Giới thiệu Luật Xây Dựng

Luật xây dựng năm 2014 số 50/2014/QH13 hiện đang là Luật xây dựng mới nhất 2022 quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư xây dựng. Hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu những thông tin liên quan đến Giới thiệu Luật Xây Dựng qua bài viết sau đây!

Giới thiệu Luật Xây Dựng
Tìm hiểu về các quy định tại luật xây dựng

Mục lục

SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT XÂY DỰNG

Quá trình thực hiện Luật Xây dựng 2003 đã cho thấy những thiếu sót, hạn chế và bất cập, được thể hiện trong các khía cạnh sau:

Đầu tiên là: Luật Xây dựng năm 2003 không phân biệt rõ ràng các phương pháp, nội dung, phạm vi quản lý cũng như thẩm quyền và trách nhiệm của các đối tượng trong việc quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn khác nhau.

Luật Xây dựng năm 2003 chưa xác định rõ ràng phương pháp, nội dung và phạm vi quản lý giữa các dự án sử dụng vốn nhà nước và các dự án sử dụng vốn phi nhà nước; Không có sự phân biệt về vai trò, thẩm quyền và trách nhiệm của các đối tượng khi quản lý các dự án sử dụng các loại vốn khác nhau. Trong nền kinh tế đa ngành với các hình thức sở hữu khác nhau, việc thiếu các quy định cụ thể để quản lý đầu tư xây dựng theo loại vốn là một lỗ hổng trong quản lý, dễ dàng tận dụng và gây hại. mất mát, lãng phí.

Thứ hai là: Quá trình thúc đẩy phân cấp quản lý đầu tư xây dựng không thực sự phù hợp với năng lực quản lý của nhà đầu tư, không liên quan đến việc duy trì vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành. Ngành công nghiệp, đồng thời thiếu các cơ chế kiểm tra và giám sát cần thiết, là một nguyên nhân dẫn đến sai lầm, tổn thất và lãng phí trong đầu tư xây dựng.

Việc thúc đẩy phân cấp quản lý đầu tư xây dựng hiện nay, vốn giao quá nhiều quyền hạn cho các nhà đầu tư, hiện chỉ phù hợp với một số dự án sử dụng vốn phi nhà nước, nhưng mặt khác, nó rất dễ tạo ra sơ hở trong việc quản lý các dự án sử dụng vốn nhà nước.

Ngoài ra, việc phân cấp hiện tại vẫn không nhất quán, thiếu sự đồng bộ giữa quyền hạn và trách nhiệm, giữa Bộ Xây dựng và các bộ quản lý các công trình chuyên ngành, giữa chính quyền trung ương và địa phương, không đảm bảo quản lý đúng dự án, thống nhất quản lý nhà nước trong suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; Đây là một hạn chế tồn tại cần phải được khắc phục sớm.

Thứ ba là: Thiết kế cơ bản là một nội dung quan trọng và cốt lõi của một dự án đầu tư xây dựng, có ý nghĩa quyết định đối với tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Tuy nhiên, luật xây dựng hiện hành thiếu các quy định cụ thể về sự tham gia và kiểm soát thiết kế cơ bản của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, đây là một trong những nguyên nhân dẫn đến lãng phí. chi phí lớn trong các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước.

Luật Xây dựng năm 2003 có các quy định về trách nhiệm và thẩm quyền để thẩm định thiết kế cơ bản của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, nhưng nó đã không được quan tâm đúng mức.

Theo đó, Luật sửa đổi sửa đổi một số điều khoản của Luật liên quan đến đầu tư xây dựng năm 2009 cho phép những người quyết định đầu tư chỉ chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ bản khi thẩm định các dự án và chỉ tham khảo ý kiến với các cơ quan quản lý nhà nước khi cần thiết.

Điều đó dẫn đến tình trạng thiết kế cơ bản của các dự án sử dụng vốn nhà nước không được kiểm soát bởi các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành ngay từ đầu về quy mô đầu tư, địa điểm xây dựng, mức độ đáp ứng yêu cầu. yêu cầu về an toàn, môi trường, vì vậy trong quá trình thực hiện, nó phải được điều chỉnh, bổ sung, kéo dài thời gian, chi phí phát sinh, gây ra chi phí lớn và lãng phí, và giảm hiệu quả của dự án.

Thứ tư là: Vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các đơn vị tham gia hoạt động đầu tư xây dựng để đảm bảo chất lượng công trình xây dựng chưa được xác định rõ ràng và cụ thể hóa trong các quy định của pháp luật về xây dựng.

Luật Xây dựng năm 2003 quy định rằng nhà đầu tư có thể tự do tổ chức thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng sau khi thiết kế cơ bản và tổ chức giám sát xây dựng, chấp nhận và bàn giao công trình xây dựng. Các quy định này trên thực tế chỉ phù hợp một phần cho một số dự án sử dụng vốn phi nhà nước.

Đối với các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, việc thiếu các quy định về trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thẩm định, xác minh thiết kế, kiểm tra chấp nhận và bàn giao công trình là một trong những thiếu sót. Bất cập về khối lượng và quản lý chất lượng của công trình xây dựng.

Thứ năm là: Các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng vẫn có những điểm không phù hợp, thiếu quy định về quản lý theo loại vốn sử dụng; quy định điều chỉnh tổng đầu tư dự án vẫn còn cứng nhắc và không nhất quán, dẫn đến những khó khăn trong việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng.

Đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước, việc phân cấp cho các nhà đầu tư để tự tổ chức thẩm định và phê duyệt dự toán chi phí xây dựng, trong khi thiếu các quy định về kiểm soát chi phí của các cơ quan quản lý. Nhà nước chuyên môn dễ dàng dẫn đến sơ hở, bị lợi dụng vì lợi nhuận, gây ra tổn thất và lãng phí.

Ngoài ra, các quy định về điều chỉnh tổng ước tính đầu tư và xây dựng vẫn còn cứng nhắc và không nhất quán, dẫn đến những khó khăn trong việc thực hiện. Ngoài ra, thiếu các quy định và biện pháp trừng phạt cần thiết để xử lý nợ tồn đọng trong đầu tư xây dựng, gây ra sự lan rộng và đầu tư kéo dài, làm giảm hiệu quả của vốn đầu tư.

Thứ sáu là: Luật Xây dựng năm 2003 có các quy định về hình thức tổ chức và quản lý thực hiện dự án, nhưng thiếu các quy định cụ thể về các điều kiện ứng dụng phù hợp với quy mô và tính chất của dự án và loại nguồn vốn được sử dụng; Mô hình tổ chức của ban quản lý dự án cho từng dự án riêng lẻ cho thấy nhiều hạn chế và bất cập.

Trên thực tế, đại đa số các nhà đầu tư dự án sử dụng vốn nhà nước chọn áp dụng mô hình tổ chức ban quản lý dự án để trực tiếp quản lý từng dự án đầu tư xây dựng cá nhân. Cách tiếp cận này dẫn đến sự gia tăng số lượng ban quản lý dự án ở nhiều bộ, ngành và địa phương, nhưng với năng lực và tính chuyên nghiệp hạn chế.

Trong khi đó, mô hình tổ chức các ban quản lý dự án chuyên nghiệp dưới hình thức ban quản lý dự án chuyên ngành hoặc ban quản lý dự án khu vực, được áp dụng ở một số bộ, ngành và địa phương, đã phát huy hiệu quả của nó, kết quả, góp phần hạn chế tổn thất và lãng phí trong đầu tư xây dựng, nhưng chưa được thể chế hóa thành các quy định pháp lý để thực hiện thống nhất.

