Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Gia hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào? Tư vấn về cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất? Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp trái pháp luật có được hủy không? Thủ tục xin cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào? và các vấn đề pháp lý liên quan khác sẽ được Luật Quốc Bảo tư vấn cụ thể thông qua bài viết dưới đây. Mời Quý khách hàng cùng tham khảo để hiểu rõ vấn đề hơn nhé. 

Nếu quý khách hàng có câu hỏi vui lòng liên hệ với Luatquocbao.vn qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi bị mất cắp?

Xin chào Luật sư! Nhà tôi vừa bị mất trộm, mất giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Luật sư cho tôi hỏi bây giờ làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Vui lòng hỗ trợ giải đáp giúp tôi. Cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Việc cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất được quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/ND-CP:

Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn.

Sau 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tải lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng, đại chúng ở địa phương truyền thông

đối với trường hợp tổ chức, cơ sở tôn giáo trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.

Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất trong trường hợp không có bản đồ địa chính và không có bản đo địa chính thửa đất;

lập hồ sơ gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 Nghị định 43/2014/ND-CP này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

chỉnh lý, cập nhật những thay đổi trong hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; giao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để bàn giao trong trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.

1. Hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất như sau:

+ Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu 10/DK

+ Giấy xác nhận của UBND xã về việc đã dán thông báo mất Giấy chứng nhận trong thời hạn 15 ngày (đối với cá nhân, hộ gia đình)

+ Giấy tờ chứng minh Giấy chứng nhận đã được công bố 03 lần trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc mất Giấy chứng nhận (đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp kinh doanh…). doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư)

+ Giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã về thiên tai, hỏa hoạn (trong trường hợp mất Giấy chứng nhận do thiên tai, hỏa hoạn).

2. Nộp đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Sau 30 ngày kể từ ngày đăng thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/ngày đăng tải lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng, người bị mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ tại Phòng tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

– Sau đó lấy giấy biên nhận và hẹn trả kết quả thủ tục hành chính đề nghị cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trường hợp hồ sơ thiếu thì người bị mất giấy chứng nhận phải nộp bổ sung hồ sơ cho đến khi có hồ sơ). đầy đủ và hợp lệ).

– Nộp phí cấp lại GCN

3. Cơ quan thực hiện:

– Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cư trú;

– Sở Tài nguyên Môi trường.

4. Lệ phí:

+ Trường hợp Giấy chứng nhận chỉ có quyền sử dụng đất: 20.000 đồng (phường huyện, thị trấn); 10.000 đồng (các khu vực khác); 50.000 VNĐ (đối với tổ chức.

+ Trường hợp Giấy chứng nhận có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất: 50.000 đồng (phường huyện, thị trấn); 25.000 đồng (các khu vực khác); 50.000 VNĐ (tổ chức)

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

5. Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận theo Mẫu 10/DK

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Mẫu số 10/ĐK
   
PHẦN GHI CỦA

NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ

Đã kiểm tra nội dung đơn đầy đủ, rõ ràng, thống nhất với giấy tờ xuất trình.

Vào sổ tiếp nhận hồ sơ số:…….Quyển….

Ngày…… / …… / …….…

Người nhận hồ sơ

(Ký và ghi rõ họ, tên)

 
ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI, CẤP ĐỔI GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
 
Kính gửi: …………………………………………………………….
 
I. PHẦN KÊ KHAI CỦA NGƯỜI ĐĂNG KÝ

 (Xem hướng dẫn viết đơn trước khi kê khai; không tẩy xoá, sửa chữa trên đơn)

1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất

1.1. Tên (viết chữ in hoa): ………………………………………………………………………

1.2. Địa chỉ(1): ………………………………..…………………………

2. Giấy chứng nhận đã cấp đề nghị được cấp lại, cấp đổi

2.1. Số vào sổ cấp GCN:…………;  2.2. Số phát hành GCN:…………………..…;

2.3. Ngày cấp GCN: …… / …… / ……

3. Lý do đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận: …………………………………………

………………………………………………………………………………………

4. Thông tin thửa đất có thay đổi do đo đạc lại (kê khai theo bản đồ địa chính mới)
Tờ bản đồ sốThửa đất sốDiện tích (m2)Nội dung thay đổi khác
4.1. Thông tin thửa đất theo GCN đã cấp:

   – Thửa đất số: …………………..………;

   – Tờ bản đồ số: …………………….…;

   – Diện tích: ……………………………… m2

   – ………………………….…….…………

4.2. Thông tin thửa đất mới thay đổi:

   – Thửa đất số: ……………….;

   – Tờ bản đồ số: ………………….;

   – Diện tích: ….……………………. m2

   – ……………………………………  

5. Thông tin tài sản gắn liền với đất đã cấp GCN có thay đổi (kê khai theo thông tin đã thay đổi – nếu có)
Loại tài sảnNội dung thay đổi
  5.1. Thông tin trên GCN đã cấp:

  – Loại tài sản: ……………….……………;

  – Diện tích XD (chiếm đất): ……………..m2

  –                                               

5.2. Thông tin có thay đổi:

 – Loại tài sản: …………….………;

 – Diện tích XD (chiếm đất): …… m2;

  – …………………………………..

