Còng số 8 là gì?

Còng số 8 là gì? Còng số 8 (khóa số 8) là loại công cụ hỗ trợ theo Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 nên chỉ những đối tượng được trang bị mới được sử dụng. Còng tay hợp pháp số 8.

Còng số tám là gì?

Vòng số 8 là một thiết bị được sử dụng để kiềm chế người đó bằng cách khóa các cổ tay lại với nhau.
Còng số 8 là vật dụng được sử dụng phổ biến trong ngành cảnh sát, dùng để bắt người, nhằm giảm khả năng chống cự của tội phạm. Thông thường chúng ta bắt gặp các trường hợp cảnh sát cần sử dụng nó để bắt giữ, kiểm soát và áp giải tội phạm và người phạm tội chống lại cảnh sát và cần giảm khả năng chống cự của tội phạm. Cùm 8.
Ngoài ra, theo điểm d khoản 11 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, khóa số 8 hoặc còng tay số 8 là một trong những công cụ hỗ trợ, cụ thể:
Công cụ hỗ trợ là phương tiện, động vật nghiệp vụ được sử dụng để thi hành công vụ, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhằm hạn chế, ngăn chặn người có hành vi vi phạm pháp luật chống trả, trốn chạy; bảo vệ người thi hành công vụ, người thực hiện nhiệm vụ bảo vệ hoặc báo hiệu khẩn cấp”.
cong so 8
còng số tám

Ai được trang bị còng số 8?

Theo Điều 55 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 và khoản 1 Điều 3 Thông tư 17/2018/TT-BCA, đối tượng bị còng tay số 8 bao gồm:
– Quân đội Quốc gia;
– Dân quân tự vệ;
– Cảnh sát biển;
-Cảnh sát;
+ Các đơn vị nghiệp vụ thuộc Bộ Công an;
+ Trại giam, trại tạm giam;
+ Học viện, trường Công an nhân dân; Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng công an nhân dân tổ chức tập huấn, huấn luyện;
+ Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Công an tỉnh);
+ Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Công an xã, phường, thị trấn.
– Cơ bắp yếu;
– Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
– Cơ quan thi hành án dân sự;
– Kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, lực lượng kiểm ngư nghiệp, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm tra chuyên ngành thủy sản;
– Hải quan cửa khẩu, lực lượng chuyên trách chống buôn lậu của Hải quan;
– Đoàn kiểm tra của lực lượng Quản lý thị trường;
– An ninh hàng không, lực lượng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành trong giao thông vận tải;
– Lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp; kinh doanh dịch vụ bảo vệ;
– Ban Bảo vệ nhân dân;
– Câu lạc bộ thể thao, cơ sở đào tạo, huấn luyện có giấy phép hoạt động;
– Cơ sở cai nghiện ma túy;
– Các đối tượng khác cần trang bị công cụ hỗ trợ căn cứ tính chất, yêu cầu, nhiệm vụ quyết định Bộ trưởng Bộ Công an.

Nguyên tắc sử dụng còng số 8

Theo khoản 1 Điều 61 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017, việc sử dụng công cụ hỗ trợ (còng số 8,…) phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
– Quyết định sử dụng vũ khí quân dụng căn cứ vào tình hình, tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi của đối tượng;
– Chỉ được sử dụng vũ khí quân dụng khi chưa có biện pháp nào khác để ngăn chặn hành vi của đối tượng và sau khi cảnh báo thì đối tượng không chấp hành.
Trường hợp việc sử dụng vũ khí quân dụng không kịp thời đe dọa trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ, người khác hoặc có thể gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng khác thì phải sử dụng ngay;
– Không sử dụng vũ khí quân dụng khi biết đối tượng là phụ nữ, người khuyết tật, trẻ em, người già, trừ trường hợp những người này sử dụng vũ khí, vật liệu nổ để tấn công hoặc chống trả, đe dọa. tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
– Trong mọi trường hợp, người sử dụng vũ khí quân dụng phải hạn chế thiệt hại do việc sử dụng vũ khí quân dụng gây ra.