Thứ bảy là: Cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép được cấp là nội dung quan trọng trong việc quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng.

Tuy nhiên, Luật Xây dựng năm 2003 chưa có quy định rõ ràng và chi tiết về các điều kiện cấp giấy phép xây dựng; Nội dung của hồ sơ xin cấp giấy phép còn sơ sài và không chứa đủ thông tin cần thiết cho cơ quan quản lý nhà nước phụ trách xây dựng để quản lý chặt chẽ quy hoạch chi tiết, kiến trúc cảnh quan, môi trường và an toàn xây dựng. xây dựng.

Nội dung cấp giấy phép xây dựng theo quy định hiện hành vẫn còn sơ sài và nặng về thủ tục. Do đó, các vấn đề cần được xem xét khi cấp giấy phép xây dựng về quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị, kiến trúc, cảnh quan… cũng phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người chịu trách nhiệm đối phó với việc cấp phép, do đó làm giảm hiệu lực và hiệu quả của quản lý nhà nước và trong nhiều trường hợp gây rắc rối cho các doanh nghiệp và người dân xin giấy phép xây dựng.

Thứ tám là: Sau khi Luật Xây dựng năm 2003 được ban hành và có hiệu lực, Quốc hội đã ban hành nhiều luật liên quan đến các hoạt động đầu tư xây dựng như Luật Đầu tư năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2005, Luật doanh nghiệp năm 2005. Mua sắm năm 2005… Nội dung của các luật này và Luật Xây dựng năm 2003 cũng có một số sự chồng chéo và không nhất quán, gây khó khăn cho quản lý nhà nước và quá trình thực hiện dự án. đầu tư xây dựng.

Thực tế này đòi hỏi phải xem xét, sửa đổi và bổ sung các quy định không đầy đủ hoặc không phù hợp của Luật Xây dựng ( 2003 ) cũng như các luật liên quan, để tạo sự thống nhất và đồng bộ hóa của ngành xây dựng hệ thống pháp luật và tránh bỏ qua các hành vi cần thiết cần được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật, tạo ra một hành lang pháp lý hoàn chỉnh để quản lý thống nhất các hoạt động đầu tư xây dựng.

QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG LUẬT XÂY DỰNG.

1. Luật xây dựng phải thể chế hóa các đường lối và quan điểm của Đảng, và các chính sách và luật pháp của Nhà nước về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của nhà nước, đảm bảo môi trường pháp lý bình đẳng để huy động các nguồn lực của xã hội tham gia đầu tư xây dựng.

Mặt khác, phải có phương pháp quản lý và nội dung phù hợp với từng loại vốn, đặc biệt là trong quản lý và sử dụng vốn nhà nước;

2. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong các hoạt động đầu tư xây dựng; tăng cường vai trò và trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; thực hiện phân công và phân cấp hợp lý giữa các bộ và ngành, giữa chính quyền trung ương và địa phương, xác định rõ ràng các quyền và nghĩa vụ của các đối tượng tham gia hoạt động đầu tư xây dựng;

3. Kế thừa và xây dựng các quy định vẫn phù hợp và đã phát huy hiệu quả của hệ thống pháp luật xây dựng hiện hành;

4. Tạo điều kiện và tiền đề để dần dần phát triển và hoàn thiện thị trường xây dựng trong nước kết hợp với quá trình cải tạo và hội nhập, nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.

BỐ CỤC CỦA LUẬT XÂY DỰNG.

Luật xây dựng bao gồm 10 chương, 168 điều; tăng 01 chương và 45 điều so với Luật Xây dựng năm 2003.

Chương I: Các quy định chung bao gồm 12 điều ( từ Điều 1 đến Điều 12 ), tăng 2 điều so với Luật Xây dựng năm 2003.

Chương này quy định phạm vi của quy định và đối tượng áp dụng; giải thích từ; nguyên tắc cơ bản trong hoạt động xây dựng; loại và cấp công trình; áp dụng các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn xây dựng; nhà đầu tư xây dựng; giám sát việc thực hiện pháp luật về xây dựng;

Giám sát và đánh giá đầu tư xây dựng; bảo hiểm hoạt động đầu tư xây dựng; hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng; chính sách khuyến khích trong hoạt động đầu tư xây dựng; hành vi bị cấm trong hoạt động đầu tư xây dựng.

Chương II: Quy hoạch xây dựng, bao gồm 36 điều ( từ Điều 13 đến Điều 48 ). Chương này có 8 phần, bao gồm các vấn đề sau:

– Mục 1: Quy định chung, bao gồm các nội dung sau: loại quy hoạch xây dựng; căn cứ xây dựng quy hoạch xây dựng; yêu cầu và nguyên tắc tuân thủ quy hoạch xây dựng; xem xét quy hoạch xây dựng; trách nhiệm, hình thức và thời gian để thu thập ý kiến về quy hoạch xây dựng; chọn một tổ chức tư vấn quy hoạch xây dựng; thứ tự xây dựng, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng; chi phí lập kế hoạch.

– Phần 2: Quy hoạch xây dựng khu vực, bao gồm các nội dung sau: chủ đề và trách nhiệm tổ chức quy hoạch xây dựng khu vực; nhiệm vụ và dự án quy hoạch xây dựng khu vực.

– Phần 3: Lập kế hoạch xây dựng các khu chức năng đặc biệt, bao gồm các nội dung sau: chủ đề và trách nhiệm xây dựng quy hoạch xây dựng của các khu chức năng đặc biệt bên ngoài trung tâm đô thị; mức độ lập kế hoạch xây dựng các khu chức năng đặc biệt bên ngoài trung tâm đô thị; quy hoạch chung về xây dựng các khu chức năng đặc biệt bên ngoài trung tâm đô thị; quy hoạch phân vùng chức năng cụ thể bên ngoài khu đô thị; quy hoạch chi tiết các khu vực chức năng cụ thể bên ngoài khu vực đô thị.

– Phần 4: Quy hoạch xây dựng nông thôn, bao gồm các nội dung sau: đối tượng, loại hình và trách nhiệm tổ chức quy hoạch xây dựng nông thôn; quy hoạch chung về xây dựng xã; quy hoạch chi tiết về xây dựng các khu dân cư nông thôn.

– Phần 5: Đánh giá và phê duyệt quy hoạch xây dựng, bao gồm các nội dung sau: thẩm quyền thẩm định các nhiệm vụ và dự án quy hoạch xây dựng; Hội đồng, nội dung thẩm định và phê duyệt các nhiệm vụ và dự án quy hoạch xây dựng.

– Mục 6: Điều chỉnh quy hoạch xây dựng, bao gồm các nội dung sau: điều kiện và nguyên tắc; loại và thứ tự điều chỉnh quy hoạch xây dựng.

– Mục 7: Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng, bao gồm các nội dung sau: trách nhiệm công khai và công khai quy hoạch xây dựng; cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng; cấp giấy chứng nhận quy hoạch xây dựng; đặt các mốc theo quy hoạch xây dựng.

– Mục 8: Quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng, bao gồm các nội dung sau: Nguyên tắc quản lý quy hoạch; giới thiệu nơi này; giấy phép quy hoạch và tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng.