…………………………………………………………………………                           

6. Những giấy tờ liên quan đến nội dung thay đổi nộp kèm theo

   – Giấy chứng nhận đã cấp;

…………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………….……………

Tôi cam đoan nội dung kê khai trên đơn là đúng sự thật, nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

……………, ngày …… tháng …… năm…….

Người viết đơn

(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)

II. XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN

(Đối với trường hợp cấp đổi GCN do đo vẽ lại bản đồ địa chính)

Sự thay đổi đường ranh giới thửa đất kể từ khi cấp GCN đến nay………………….

…………………..…..…………………………………………………………………

Ngày……. tháng…… năm ……

Công chức địa chính

(Ký, ghi rõ họ, tên)

Ngày……. tháng…… năm ……

TM. Uỷ ban nhân dân

Chủ tịch

(Ký tên, đóng dấu)

III. Ý KIẾN CỦA CƠ QUAN ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI
…………………………………………….…………………………………………………………………………………………………………………………….………

(Nêu rõ kết quả kiểm tra hồ sơ và ý kiến đồng ý hay không đồng ý với đề nghị cấp đổi, cấp lại GCN; lý do ).

Ngày……. tháng…… năm ……

Người kiểm tra

(Ký, ghi rõ họ, tên và chức vụ)

 

Ngày……. tháng…… năm ……

Giám đốc

(Ký tên, đóng dấu)

 

(1) Kê khai theo đúng tên và địa chỉ như trên GCN đã cấp. Trường hợp có thay đổi thì ghi cả thông tin trước và sau khi thay đổi và nộp giấy tờ chứng minh sự thay đổi kèm theo.

Tư vấn về cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Thưa Luật Quốc Bảo, tôi có một vấn đề mong luật sư giải đáp: Tôi có mảnh đất được cấp quyền sử dụng đất năm 1994, diện tích 643 m2, thửa đất 676, bản đồ số 2. Năm 1998, đã có luật đổi sổ. Nếu mới thì tôi có thể đổi sổ, có diện tích 561 m2, thửa 528, bản đồ số 8. Vậy thửa 676 được đổi thành 528 theo quy định của pháp luật về thửa đất?

Tôi xin chân thành cảm ơn.

Người gửi: N.T.

Trả lời:

Khoản 1 Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 17/2008/QH12 quy định:

“Văn bản pháp luật được áp dụng kể từ thời điểm có hiệu lực.

Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với các hành vi xảy ra vào thời điểm văn bản đó có hiệu lực thi hành. Trường hợp văn bản có hiệu lực hồi tố thì áp dụng quy định đó.

Do sự việc diễn ra vào thời điểm Luật Đất đai (1993) còn hiệu lực thi hành nên căn cứ giải quyết là Luật Đất đai (1993).

Điều 14 Luật Đất đai (1993) quy định:

“1. Chính phủ chỉ đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân loại đất đai.

2. Ủy ban nhân dân chỉ đạo cơ quan quản lý đất đai trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp dưới theo dõi diễn biến về diện tích, loại đất, người sử dụng đất và kịp thời chỉnh lý hồ sơ về quyền sử dụng đất. đất đai cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất ở địa phương.”

Và tại khoản 1 Điều 17 cũng quy định:

“1. Nội dung quy hoạch sử dụng đất bao gồm:

a) Khoanh định đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân cư nông thôn, đất đô thị, đất chuyên dùng, đất chưa sử dụng của từng địa phương và của cả nước;

b) Điều chỉnh ranh giới trên cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội của từng địa phương và cả nước.

Vì vậy, việc thay đổi thửa đất 676 thành thửa đất 528 trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo đúng nội dung trên là đúng quy định của pháp luật.

Thủ tục xin cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào?

