Hộ kinh doanh có được mở nhiều địa điểm không?

Hộ kinh doanh là một mô hình pháp lý quan trọng, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội hiện tại của nước ta. Luật pháp quy định rằng các cá nhân, hộ gia đình và thành viên hộ gia đình chỉ có thể thành lập một hộ kinh doanh trên cả nước, vì vậy trong quá trình hoạt động, các hộ kinh doanh luôn tự hỏi liệu các hộ kinh doanh có thể kinh doanh ở nhiều nơi không? Để giải quyết câu hỏi này, chúng tôi muốn giới thiệu bài viết: “Hộ kinh doanh có được mở nhiều địa điểm không”. Sẽ được Luật Quốc Bảo  trả lời thắc mắc đó trong bài viết sau.

Cơ sở pháp lý.

1. Luật doanh nghiệp 2020;

2. Nghị định số. 01/2021 / ND-CP về đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp;

3. Các văn bản pháp lý có liên quan khác.

Hộ kinh doanh có được mở nhiều địa điểm không
Địa điểm kinh doanh của một hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh tiến hành các hoạt động kinh doanh

Hộ kinh doanh có được mở nhiều địa điểm không?

Hộ kinh doanh được kinh doanh tại nhiều địa điểm

Theo quy định tại khoản 1, Điều 79 của Nghị định 01/2021 / ND-CP về đăng ký kinh doanh, có các quy định về hộ kinh doanh như sau:

“1. Một hộ kinh doanh được đăng ký và thành lập bởi một cá nhân hoặc thành viên của một hộ gia đình và chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của mình cho các hoạt động kinh doanh của hộ gia đình.

Trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, họ sẽ ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký hộ kinh doanh, người được các thành viên trong gia đình ủy quyền làm đại diện hộ gia đình là chủ sở hữu của hộ doanh nghiệp.

Theo đó, các cá nhân và thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam, đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự, có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh doanh theo quy định. 

Hiện nay, nhiều hộ kinh doanh đã được thành lập và phát triển, nhiều chủ doanh nghiệp muốn mở rộng địa điểm kinh doanh của họ bằng cách thiết lập thêm địa điểm cho các hoạt động kinh doanh. Việc mở rộng địa điểm kinh doanh cho các hộ kinh doanh đã được pháp luật quy định rõ ràng tại Điều 86 của Nghị định 01/2021 / ND-CP ngày 4 tháng 1 năm 2021 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.

Cụ thể:

“1. Địa điểm kinh doanh của một hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh tiến hành các hoạt động kinh doanh.

2. Một hộ kinh doanh có thể tiến hành kinh doanh tại nhiều địa điểm, nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở chính và thông báo cho cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan quản lý thị trường về nơi tiến hành kinh doanh và hoạt động kinh doanh cho các địa điểm kinh doanh còn lại ”

Theo các quy định trên, một hộ kinh doanh có thể tiến hành kinh doanh tại nhiều địa điểm khác nhau, nhưng phải có 1 địa điểm kinh doanh là trụ sở chính của hộ kinh doanh.

Ở các địa điểm kinh doanh khác, hộ kinh doanh phải thông báo cho cơ quan thuế ( các bộ phận thuế ở cấp huyện, tỉnh, thị trấn và thành phố ) và các cơ quan quản lý thị trường nơi các địa điểm kinh doanh tiến hành kinh doanh.

Do đó, theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp hộ gia đình được phép kinh doanh tại nhiều địa điểm khác nhau khi họ đã thông báo cho các cơ quan nhà nước: cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường tại nơi đặt địa điểm kinh doanh này. 

Những quy định như vậy đã tạo điều kiện cho các hộ kinh doanh mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế tại địa phương và tạo việc làm cho người lao động.

Quy định về địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Đây là một trong những điểm mới về hộ kinh doanh trong Nghị định 01/2021 / ND-CP về đăng ký kinh doanh ( thay thế Nghị định 78/2015 / ND-CP ).

Cụ thể, tại Điều 86 của Nghị định 01/2021 / ND-CP quy định địa điểm kinh doanh của các hộ kinh doanh như sau:

Điều 86. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.

2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Trước đây, chỉ hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký ( Điều 72 của Nghị định 78/2015 / ND-CP).
Do đó, từ ngày 4 tháng 1 năm 2021, tất cả các hộ kinh doanh có thể kinh doanh tại nhiều địa điểm.

Thủ tục mở thêm chi nhánh kinh doanh

Hộ kinh doanh có được mở thêm chi nhánh?

Theo Khoản 1 Điều 45 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chi nhánh như sau:

“1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp, bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.”

Chi nhánh là một đơn vị liên kết và trực thuộc của một doanh nghiệp, một chi nhánh được thành lập với mục đích mở rộng quy mô kinh doanh và thị trường của doanh nghiệp. Theo Điều 84 của Bộ luật Dân sự 2015, một chi nhánh không có tư cách pháp nhân.

Theo khoản 1, Điều 45 của Luật doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp sẽ quyết định thành lập chi nhánh. Trong trường hợp thành lập chi nhánh, doanh nghiệp sẽ gửi đơn đăng ký hoạt động của chi nhánh đến Văn phòng đăng ký kinh doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi đặt chi nhánh.