Chương III: Các dự án đầu tư xây dựng, bao gồm 23 điều ( từ Điều 49 đến Điều 72 ). Chương này bao gồm bốn phần, bao gồm các vấn đề sau:

– Mục 1: Quy định chung, bao gồm các nội dung sau: quy định về: phân loại dự án đầu tư xây dựng; trật tự đầu tư xây dựng; yêu cầu cho các dự án đầu tư xây dựng.

– Phần 2: Xây dựng, thẩm định, phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng, bao gồm các nội dung sau: quy định về yêu cầu xây dựng dự án đầu tư xây dựng; nội dung của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế – kỹ thuật; hồ sơ nộp để thẩm định, thẩm định thẩm định, nội dung và thời gian thẩm định các dự án đầu tư xây dựng; điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng.

– Phần 3: Quản lý thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, bao gồm các nội dung sau: quy định về hình thức quản lý thực hiện dự án và nội dung quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng.

– Mục 4: Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, nhà thầu tư vấn và người quyết định đầu tư, bao gồm các nội dung sau: quy định về quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư xây dựng; của nhà thầu tư vấn cho việc xây dựng và quản lý các dự án đầu tư xây dựng và của người quyết định đầu tư xây dựng.

Chương IV: Khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng, bao gồm 16 điều ( từ Điều 73 đến Điều 88 ). Chương này có hai phần, bao gồm các vấn đề sau:

– Mục 1: Khảo sát xây dựng, bao gồm các nội dung sau: các loại khảo sát xây dựng; yêu cầu khảo sát xây dựng; nội dung báo cáo về kết quả khảo sát xây dựng; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư và nhà thầu khảo sát trong khảo sát xây dựng.

– Phần 2: Thiết kế xây dựng, bao gồm các nội dung sau: yêu cầu thiết kế xây dựng công trình; nội dung thiết kế công trình; các bước thiết kế và xây dựng; kiểm tra và lựa chọn thiết kế kiến trúc của công trình xây dựng; thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng công trình; điều chỉnh thiết kế xây dựng; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư và nhà thầu thiết kế trong thiết kế và xây dựng công trình.

Chương V: Giấy phép xây dựng, bao gồm 17 điều ( từ Điều 89 đến Điều 106 )

Chương này bao gồm các nội dung sau: quy định về các trường hợp bắt buộc phải có giấy phép xây dựng; nội dung của giấy phép xây dựng; điều kiện cấp giấy phép xây dựng; điều kiện cấp giấy phép xây dựng tạm thời; hồ sơ xin giấy phép xây dựng; điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng; thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; trách nhiệm của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng; quyền và nghĩa vụ của người xin giấy phép xây dựng.

Chương VI: Xây dựng công trình, bao gồm 24 điều ( từ Điều 107 đến Điều 131 ). Chương này hiện có 5 phần, bao gồm các vấn đề sau:

– Mục 1: Chuẩn bị xây dựng công trình, bao gồm các nội dung sau: điều kiện để bắt đầu xây dựng công trình; chuẩn bị công trường xây dựng; yêu cầu xây dựng công trường; yêu cầu về việc sử dụng vật liệu xây dựng.

– Phần 2: Xây dựng công trình, bao gồm các nội dung sau: yêu cầu xây dựng; quyền và nghĩa vụ của các đối tượng trong việc xây dựng công trình; quy định về an toàn lao động và môi trường trong xây dựng; quy định về di dời, phá hủy và sự cố công việc.

– Phần 3: Giám sát xây dựng, kiểm tra chấp nhận và bàn giao công trình xây dựng, bao gồm các nội dung sau: giám sát xây dựng; yêu cầu giám sát xây dựng; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, nhà thầu giám sát xây dựng trong xây dựng công trình; kiểm tra trước khi chấp nhận và bàn giao công trình xây dựng; kiểm tra sự chấp nhận và đưa dự án vào sử dụng.

– Mục 4: Bảo hành và bảo trì công trình xây dựng, bao gồm các quy định về: bảo hành công trình xây dựng; bảo trì xây dựng; khai thác duwngf bằng cách sử dụng các công trình.

– Mục 5: Xây dựng các công trình cụ thể, bao gồm các quy định về: quy định về các công trình cụ thể; xây dựng công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm thời.

Chương VII: Chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng, bao gồm 16 điều ( từ Điều 132 đến Điều 147 ). Chương này có hai phần, bao gồm các vấn đề sau:

– Mục 1: Quản lý chi phí đầu tư xây dựng, bao gồm các nội dung sau: Nguyên tắc và nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng; tổng đầu tư xây dựng; ước tính xây dựng; định mức xây dựng và giá xây dựng; thanh toán và giải quyết vốn đầu tư xây dựng.

– Mục 2: Hợp đồng xây dựng, bao gồm các nội dung sau: Nguyên tắc hợp đồng, loại hợp đồng; Hợp đồng nội dung; tài liệu hợp đồng; trường hợp điều chỉnh hợp đồng; thanh toán hợp đồng; đình chỉ và chấm dứt hợp đồng; phần thưởng, hình phạt, giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết và thanh lý hợp đồng xây dựng.

Chương VIII: Điều kiện khả năng vận hành xây dựng, bao gồm 12 điều ( từ Điều 148 đến Điều 159 ).

Chương này bao gồm các nội dung sau: Quy định chung về điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động xây dựng;

Điều kiện cho các tổ chức và cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng, xây dựng dự án đầu tư xây dựng, tiến hành khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, xây dựng, giám sát khảo sát xây dựng, xây dựng giám sát xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng; Đăng ký và quản lý thông tin năng lực cho các hoạt động xây dựng.

Chương IX: Trách nhiệm quản lý hoạt động đầu tư xây dựng của các cơ quan nhà nước, bao gồm 6 điều ( Điều 160 và Điều 165 ).

Chương này thay thế Chương về quản lý xây dựng nhà nước bằng cách quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong quản lý nhà nước đối với các hoạt động đầu tư xây dựng.

Chương này loại bỏ các quy định về nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của thanh tra xây dựng, quyền và nghĩa vụ của các tổ chức và cá nhân chịu sự

NHỮNG NỘI DUNG MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT XÂY DỰNG

Phạm vi của Luật (Chương I).

Các hoạt động đầu tư nói chung có thể hoặc không thể được xây dựng ( như đầu tư và mua tài sản cố định, đầu tư tài chính, dự án đầu tư vào trồng rừng, một số dự án đầu tư và phát triển trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, giáo dục, văn hóa, thể thao … ) nhưng quá trình xây dựng luôn gắn liền với các hoạt động đầu tư.

Trên thực tế, các nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, theo các quy định của Luật Xây dựng 2003 và các Nghị định hướng dẫn thực hiện, có liên quan đến quá trình đầu tư xây dựng, bao gồm: quản lý dự án xây dựng đầu tư; quản lý thiết kế xây dựng, xây dựng công trình; quản lý giấy phép xây dựng; quản lý chất lượng xây dựng; quản lý năng lực hoạt động xây dựng.

Mặt khác, cụm từ “đầu tư xây dựng” cũng thường được sử dụng trong Luật Xây dựng 2003 và các Nghị định hướng dẫn thực hiện nó như: đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, nhà đầu tư xây dựng, tư vấn đầu tư xây dựng…

Do đó, việc sử dụng cụm từ “hoạt động đầu tư xây dựng” trong Luật Xây dựng thay vì cụm từ “hoạt động xây dựng” trong Luật Xây dựng năm 2003 là phù hợp và làm rõ các nội dung quản lý được quy định trong Luật Xây dựng.