04 trường hợp được phép sử dụng còng số 8

Người được phân công còng tay số 8 khi thi hành công vụ phải tuân thủ các nguyên tắc tại mục (2) và được sử dụng trong các trường hợp sau:
– Ngăn chặn, giải tán các cuộc biểu tình trái pháp luật, bạo loạn, gây rối trật tự công cộng, xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
– Ngăn chặn người đang có hành vi đe dọa tính mạng, sức khỏe của người thi hành công vụ hoặc người khác;
Ngăn chặn, giải tán các hành vi gây rối, phá hoại, không chấp hành hiệu lệnh của người thi hành công vụ, gây mất an ninh, an toàn trong trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc giáo dục, cơ sở cai nghiện ma túy;
Phòng vệ chính đáng và tình huống khẩn cấp theo quy định của pháp luật.
Người được giao sử dụng công cụ hỗ trợ không chịu trách nhiệm về thiệt hại khi việc sử dụng công cụ hỗ trợ đã thực hiện đúng quy định tại Điều 61 Luật quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ. năm 2017 và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp sử dụng công cụ hỗ trợ vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng, gây thiệt hại rõ ràng vượt quá yêu cầu của tình thế cấp bách thì lợi dụng, lợi dụng việc sử dụng công cụ hỗ trợ để xâm phạm tính mạng, sức khỏe, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Mức xử phạt đối với hành vi sử dụng trái phép còng số 8

Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi mà việc sử dụng trái phép còng tay 8 có thể bị xử phạt hành chính, thậm chí xử lý hình sự, cụ thể:

Về hình sự

Người sử dụng trái phép còng tay số 8 có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ, cụ thể:
– Người nào sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ mà đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 306 BLHS hoặc đã bị kết án về tội sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép, chiếm đoạt súng ngắn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ mà chưa được xóa án tích mà còn thực hiện,  thì bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
+ Có tổ chức;
+ Vật phạm pháp có số lượng lớn;
+ Vận chuyển, mua bán qua biên giới;
+ Làm chết;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tật của những người này từ 61% đến 121%;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
+ Tái phạm nguy hiểm.
Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
+ Vật phẩm vi phạm pháp luật có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn;
+ Làm chết từ 02 người trở lên;
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tổng tỷ lệ thương tật từ 122% trở lên của những người này;
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên.
Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1 năm đến 5 năm.

Về hành chính

Người nào sử dụng trái phép còng tay số 8 nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại mục (4.1) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với các mức phạt sau:
– Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
Ngoài ra, còng tay số 8 bị tịch thu và buộc trả lại số lợi bất hợp pháp có được từ việc sử dụng trái phép còng số 8.
(Điểm a khoản 4, điểm a khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP)

Người dân có bị cấm mua còng số 8 không?

Căn cứ quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ 2017 và các quy định pháp luật cụ thể nêu trên, chúng tôi thấy rằng không phải ai cũng có thể mua, bán và sử dụng. Sử dụng còng tay số 8.
Còng số 8 được quy định như một công cụ hỗ trợ được nhà nước cho phép sử dụng bởi một số đối tượng nhất định. Cũng vì lý do đó mà trong trường hợp đối tượng không được sử dụng còng tay số 8 thì việc mua bán còng tay số 8 sẽ bị cấm.
Căn cứ vào tính chất, mức độ cụ thể của hành vi, việc sử dụng trái phép còng tay 8 của các đối tượng còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, thậm chí xử lý hình sự, cụ thể:
– Xử lý hình sự:
Đối tượng sử dụng trái phép còng tay số 8 có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ, cụ thể với các nội dung sau đây:
+ Chủ thể là người sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 306 BLHS hoặc người đó đã bị kết án về một tội phạm. Tội tạo lập, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán, chiếm đoạt trái phép súng ngắn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, công cụ hỗ trợ, mà chưa được xóa án tích nhưng còn phạm tội thì pháp luật xác định đối tượng sẽ bị phạt tù từ 3 tháng đến 2 năm.
+ Đối tượng sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Có tổ chức; Đối tượng bất hợp pháp với số lượng lớn; Vận chuyển, buôn bán qua biên giới; Gây tử vong; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên với tổng tỷ lệ thương tật từ 61% đến 121%; Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Tái phạm nguy hiểm.
+ Đối tượng sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ khi phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm: Vật phạm pháp có số lượng rất lớn hoặc đặc biệt lớn; Làm chết từ 02 người trở lên; Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của hai người trở lên mà tổng tỷ lệ thương tật từ 122% trở lên; Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng trở lên.
+ Đối tượng là người sử dụng trái phép công cụ hỗ trợ tội phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, quản chế hoặc cấm cư trú từ 01 năm đến 5 năm.
– Hình phạt chính:
Căn cứ điểm a khoản 4, điểm a khoản 7, điểm b khoản 8 Điều 11 Nghị định 144/2021/NĐ-CP, đối tượng là người sử dụng còng tay số 8 trái phép nhưng đối tượng đó chưa đến mức chết. Nếu truy cứu trách nhiệm hình sự nêu trên, người sử dụng trái phép còng tay số 8 sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt như sau:
+ Phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.
+ Ngoài ra, còng số 8 bị tịch thu và buộc trả lại số lợi bất hợp pháp có được do sử dụng trái phép còng số 8.
Dưới đây là tất cả các thông tin liên quan đến còng số 8.
Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.