Xin chào luật sư, tôi ở huyện Quỳnh Lưu Nghệ An, tôi có đồng ý bán đất cho anh trai ở Bình Phước nhưng chưa làm giấy tờ gì. Sau đó người mua chuyển cho mình nửa số tiền vì ở xa nên chỉ trao đổi qua điện thoại.

Người mua nói tôi có con nhỏ nên giúp tôi làm thủ tục chuyển nhượng và gửi từ Bình Phước xuống Nghệ An để tôi ký và yêu cầu tôi gửi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho họ. Tôi đồng ý và hiện tại người mua đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tôi.

Nhưng bên mua không nhận được giấy tờ trả lại như đã hứa và nói không thể làm như vậy được. Sau 2 tháng, người mua vẫn chưa giao hết tiền mà buộc tôi phải làm giấy chuyển nhượng quyền sử dụng đất trước khi bàn giao số tiền còn lại.

Hiện tại tôi có bé 4 tháng nên không thể bế cháu ra Bình Phước làm thủ tục hành chính, số tiền còn lại tôi đã xin hoặc chuyển khoản cho tôi, khi nào cháu khỏe hơn tôi sẽ làm thủ tục. Tôi xin thu hồi đất và chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho người mua.

Nhưng người mua không nhận cũng không từ chối giao tiền và yêu cầu bán cho tôi lô đất với giá gấp đôi số tiền tôi đã bán. Bây giờ tôi không đủ khả năng để mua lại thì có được xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới không và làm như vậy có vi phạm pháp luật không?

Chân thành cảm ơn.

Luật sư trả lời:

Theo quy định của Luật Đất đai 2013, trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà thì áp dụng giấy chứng nhận đã mất. Tuy nhiên, theo dữ liệu bạn cung cấp thì người mua đang giữ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn. Vì vậy, trong trường hợp này, việc bạn làm đơn xin cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là khá khó khăn. Bạn có thể tham khảo quy định tại Điều 77 Nghị định 43/2014/ND-CP:

“Điều 77. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất

  1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.

Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.

  1. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận.
  2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy chứng nhận bị mất,

đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”

Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì khi bạn yêu cầu cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ phải thông báo, niêm yết công khai sự kiện mất này. Giả sử nếu bên người mua biết được thông báo này và họ thông báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc họ đang giữ sổ thì chắc chắn rằng bạn không thể xin cấp lại được.

Với trường hợp này bạn nên xác định nếu bạn vẫn có nhu cầu chuyển nhượng quyền sử dụng đất những vì lý do con nhỏ mà bạn không thực hiện được thì bạn nên thực hiện thủ tục ủy quyền cho một người nào đó đứng ra thực hiện công việc này cho bạn, cụ thể Điều 562 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định như sau:

“Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”

Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như thế nào ?

Chào mừng đến với Công ty Luật Quốc Bảo. Tôi có một thắc mắc mong được luật sư giải đáp. Gia đình bà sử dụng đất ở ổn định từ tháng 11/1993 đến ngày 15/11/2000 và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GRC). Diện tích đất thực tế gia đình sử dụng là 95m2, mặt tiền 9,5m, sâu 10m. nhưng thực tế GCN chỉ có 50m2.

Với mặt tiền 5m, sâu 10m, gia đình tôi có giấy chứng nhận nộp tiền sử dụng đất 15 triệu đồng năm 1997, gia đình tôi nộp thuế sử dụng đất hàng năm trên diện tích: 95m2. Diện tích đất hiện tại không có tranh chấp, ranh giới thửa đất không có sự thay đổi.

Vậy nay tôi muốn cấp lại GCN QSDĐ cho phù hợp với diện tích thực tế gia đình đang sử dụng, có mất phí gì không và trình tự, thủ tục giải quyết trường hợp trên như thế nào?

Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Căn cứ khoản 1 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định cơ quan cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm sửa chữa Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau:

“Có sai sót về thông tin về tên, giấy tờ của pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ hoặc nhân thân của pháp nhân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận. Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất đối chiếu với tờ khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai xác minh.

Và tại khoản 1 Điều 86 Nghị định 43/2014/ND-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai có nêu:

“Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai đến Văn phòng đăng ký đất đai.

Nếu sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn xin đính chính.”.

Như vậy, khi phát hiện thông tin về thửa đất có sai sót, bạn có thể nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Văn phòng Đăng ký đất đai để đính chính.

Hồ sơ bao gồm:

  1. Bản sao chứng minh nhân dân.
  2. Bản sao sổ hộ khẩu.
  3. Bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

– Thời gian giải quyết: không quá 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Hủy bỏ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp trái pháp luật ?