Do đó, phạm vi của Luật Xây dựng chi phối các hoạt động đầu tư xây dựng từ giai đoạn lập kế hoạch xây dựng, chuẩn bị báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi, xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án. đầu tư xây dựng để khảo sát, thiết kế, xây dựng, chấp nhận, bàn giao, bảo hành và bảo trì công trình xây dựng, áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng của tất cả các nguồn vốn ( tức là. là điều chỉnh quá trình đầu tư vốn để tạo ra các sản phẩm cuối cùng, đó là các công trình xây dựng ).

lxd2
NHỮNG NỘI DUNG MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT XÂY DỰNG

Để làm rõ hơn khái niệm “hoạt động đầu tư xây dựng” tại Điều 3 của Luật, giải thích rằng hoạt động đầu tư xây dựng là quá trình thực hiện các hoạt động xây dựng bao gồm xây dựng mới, sửa chữa và cải tạo công trình.

Hoạt động xây dựng bao gồm xây dựng quy hoạch xây dựng, xây dựng dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, chấp nhận, bàn giao và đưa các công trình vào hoạt động, bảo hành và bảo trì các công trình xây dựng và các hoạt động khác liên quan đến việc xây dựng công trình.

Quy hoạch xây dựng (Chương II)

Đây là một vấn đề mà trong cuộc thảo luận, một số thành viên của Quốc hội cho rằng cần tách biệt và sáp nhập với Luật Quy hoạch đô thị để xây dựng Luật Quy hoạch xây dựng.

Tuy nhiên, quy hoạch xây dựng là một loại quy hoạch với các đặc điểm cụ thể và là cơ sở để quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng và quản lý trật tự xây dựng; do đó, trong khi Luật Quy hoạch Xây dựng riêng biệt chưa được xây dựng, cần phải có Chương về quy hoạch xây dựng trong Luật này.

Điều 13 của Luật Xây dựng quy định nhiều loại quy hoạch xây dựng, bao gồm: quy hoạch vùng; quy hoạch đô thị; quy hoạch cụ thể khu vực chức năng; quy hoạch nông thôn.

Trong đó, quy hoạch xây dựng khu vực là cơ sở và cơ sở để xây dựng quy hoạch đô thị, quy hoạch cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành, quy hoạch xây dựng nông thôn, xây dựng và quản lý thực tế. thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt là các dự án đầu tư để phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội và kỹ thuật khu vực, tạo mối liên kết, tránh đầu tư lan rộng, nhân đôi, đảm bảo khai thác các nguồn lực hợp lý và hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên và xã hội.

Quản lý quy hoạch xây dựng, bao gồm quy hoạch xây dựng khu vực, là một nhiệm vụ quan trọng của các cơ quan quản lý nhà nước phụ trách xây dựng.

Để cải thiện chất lượng quy hoạch xây dựng, tránh chồng chéo và sao chép các nhiệm vụ và nội dung với kế hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch sử dụng đất và các kế hoạch tổng thể khác của ngành, Luật quy định rõ ràng khái niệm quy hoạch xây dựng là tổ chức không gian của khu vực thành thị, nông thôn và các khu vực chức năng cụ thể; tổ chức một hệ thống các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội;

Tạo môi trường phù hợp cho người dân sống trong các lãnh thổ, đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia với lợi ích cộng đồng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng và an ninh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua dự án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình và giải thích (Khoản 30, Điều 3 ); đồng thời, quy định rõ ràng các căn cứ, yêu cầu cũng như nội dung cơ bản cho từng loại dự án quy hoạch ở mỗi cấp độ từ quy hoạch vùng đến quy hoạch chung, quy hoạch phân vùng và lập kế hoạch chi tiết.

Về điều chỉnh quy hoạch xây dựng:

Trong Phần 6, Chương II, có các quy định cụ thể về điều chỉnh quy hoạch xây dựng, bao gồm: điều kiện điều chỉnh, nguyên tắc điều chỉnh, loại điều chỉnh và thứ tự điều chỉnh cho quy hoạch xây dựng. Để tránh điều chỉnh tùy ý quy hoạch xây dựng, Luật đã bổ sung nội dung quy định rằng các cơ quan tổ chức điều chỉnh quy hoạch xây dựng tại địa phương có trách nhiệm tổ chức các cuộc tham vấn với các cộng đồng dân cư trong khu vực kiểm soát. điều chỉnh quy hoạch và các khu vực xung quanh có tác động trực tiếp ( Khoản 1, Điều 39 ).

Luật quy định trách nhiệm của cơ quan lập kế hoạch xây dựng, nhà đầu tư dự án có trách nhiệm thu thập ý kiến từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan về các nhiệm vụ và dự án quy hoạch. kế hoạch xây dựng (Khoản 1, Điều 16 ). Đồng thời, quy định rõ ràng nội dung, hình thức và thời gian thu thập ý kiến về quy hoạch xây dựng và thứ tự xây dựng và phê duyệt quy hoạch xây dựng ( Điều 17 và 20 ).

Để đảm bảo quy hoạch xây dựng được phê duyệt được thực hiện, trong Phần 7 “Tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng” về trách nhiệm và nội dung của thông báo quy hoạch xây dựng ( Điều 41 ) và hình thức lập kế hoạch xây dựng thông báo công cộng ( Điều 42 ), quy định rằng Bộ Xây dựng và Ủy ban Nhân dân các cấp chịu trách nhiệm công khai các quy hoạch xây dựng theo phân cấp, nội dung xuất bản cho từng loại quy hoạch xây dựng và giới hạn thời gian. thời gian thông báo quy hoạch xây dựng.

Xác định rõ ràng trách nhiệm của người chịu trách nhiệm công khai quy hoạch xây dựng trong trường hợp công bố chậm hoặc không chính xác nội dung quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt ( Khoản 6, Điều 41 ).

Đồng thời, nó quy định trách nhiệm của các Ủy ban Nhân dân ở tất cả các cấp trong việc tổ chức và thực hiện việc đánh dấu ranh giới và bảo vệ các mốc biên sau khi quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt và công bố ( Điều 44 ).

Để quản lý quy hoạch xây dựng theo nội dung đã được phê duyệt, trong Phần 8 “Quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng” có 4 điều, bao gồm các quy định về nguyên tắc quản lý xây dựng theo quy hoạch xây dựng. ( Điều 45 ), giới thiệu các công trường xây dựng ( Điều 46 ), giấy phép quy hoạch xây dựng ( Điều 47 ) và tổ chức quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng khu vực ( Điều 48 ).

Dự án đầu tư xây dựng (Chương III)

Về thẩm định dự án đầu tư xây dựng.

– Về thẩm định thiết kế cơ bản:

Thiết kế cơ bản là một nội dung quan trọng của một dự án đầu tư xây dựng, là bước đầu tiên của thiết kế xây dựng và là yếu tố chính quyết định tính khả thi trong hiệu quả thực hiện và đầu tư của dự án. Trong trường hợp thiết kế cơ bản đưa ra lựa chọn về quy mô đầu tư, giải pháp công nghệ, loại vật liệu, quy định và tiêu chuẩn áp dụng,…, không phù hợp hoặc vượt quá các yêu cầu khai thác và sử dụng.

