.
Thứ hai, Mức đóng bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
Quy định mức đóng BHXH cho người nước ngoài tương tự như đối với người lao động Việt Nam. Theo đó, người sử dụng lao động và người lao động sẽ cùng đóng.
Mức đóng BHXH của người lao động
Căn cứ theo Khoản 1, Điều 12, Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định từ ngày 1/1/2022 NLĐ nước ngoài thuộc đối tượng bắt buộc tham gia BHXH phải đóng 8% mức tiền lương tháng tính đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất hàng tháng.
Bên cạnh đó, theo quy định tại Điều 18, Quyết định 595/QĐ-BHXH, NLĐ nước ngoài làm việc ở Việt Nam cũng được xem là đối tượng tham gia BHYT bắt buộc. Do đó, NLĐ nước ngoài còn phải trích đóng vào quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) lần lượt là 1,5% và 1% mức tiền lương tháng tính đóng BHXH.
Điều 30 của Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, tiền lương quy định để đóng BHXH cho người nước ngoài bao gồm mức lương, phụ cấp và các khoản bổ sung kèm theo. Tiền lương đóng BHXH tối đa bằng 20 lần lương cơ sở. Tiền lương đóng BHXH không bao gồm các khoản phúc lợi, chế độ thưởng theo Luật lao động.
Mức đóng BHXH của doanh nghiệp sử dụng người lao động
Căn cứ theo Điều 13, Nghị định 143/2018/NĐ-CP đơn vị sử dụng lao động hàng tháng trích đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng BHXH của người lao động như sau:
- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất (HT-TT) từ ngày 01/01/ 2022;
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản (ÔĐ- TS);
- 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ-BNN);
Đối với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, khi có văn bản đề nghị giảm mức đóng và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì người sử dụng lao động sẽ chỉ phải đóng 0,3%.
Người sử dụng lao động | Người lao động | ||||||||
BHXH | BHTN | BHYT | BHXH | BHTN | BHYT | ||||
HT-TT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | HT | ÔĐ-TS | TNLĐ-BNN | ||||
14% | 3% | 0,5% | – | 3% | 8% | – | – | – | 1,5% |
20,5% | 9,5% | ||||||||
Tổng cộng 30% |
Mức đóng bảo hiểm xã hội đối với người nước ngoài.
Trong trường hợp NLĐ không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì NLĐ không phải đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
Thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội cho người nước ngoài
Thủ tục đóng BHXH cho công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam về cơ bản sử dụng một số biểu mẫu tương tự đối với lao động trong nước. Tuy nhiên, đơn vị và người lao động cần lưu ý một số quy định đặc biệt.
Thủ tục đối với đơn vị sử dụng lao động
Khi phát sinh lao động nước ngoài phải đóng BHXH, đơn vị cần chuẩn bị các giấy tờ sau:
- Mẫu TK3-TS: tờ khai tham gia, điều chỉnh thông tin ban hành theo Quyết định số 595/QĐ-BHXH.
- Mẫu D02-TS danh sách kê khai báo tăng lao động nước ngoài tham gia BHXH.
Thủ tục đối với người lao động
Người lao động là công dân nước ngoài khi tham gia đóng BHXH sử dụng mẫu TK1-TS kê khai và chỉ dùng khi chưa được cấp mã BHXH. Lưu ý, khi điền thông tin, các trường dữ liệu về họ tên, quốc gia, giới tính phải được ghi theo phiên âm quốc tế. Hồ sơ cá nhân đính kèm là bản đã được dịch sang tiếng Việt và có chứng thực hợp lệ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Dịch vụ làm giấy phép lao động và thẻ tạm trú cho người nước ngoài của Luật Quốc Bảo
Dịch vụ làm giấy phép lao động và thẻ tạm trú cho người nước ngoài của Luật Quốc Bảo là một giải pháp toàn diện và đáng tin cậy để hỗ trợ các cá nhân và tổ chức trong việc đảm bảo các thủ tục pháp lý liên quan đến lao động và nhập cư. Được thành lập với mục tiêu cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp và dịch vụ hỗ trợ chất lượng, Luật Quốc Bảo đã trở thành một đối tác đáng tin cậy cho việc xử lý các thủ tục pháp lý phức tạp và đảm bảo tuân thủ các quy định và luật lệ của quốc gia.
Với sự hiểu biết sâu rộng về quy trình và yêu cầu pháp lý, đội ngũ chuyên gia của Luật Quốc Bảo đã giúp hàng ngàn người nước ngoài thuận tiện và nhanh chóng làm giấy phép lao động và thẻ tạm trú. Từ việc tư vấn về các điều kiện và yêu cầu đến việc chuẩn bị hồ sơ và xử lý các thủ tục hình thức, Luật Quốc Bảo cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng cao và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng.
Dịch vụ làm giấy phép lao động và thẻ tạm trú của Luật Quốc Bảo mang lại nhiều lợi ích quan trọng. Đầu tiên, khách hàng sẽ tiết kiệm thời gian và công sức khi không phải tự mò mẫm và tìm hiểu các quy trình pháp lý phức tạp. Thay vào đó, họ có thể dành thời gian và tập trung vào các hoạt động quan trọng khác trong công việc và cuộc sống.
Thứ hai, với sự hỗ trợ của Luật Quốc Bảo, khách hàng có thể đảm bảo rằng tất cả các thủ tục pháp lý liên quan đều được tuân thủ đúng theo quy định của quốc gia. Điều này giúp tránh các vấn đề pháp lý và rủi ro không cần thiết có thể phát sinh do việc không tuân thủ đúng quy định.
Cuối cùng, dịch vụ của Luật Quốc Bảo mang đến sự chuyên nghiệp và đáng tin cậy. Đội ngũ chuyên gia pháp lý đã tích lũy kinh nghiệm và hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này, đảm bảo rằng mọi yêu cầu và nhu cầu của khách hàng được đáp ứng một cách tốt nhất.
Tóm lại, dịch vụ làm giấy phép lao động và thẻ tạm trú cho người nước ngoài của Luật Quốc Bảo mang lại lợi ích đáng kể cho khách hàng. Với sự tư vấn chuyên nghiệp, đáng tin cậy và tiết kiệm thời gian, Luật Quốc Bảo là đối tác đáng tin cậy để giúp đảm bảo quyền lợi và tuân thủ các quy định pháp lý liên quan đến lao động và nhập cư cho người nước ngoài.