Thưa Luật sư, tôi xin hỏi: Có thể khởi kiện để hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật được không? Cám ơn!

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn đã nhận chuyển nhượng đất từ ông A và đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nhà nước nên theo pháp luật bạn là người sử dụng đất hợp pháp của công ty. mảnh đất đó. Khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 định nghĩa về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là văn bản pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. quyền hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các quyền tài sản khác gắn liền với đất.”

Như vậy, kể từ Luật Đất đai 2013, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được đổi thành Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để bảo vệ quyền và lợi ích.

Nếu có tư cách pháp nhân riêng thì để đảm bảo thực hiện quyền của người sử dụng đất phải có loại giấy tờ này và được nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.

Việc UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Hoa khi bà Hoa là chủ sở hữu mới của mảnh đất là quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật, có thể do sai sót trong thủ tục hành chính. hoặc hồ sơ địa chính do Ủy ban nhân dân phường quản lý không đúng với thực tế.

Để bảo vệ quyền lợi của mình, bà phải đến UBND phường kiến nghị với cán bộ địa chính, nêu rõ căn cứ chứng minh mình là chủ sở hữu hợp pháp đối với lô đất và yêu cầu cơ quan thu hồi, tiêu hủy lô đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho bà Hoa.

Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Thủ tục cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điều 106. Luật đất đai có quy định như sau:

“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

Trong trường hợp của bà, việc UBND phường cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bà Hoa là không hợp lệ vì đất của ông A được chuyển nhượng hợp pháp cho bà chứ không phải cho bà Hòa. Vì vậy, áp dụng điểm d khoản này, Nhà nước có thể thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Hoa.

Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được quy định tại Điều 87 Nghị định số 43/2014/ND-CP như sau:

“4. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan điều tra, cơ quan thanh tra;

b) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì thông báo bằng văn bản cho cơ quan thanh tra cùng cấp thẩm tra;

nếu kết luận là Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật thì thông báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do; sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo cho người sử dụng đất mà không có đơn khiếu nại thì ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Trường hợp người sử dụng đất phát hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì gửi kiến nghị, phát hiện đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định tại Điểm b Khoản này

d) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền;

đ) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại.”

Như vậy, UBND sẽ tiến hành xác minh, kiểm tra hồ sơ địa chính xem có sai sót, sai sót nào không, nếu có sai sót thì UBND sẽ thu hồi, hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho bà Hoa. 

Sau đó, nếu muốn được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013.

Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 70 Nghị định 43/2014/ND-CP.

Dịch vụ hỗ trợ cấp mới/cấp lại/cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất – Luật Quốc Bảo

“Dịch vụ Hỗ trợ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Toàn diện – Luật Quốc Bảo”

Trong bối cảnh phát triển nhanh chóng của cảnh quan đô thị và nông thôn, việc sử dụng đất đang trở nên ngày càng phức tạp và đa dạng. Với mục tiêu xây dựng một nền kinh tế bền vững và quản lý tài nguyên đất một cách hiệu quả, việc xác định quyền sở hữu và đặc quyền sử dụng đất đã trở thành điều vô cùng quan trọng.

Dịch vụ Hỗ trợ Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất Toàn diện của chúng tôi được thiết kế để hỗ trợ cá nhân và tổ chức tối đa hóa lợi ích từ tài sản đất của họ, đồng thời đảm bảo tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp luật liên quan đến việc sử dụng đất theo Luật Quốc Bảo.

Chúng tôi hiểu rằng quá trình xin cấp mới, gia hạn hoặc cập nhật Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất có thể phức tạp và đòi hỏi sự hiểu biết về các quy định pháp luật cũng như quy trình thực hiện. Với đội ngũ chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực Luật Quốc Bảo và thủ tục hành chính, dịch vụ của chúng tôi cam kết sẽ hỗ trợ bạn thông qua quá trình này một cách trôi chảy và minh bạch.

Chúng tôi không chỉ cung cấp thông tin cần thiết và hướng dẫn chi tiết về quy trình xin cấp mới, gia hạn hoặc cập nhật Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, mà còn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi thắc mắc của bạn. Qua dịch vụ này, chúng tôi hy vọng góp phần xây dựng môi trường quản lý đất đai hiệu quả, bảo vệ quyền và lợi ích của tất cả các bên liên quan.

Hãy cùng chúng tôi khám phá và tận hưởng sự thuận tiện và chuyên nghiệp trong việc xin cấp mới, gia hạn hoặc cập nhật Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất. Chúng tôi luôn sẵn sàng đồng hành và hỗ trợ bạn trên hành trình này!

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.