Dự án sẽ dẫn đến sự độc đoán và lãng phí vốn đầu tư. Đó là chưa kể đến trường hợp thiết kế cơ bản chất lượng thấp do công việc khảo sát sơ sài, lựa chọn không phù hợp các công trường xây dựng, năng lực hạn chế của tư vấn thiết kế, vv, trong quá trình thực hiện. Dự án sẽ phải được điều chỉnh và bổ sung nhiều lần, tốn kém, lãng phí tài nguyên và thời gian, và làm giảm hiệu quả của các dự án đầu tư xây dựng.

Thiết kế cơ bản quy định vị trí, vị trí, căn chỉnh, quy mô, giải pháp công nghệ, năng lực, năng lực khai thác, hình thức kiến trúc, kế hoạch kết cấu, vật liệu được sử dụng và kích thước , các thông số kỹ thuật chính của công trình xây dựng làm cơ sở cho việc thực hiện các bước thiết kế xây dựng tiếp theo.

Thiết kế cơ bản đưa ra các yêu cầu, nội dung và phạm vi công việc sẽ được thực hiện khi đầu tư vào xây dựng, đó là cơ sở chính để xác định tổng đầu tư xây dựng và do đó có ảnh hưởng quyết định đến đầu tư xây dựng. sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.

Do vai trò và bản chất quan trọng của thiết kế cơ bản, cần có sự kiểm soát chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, bởi vì nội dung kiểm soát thiết kế cơ bản liên quan đến nhiều yếu tố. và các giải pháp kinh tế – kỹ thuật chuyên ngành.

Xuất phát từ lý do này, Điều 57 của Luật quy định rằng cơ quan xây dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế cơ bản nhưng với phạm vi và phạm vi khác nhau, tùy thuộc vào quy mô và tính chất của dự án. xem xét các nguồn vốn được sử dụng, cụ thể:

( 1 ) cho các dự án được tài trợ bởi ngân sách nhà nước, cơ quan xây dựng chuyên ngành sẽ thẩm định nội dung của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng bao gồm thiết kế cơ bản;

( 2 ) cho các dự án sử dụng vốn nhà nước phi ngân sách (chủ yếu được thực hiện bởi các doanh nghiệp nhà nước), các cơ quan xây dựng chuyên ngành theo phân cấp sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định nội dung thiết kế cơ bản, các cơ quan chuyên môn gắn liền với người quyết định đầu tư sẽ thẩm định thiết kế công nghệ và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng;

( 3 ) cho các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, cơ quan xây dựng chuyên ngành được phân cấp sẽ chịu trách nhiệm chính trong việc thẩm định nội dung thiết kế cơ bản của các dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có tác động lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng, người quyết định đầu tư sẽ tổ chức thẩm định các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.

Đặc biệt, nội dung phòng cháy chữa cháy và chữa cháy trong thiết kế cơ bản của mọi dự án phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo luật về phòng chống cháy nổ.

Quy định này là một bước để cụ thể hóa và xác nhận cơ chế có trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên quản lý các dự án đầu tư xây dựng, đặc biệt đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước.

Ngoài ra, để tránh “quá tải” có thể của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành (nếu có), Luật cũng quy định rằng các cơ quan xây dựng chuyên ngành và người quyết định đầu tư được mời tổ chức, các cá nhân chuyên nghiệp và có kinh nghiệm tham gia thẩm định dự án hoặc yêu cầu nhà đầu tư thuê một tổ chức hoặc cá nhân làm tư vấn có đủ năng lực theo quy định để xác minh dự án làm cơ sở cho thẩm định, phê duyệt dự án ( Khoản 7 Điều 57 ).

– Luật quy định các nguyên tắc công khai, minh bạch và nhất định trong việc thẩm định các dự án đầu tư xây dựng và thẩm định các thiết kế cơ bản của các cơ quan xây dựng chuyên ngành:

Thời hạn thẩm định dự án được quy định công khai, phù hợp với quy mô và tính chất của từng dự án, trong trường hợp đặc biệt khi cần gia hạn, nó phải được quyết định bởi người quyết định đầu tư ( Điều 59 ).

Đồng thời, một số nội dung đã được thêm vào để xác định rõ ràng quyền và trách nhiệm của các đơn vị tham gia hoạt động đầu tư xây dựng, do đó quy định các quyền và trách nhiệm của các cơ quan xây dựng chuyên ngành ( Khoản 8 ). Điều 60), của nhà đầu tư ( Điều 68 ), của Ban quản lý dự án ( Điều 69 ); quyền và nghĩa vụ của tổ chức tư vấn quản lý dự án và xây dựng dự án ( Điều 70 ) và người quyết định đầu tư ( Điều 72).

Về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng

Để thống nhất giữa các luật, nội dung lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thẩm quyền thẩm định dự án được thực hiện theo Luật xây dựng. Riêng thẩm quyền quyết định đầu tư đối với dự án sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo Luật Đầu tư công (Điều 60).

Về điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng

Ngoài các điều kiện theo quy định hiện hành, Luật xây dựng đã bổ sung thêm trường hợp thứ 4 được xem xét điều chỉnh dự án  đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước, đó là khi chỉ số giá xây dựng do Bộ Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố trong thời gian thực hiện dự án lớn hơn chỉ số giá xây dựng được sử dụng để tính dự phòng trượt giá trong tổng mức đầu tư dự án được duyệt. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn nhà nước do người quyết định đầu tư quyết định (Điều 61).

Về hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Luật đã giới thiệu năm hình thức quản lý dự án, đó là thành lập một ban quản lý dự án chuyên ngành, một đơn vị quản lý dự án khu vực, một đơn vị quản lý dự án đơn, và thuê một nhà tư vấn quản lý dự án và hình thức sử dụng bộ máy chuyên nghiệp hiện có để quản lý việc thực hiện dự án.

Khi áp dụng hình thức của một đơn vị quản lý dự án chuyên ngành, đơn vị quản lý dự án khu vực sẽ cho phép giảm số lượng ban quản lý dự án và nguồn nhân lực phụ trách quản lý dự án, nhờ đó tiết kiệm tiền. quản lý dự án và có điều kiện để nâng cao trình độ, năng lực và tính chuyên nghiệp trong quản lý dự án.

Trong trường hợp ban quản lý dự án được chỉ định là nhà đầu tư, họ phải chịu mọi trách nhiệm với tư cách là nhà đầu tư dự án, vì vậy họ không thể lạm dụng quyền lực của mình.

lxd3
Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng

Quy định về hình thức của các đơn vị quản lý dự án chuyên ngành và các đơn vị quản lý dự án khu vực trong Luật là cần thiết và phù hợp, đặc biệt đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách được thực hiện trong cùng khu vực. các dự án của các doanh nghiệp quy mô lớn, được xây dựng dọc theo các dây chuyền xây dựng hoặc trong nhiều lĩnh vực khác nhau.

Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788

Thành lập công tyThành lập trung tâm ngoại ngữ

Giấy phép xây dựng (Chương V)

Một tính năng mới của Chương này là quy định các trường hợp được miễn giấy phép xây dựng:

Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trong khu vực của hai hoặc nhiều đơn vị hành chính tỉnh; Các công trình thuộc các dự án đầu tư xây dựng được quyết định đầu tư bởi Thủ tướng, Bộ trưởng, Người đứng đầu các cơ quan cấp bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp; Công trình xây dựng tạm thời phục vụ xây dựng công trình chính;

Các công trình được xây dựng dọc theo các đường bên ngoài khu vực đô thị nhưng theo quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mặt sắp xếp công việc… ( Khoản 2, Điều 89 ).

Luật xây dựng này quy định rõ ràng trật tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong công việc cấp giấy phép xây dựng, theo hướng công khai, minh bạch và đơn giản hóa các thủ tục hành chính. các tổ chức và cá nhân xin giấy phép xây dựng; và đồng thời quy định trách nhiệm của các cơ quan cấp giấy phép xây dựng và các cơ quan liên quan.

Cụ thể, hầu hết các nội dung chính của Nghị định cấp giấy phép xây dựng đã được thêm vào Luật, bao gồm các quy định chi tiết về quy trình cấp giấy phép xây dựng ( Điều 102 ); thẩm quyền cấp, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng ( Điều 103 ); trách nhiệm của các cơ quan cấp phép xây dựng, các cơ quan liên quan, và trách nhiệm của các tổ chức tư vấn xây dựng và xây dựng trong các hoạt động cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng ( Điều 104 ).

Quy trình cấp, cấp lại, điều chỉnh và gia hạn giấy phép xây dựng ( Điều 102 )

– Quá trình cấp giấy phép xây dựng và điều chỉnh giấy phép xây dựng được quy định như sau:

+ Nhà đầu tư phải nộp 02 bộ hồ sơ xin giấy phép xây dựng hoặc sửa đổi giấy phép xây dựng cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng;

+ Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm nhận hồ sơ của các tổ chức và cá nhân yêu cầu cấp hoặc sửa đổi giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; viết biên lai trong trường hợp hồ sơ đáp ứng các quy định hoặc hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thành hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không đáp ứng các quy định;

+ Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ và tiến hành kiểm tra thực địa. Khi hồ sơ thẩm định, các cơ quan có thẩm quyền phải xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không phù hợp với quy định hoặc thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho nhà đầu tư để bổ sung và hoàn thành hồ sơ.

Trong trường hợp hồ sơ bổ sung không đáp ứng các yêu cầu quy định trong thông báo bằng văn bản, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo bằng văn bản và hướng dẫn nhà đầu tư tiếp tục hoàn thành hồ sơ. hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm bổ sung và hoàn thành hồ sơ theo thông báo bằng văn bản.

Trong trường hợp bổ sung hồ sơ vẫn không thỏa mãn nội dung thông báo, trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho nhà đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

+ Dựa trên quy mô, tính chất, loại công việc và vị trí xây dựng công trình có trong đơn xin giấy phép xây dựng, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng sẽ so sánh các điều kiện theo giấy phép xây dựng quy định trong Luật này để gửi tài liệu để thu thập ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

+ Trong vòng 12 ngày đối với công trình và nhà riêng biệt kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được tư vấn có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về nội dung của các chức năng quản lý của họ. lý do của anh ấy. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến, họ được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung theo chức năng quản lý của họ; cơ quan cấp giấy phép xây dựng sẽ dựa trên các quy định hiện hành để quyết định cấp giấy phép xây dựng;

+ Kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong vòng 30 ngày trong trường hợp giấy phép xây dựng, bao gồm cả giấy phép xây dựn có thời hạn, giấy phép xây dựng điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày cho các ngôi nhà riêng lẻ.

Trong trường hợp giấy phép đã hết hạn nhưng cần xem xét thêm, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản về lý do và báo cáo đồng thời cho cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp để xem xét. và chỉ đạo việc thực hiện, nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại Điều khoản này.

– Quá trình gia hạn và cấp lại giấy phép xây dựng được quy định như sau:

+ Nhà đầu tư phải nộp 02 bộ hồ sơ xin gia hạn hoặc cấp lại giấy phép xây dựng cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng;

+ Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng sẽ xem xét gia hạn giấy phép xây dựng hoặc cấp lại giấy phép xây dựng.

– Việc nhận kết quả và thanh toán phí giấy phép xây dựng được quy định như sau:

+ Nhà đầu tư nhận được giấy phép xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế nộp đơn xin giấy phép xây dựng có con dấu của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng tại nơi nhận của hồ sơ theo thời hạn ghi trong biên lai;

+ Nhà đầu tư có trách nhiệm trả phí theo quy định khi nộp đơn xin giấy phép xây dựng.

– Nếu hồ sơ không đủ điều kiện để xin giấy phép xây dựng trong thời hạn quy định tại Khoản 2 của Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho nhà đầu tư biết. Nếu sau thời hạn ghi trong biên lai, cơ quan có thẩm quyền không trả lời, nhà đầu tư được phép xây dựng công trình theo hồ sơ thiết kế đã được thẩm định và phê duyệt theo các quy định có trong hồ sơ xin cấp giấy phép.

– Chính phủ sẽ chi tiết hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng cho từng loại giấy phép xây dựng và từng loại công việc.

– Bộ trưởng Bộ Xây dựng sẽ nêu chi tiết mẫu đơn và bản vẽ thiết kế trong hồ sơ xin giấy phép xây dựng.

Xây dựng công trình (Chương VI)

Các yêu cầu về chấp nhận, kiểm tra chấp nhận và bàn giao công trình phụ thuộc vào tính chất công việc theo nguồn vốn được sử dụng, quy mô công việc, cấp độ công việc, loại công việc theo các tính năng sử dụng.

Do đó, Luật chỉ bao gồm các quy định cơ bản, thường áp dụng cho hầu hết các loại công trình. Quy định cụ thể về ứng dụng cho từng loại công việc; Các chức năng, nhiệm vụ và thành phần của Hội đồng chấp nhận sẽ được quy định trong Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.

Đồng thời, nó đã bổ sung các quy định về các loại công trình cần kiểm tra và chấp nhận bởi các cơ quan quản lý nhà nước phụ trách xây dựng trước khi đưa vào hoạt động và sử dụng, bao gồm các loại công trình phải được Hiệp hội phê duyệt. Thử nghiệm chấp nhận của nhà nước ( Khoản 4, Điều 123 ) là cơ sở để Chính phủ ban hành Nghị định cung cấp các quy định và hướng dẫn cụ thể hơn về việc chấp nhận các công trình xây dựng.

Quy định chặt chẽ hơn về chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng (Chương VII)

a. Về chi phí đầu tư xây dựng

Luật đã quy định chặt chẽ hơn các điều kiện để điều chỉnh dự án, điều chỉnh tổng số tiền đầu tư và dự toán chi phí theo dự án sử dụng các nguồn vốn khác nhau.

Cụ thể, các khoản 2, 3, 4 và 5 được thêm vào Điều 134 để quy định rõ ràng nội dung của tổng đầu tư; nguyên tắc xác định tổng đầu tư và điều chỉnh tổng vốn đầu tư cho các dự án sử dụng vốn nhà nước và vốn khác.

b. Về hợp đồng xây dựng

Hợp đồng xây dựng là một công cụ rất quan trọng, quyết định việc quản lý tổng đầu tư và kết quả thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; là một công cụ pháp lý để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các bên trong hợp đồng. Hợp đồng xây dựng có những đặc điểm riêng, liên quan đến nhiều nội dung của quy trình quản lý xây dựng ( công nghệ, thiết kế, tiêu chuẩn áp dụng, điều kiện xây dựng, phương pháp xây dựng, lịch trình thực hiện,….) chi phí xây dựng và các yếu tố thương mại và pháp lý ).

Do đó, phần hợp đồng xây dựng trong Luật Xây dựng đã đưa ra các quy định cụ thể có tính chất cụ thể, áp dụng cho các dự án đầu tư xây dựng sử dụng tất cả các loại nguồn vốn và phù hợp với thông lệ quốc tế. Để hạn chế các lỗ hổng pháp lý có thể gây tổn hại đến lợi ích của các bên ký kết, đảm bảo sự bình đẳng giữa các bên và tránh phát sinh các tranh chấp phức tạp.

lxd4
Quy định chặt chẽ hơn về chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng (Chương VII)

Việc thanh toán và giải quyết hợp đồng xây dựng sẽ được thực hiện trên cơ sở các điều kiện cụ thể của từng hợp đồng (Khoản 1, Điều 144 ); và thanh toán và thanh toán vốn đầu tư cho các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước là trách nhiệm của nhà đầu tư ( người thụ hưởng ngân sách ) đối với cơ quan quản lý phân bổ vốn ( Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ). hàng hóa thương mại,… ).

Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng (Chương VIII)

Một quy định mới về điều kiện năng lực cho các hoạt động xây dựng là các tổ chức và cá nhân tham gia vào các hoạt động xây dựng được phân loại thành lớp 1, 2, và 3 để phân biệt các tổ chức và cá nhân có khả năng cao với các tổ chức và cá nhân khác. các tổ chức và cá nhân có năng lực thấp.

Phạm vi hoạt động xây dựng phù hợp với năng lực thực tế được đánh giá và kiểm tra bởi các cơ quan quản lý nhà nước phụ trách xây dựng. Bộ Xây dựng sẽ cấp giấy chứng nhận thực hành cho các cá nhân loại 1 và chứng chỉ năng lực cho các tổ chức loại 1; Cục Xây dựng cấp các lớp còn lại. Luật cũng bổ sung một điều khoản ( Điều 152 ) quy định các điều kiện năng lực cho các tổ chức tư vấn quản lý dự án và ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.

Một số vấn đề khác

Ngoài các nội dung chính được đề cập ở trên, Luật Xây dựng đã bổ sung các quy định về giám sát cộng đồng đối với các hoạt động đầu tư xây dựng ( Khoản 2, Điều 8 ); quy định về chuyển giao từng bước một số dịch vụ công cho các tổ chức xã hội chuyên nghiệp ( Khoản 3, Điều 10 );

Quy định về hợp tác quốc tế trong hoạt động đầu tư xây dựng ( Điều 11 ); chỉ định các yêu cầu cho các công trường xây dựng ( Khoản 2, 3, Điều 109 ); yêu cầu xây dựng công trình ( Điều 111 ); quy định về bàn giao công trình xây dựng ( Điều 124 ); đồng thời, đã xem xét và điều chỉnh các điều khoản cho phù hợp.

Yêu cầu xây dựng công trình ( Điều 111 )

– Tuân thủ thiết kế xây dựng đã được phê duyệt, các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định áp dụng cho công việc và luật sử dụng vật liệu xây dựng; đảm bảo mang an toàn, an toàn khi sử dụng, làm đẹp, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và chiến đấu và các điều kiện an toàn khác theo quy định của pháp luật.

– Đảm bảo an toàn cho công trình xây dựng, con người, thiết bị xây dựng, công trình ngầm và công trình liền kề; thực hiện các biện pháp cần thiết để hạn chế thiệt hại cho người và tài sản khi sự cố không an toàn xảy ra trong quá trình xây dựng.

– Thực hiện các biện pháp an toàn kỹ thuật riêng biệt cho các hạng mục và công việc với các yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.

– Sử dụng vật tư và vật liệu theo các thông số kỹ thuật và số lượng theo yêu cầu của thiết kế xây dựng, đảm bảo tiết kiệm trong quá trình xây dựng.

– Thực hiện kiểm tra, giám sát và chấp nhận công việc xây dựng, các giai đoạn xây dựng quan trọng khi cần thiết, kiểm tra chấp nhận các hạng mục công việc đã hoàn thành và công trình xây dựng để đưa chúng vào hoạt động và sử dụng.

– Nhà thầu xây dựng phải có điều kiện công suất đầy đủ phù hợp với loại và loại công trình và công việc xây dựng.
Về việc bàn giao công trình xây dựng ( Điều 124 )

– Việc bàn giao công trình xây dựng phải tuân thủ các quy định sau:

+ Công việc xây dựng đã được thử nghiệm và chấp nhận theo quy định của pháp luật về xây dựng;

+ Đảm bảo an toàn trong vận hành và khai thác khi các công trình được đưa vào sử dụng.

– Nhà đầu tư có trách nhiệm nhận công việc theo hợp đồng đã ký với nhà thầu. Người tham gia bàn giao công việc phải chịu trách nhiệm về các sản phẩm được chứng nhận bởi trong quá trình bàn giao công trình xây dựng.

Trong trường hợp nhà đầu tư không đồng thời là người quản lý sử dụng công việc, nhà đầu tư chịu trách nhiệm bàn giao công việc xây dựng cho người quản lý sử dụng sau khi tổ chức thử nghiệm chấp nhận trước của công trình xây dựng. Việc bàn giao công trình xây dựng phải được ghi lại bằng văn bản.

– Khi bàn giao công trình xây dựng, nhà thầu xây dựng phải bàn giao cho các tài liệu của nhà đầu tư bao gồm bản vẽ được xây dựng, hướng dẫn vận hành, quy trình bảo trì, danh sách thiết bị, phụ tùng thay thế, phụ tùng và các tài liệu liên quan khác.

– Trong trường hợp công việc không thể được bàn giao cho chủ sở hữu để quản lý và sử dụng, nhà đầu tư chịu trách nhiệm tạm thời quản lý và vận hành công trình xây dựng.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN LUẬT XÂY DỰNG

Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn thi hành

Bộ Xây dựng sẽ ban hành 6 Nghị định hướng dẫn thi hành Luật xây dựng, đó là:

– Nghị định về quy hoạch xây dựng

– Nghị định quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng

– Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng

– Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng

– Nghị định về hợp đồng xây dựng

– Nghị định về xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư xây dựng

Bộ Xây dựng cũng dự kiến sẽ ban hành 12 thông tư (cùng với việc ban hành các Nghị định của Chính phủ) để hướng dẫn chi tiết thực hiện các Nghị định.

Tuyên truyền, phổ biến về Luật xây dựng  

Ngoài việc tuyên truyền và phổ biến trực tiếp đến các cá nhân thông qua các lớp đào tạo và đào tạo lại chuyên nghiệp, Bộ Xây dựng sẽ tổ chức phổ biến luật thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng ( báo giấy, báo điện tử, phát sóng … ).

Năm 2014, Bộ Xây dựng có kế hoạch tổ chức các khóa đào tạo để phổ biến Luật Đấu thầu ở 3 khu vực Bắc, Trung và Nam cho những người trực tiếp tham gia vào các hoạt động đầu tư xây dựng như:

Chủ sở hữu nhà đầu tư, cơ quan và tổ chức thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, tư vấn, nhà thầu xây dựng và các đối tượng gián tiếp tham gia vào các hoạt động đầu tư xây dựng như cơ quan kiểm tra và kiểm tra, giám sát; tổ chức, công ty kiểm tra xây dựng, cơ quan báo chí…

Một số câu hỏi liên quan khi giới thiệu Luật xây dựng

Một số quy định về xử phạt hành vi vi phạm quy định trong lĩnh vực xây dựng cập nhật theo Nghị định 16/2022/NĐ-CP như thế nào?

XỬ PHẠT ĐỐI VỚI NHÀ THẦU, CHỦ ĐẦU TƯ (TRONG TRƯỜNG HỢP TỰ THỰC HIỆN), TỔ CHỨC, CÁ NHÂN KHÁC THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG

Điều 24. Vi phạm quy định về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:

a) Hoạt động xây dựng không đủ điều kiện hành nghề theo quy định;

b) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ hành nghề hoặc chứng chỉ hành nghề đã hết hiệu lực hoặc hoạt động sai chứng chỉ hành nghề;

c) Người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam mà không thực hiện việc chuyển đổi chứng chỉ hành nghề theo quy định.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức hoạt động xây dựng có một trong các hành vi sau đây:

a) Giao cho người không có chứng chỉ hành nghề phù hợp hoặc không đủ điều kiện hành nghề tương ứng với loại, cấp công trình đảm nhận đối với các chức danh theo quy định;

b) Hoạt động không đủ điều kiện năng lực theo quy định;

c) Hoạt động xây dựng không có chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ năng lực hết hiệu lực theo quy định.

3. Ngoài việc bị xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này, nhà thầu nước ngoài còn bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Mượn, cho mượn, thuê hoặc cho thuê chứng chỉ hành nghề để hoạt động xây dựng;

b) Tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam mà không có giấy phép hoạt động xây dựng;

c) Không liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo quy định;

d) Không lập Văn phòng điều hành sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; không đăng ký hoặc không thông báo địa chỉ, số điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành theo quy định;

đ) Sử dụng lao động là người nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt Nam nhưng không phải là chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả năng đáp ứng;

e) Không thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc không sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;

g) Không phân định cụ thể nội dung, khối lượng hoặc giá trị phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam;

h) Không thực hiện đăng kiểm chất lượng đối với vật tư, thiết bị nhập khẩu theo hợp đồng nhận thầu hoặc không thực hiện đăng kiểm an toàn đối với thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;

i) Vi phạm chế độ báo cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Đình chỉ hoạt động xây dựng từ 06 tháng đến 12 tháng đối với trường hợp không có chứng chỉ năng lực, đình chỉ hoạt động xây dựng từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp chứng chỉ năng lực hết hiệu lực với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;

lxd5
Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788

c) Tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;

d) Đình chỉ hoạt động xây dựng tại Việt Nam từ 12 tháng đến 24 tháng với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả (đối với công trình chưa khởi công hoặc đang thi công xây dựng):

a) Buộc hoạt động xây dựng đảm bảo đủ điều kiện theo quy định với hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Buộc thay thế người có đủ điều kiện năng lực hoặc có chứng chỉ hành nghề phù hợp với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;

c) Buộc làm thủ tục cấp giấy phép hoạt động xây dựng với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Buộc nhà thầu nước ngoài thành lập Văn phòng điều hành sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng hoặc buộc bổ sung việc đăng ký hoặc thông báo thông tin theo quy định với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này;

đ) Buộc nhà thầu làm thủ tục xuất cảnh cho người lao động nước ngoài với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;

e) Buộc nhà thầu thực hiện đúng cam kết theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp với hành vi quy định tại điểm e khoản 3 Điều này;

g) Buộc nhà thầu nước ngoài bổ sung nội dung, khối lượng hoặc giá trị cụ thể phần công việc của nhà thầu Việt Nam trong liên danh hoặc của nhà thầu phụ Việt Nam với hành vi quy định tại điểm g khoản 3 Điều này;

h) Buộc thực hiện đăng kiểm theo quy định với hành vi quy định tại điểm h khoản 3 Điều này;

i) Buộc nhà thầu thực hiện chế độ báo cáo theo quy định với hành vi quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.

Điều 25. Vi phạm nội dung trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ hợp đồng

1. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với nhà thầu không thực hiện đúng nội dung trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ hợp đồng.

2. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc thực hiện đúng nội dung trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ hợp đồng với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này đối với trường hợp đang thực hiện theo hợp đồng.

Điều 31. Vi phạm quy định về trật tự xây dựng

1. Xử phạt đối với hành vi thi công xây dựng không che chắn hoặc có che chắn nhưng để rơi vãi vật liệu xây dựng xuống các khu vực xung quanh hoặc để vật liệu xây dựng không đúng nơi quy định như sau:

a) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ hoặc công trình xây dựng khác;

b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

2. Xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng gây lún, nứt hoặc hư hỏng công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình lân cận hoặc gây sụp đổ hoặc có nguy cơ gây sụp đổ công trình lân cận nhưng không gây thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của người khác như sau:

a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

3. Xử phạt nhà thầu tiếp tục thực hiện thi công xây dựng công trình mà chủ đầu tư công trình đó đã bị lập biên bản vi phạm hành chính về hành vi quy định tại khoản 4, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9 và khoản 10 Điều 16 Nghị định này như sau:

a) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ;

b) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 120.000.000 đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa hoặc công trình xây dựng khác;

c) Phạt tiền từ 160.000.000 đồng đến 180.000.000 đồng đối với xây dựng công trình có yêu cầu phải lập báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc công trình phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật đầu tư xây dựng.

4. Hình thức xử phạt bổ sung:

a) Tước quyền sử dụng chứng chỉ năng lực hoặc chứng chỉ hành nghề từ 03 tháng đến 06 tháng với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính với hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.

5. Biện pháp khắc phục hậu quả: buộc che chắn theo quy định và khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường (nếu có) với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.

Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình ?

Trả lời:
1. Chủ đầu tưxâydựng công trình trong việc thiết kế xâydựng công trình có các quyền sau đây:

a) Được tự thực hiện thiết kế xây dựng công trình khi có đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp với loại, cấp công trình;

b) Đàm phán, ký kết và giám sát việc thực hiện hợp đồng thiết kế;

c)Yêu cầu nhà thầu thiết kế thực hiện đúng hợp đồng thiết kế;

d)Yêu cầu sửa đổi, bổ sung thiết kế;

đ) Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng thiết kế xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật;
2. Chủ đầu tư xây dựng công trình trong việc thiết kế xây dựng công trình có các nghĩa vụ sau đây:

a) Lựa chọn nhà thầu thiết kế xây dựng công trình trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực hoạt động thiết kế xây dựng công trình, năng lực hành nghề phù hợp để tự thực hiện;

b) Xác định nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình;

c) Cung cấp đầy đủ thông tin, tài liệu cho nhà thầu thiết kế;

d) Thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết;

đ) Thẩm định, phê duyệt hoặc trình cơ quan có thẩmquyền thẩmđịnh, phê duyệt thiết kế theo quy định của Luật xây dựng;

e) Tổ chức nghiệm thu hồ sơ thiết kế;

g) Lưu trữ hồ sơ thiết kế;

h) Bồi thường thiệt hại khi đề ra nhiệm vụ thiết kế, cung cấp thông tin, tài liệu, nghiệm thu hồ sơ thiết kế không đúng quy định và các hành vi vi phạm khác gây thiệt hại do lỗi của mình gây ra;

i)Các nghĩa vụ khác theo quyđịnh của pháp luật.

Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về giới thiệu Luật Xây Dựng. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý. Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.