Do đó, một chi nhánh là một đơn vị trực thuộc của một doanh nghiệp, không phải là một hộ kinh doanh. Do đó, các hộ kinh doanh không thể mở thêm chi nhánh để hoạt động. Nếu họ muốn mở thêm chi nhánh, các hộ kinh doanh phải chuyển đổi thành các loại hình doanh nghiệp.

Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Mở địa điểm kinh doanh cho hộ kinh doanh.

Khoản 2 Điều 84 Nghị định 01/2021/NĐ-CP có quy định như sau:

“2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.”

Do đó, các hộ kinh doanh có thể mở nhiều địa điểm kinh doanh trong các lĩnh vực khác. Khi mở thêm địa điểm, các hộ kinh doanh cần lưu ý những điều sau:

– Sau khi mở một địa điểm kinh doanh, hộ kinh doanh phải thông báo cho cơ quan quản lý thuế ( cụ thể, cơ quan thuế ở phường hoặc xã nơi đặt địa điểm ) và cơ quan quản lý thị trường cấp huyện.

– Các hộ kinh doanh không bắt buộc phải thông báo và thực hiện các thủ tục để mở một địa điểm kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh.

Không được đăng ký địa điểm hộ kinh doanh tại nhà chung cư, khu tập thể

Khi mở một địa điểm kinh doanh, các hộ kinh doanh phải chú ý đến vị trí của địa điểm.

Nghiêm cấm sử dụng các tòa nhà chung cư hoặc nhà tập thể mà không có chức năng văn phòng để tổ chức các hoạt động kinh doanh.

Theo  khoản 7 Điều 80 Nghị định 99/2015/NĐ-CP quy định:

“7. Trường hợp trong giấy tờ đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp có ghi sử dụng căn hộ chung cư làm địa điểm kinh doanh trước ngày Luật Nhà ở có hiệu lực thi hành thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh này phải chuyển hoạt động kinh doanh sang địa điểm khác không phải là căn hộ chung cư trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy tờ đăng ký kinh doanh phải làm thủ tục điều chỉnh lại địa điểm kinh doanh ghi trong giấy tờ đăng ký kinh doanh đã cấp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sang địa điểm khác trong thời hạn quy định tại Khoản này; quá thời hạn quy định tại Khoản này thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân không được kinh doanh tại căn hộ chung cư.”

Do đó, sau khi Nghị định 99/2015 / ND-CP có hiệu lực vào ngày 10 tháng 12 năm 2015, các hộ kinh doanh sử dụng tòa nhà chung cư làm địa điểm kinh doanh phải chuyển đến địa điểm hợp lệ khác.

Hành vi kinh doanh trong căn hộ ( hành vi sử dụng căn hộ cho mục đích không cư trú ) có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại khoản 2, Điều 66 của Nghị định 139/2017 / ND-CP. với mức phạt 30-40 triệu đồng, cụ thể:

“Điều 66. Vi phạm quy định về quản lý sử dụng nhà chung cư

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Tự ý thay đổi kết cấu chịu lực hoặc thay đổi thiết kế phần sở hữu riêng của nhà chung cư;

b) Sử dụng căn hộ chung cư vào mục đích không phải để ở;

c) Sử dụng phần diện tích và các trang thiết bị thuộc quyền sở hữu, sử dụng chung vào sử dụng riêng”.

Do đó, các hộ kinh doanh không thể mở thêm chi nhánh, nhưng có thể mở nhiều địa điểm kinh doanh ở các khu vực khác mà không bị giới hạn về số lượng.

Phạm vi địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh cá thể

TH1: Đăng ký kinh doanh dưới hình thức buôn chuyến, kinh doanh lưu động:

Điều 72 Nghị định 78/2015. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

“Đối với các hộ kinh doanh trong buôn chuyến hoặc kinh doanh di động, họ phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh.

Địa điểm này có thể là nơi đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường trú. Các giao dịch kinh doanh thường xuyên nhất, nơi đặt địa điểm thu mua và giao dịch.

Các hộ kinh doanh trong giao dịch buôn chuyến và kinh doanh di động được phép kinh doanh bên ngoài địa điểm đã đăng ký với văn phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện, nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế hoặc cơ quan quản lý thị trường nơi trụ sở chính được đăng ký và nơi các hoạt động kinh doanh được tiến hành.

Do đó, theo luật, khi bạn đăng ký một hộ  kinh doanh dưới hình thức kinh doanh buôn chuyến  hoặc kinh doanh di động, bạn được phép kinh doanh bên ngoài địa điểm kinh doanh đã đăng ký của quận nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế hoặc cơ quan quản lý thị trường nơi trụ sở chính được đăng ký và nơi tiến hành các hoạt động kinh doanh.

106
Thành lập địa điểm kinh doanh cho hộ kinh doanh

TH2: Đăng ký kinh doanh không thuộc trường hợp kinh doanh buôn chuyến hoặc trường hợp kinh doanh lưu động:

Căn cứ vào khoản 1, Điều 66 của Nghị định 78/2015 / ND-CP:

“Điều 66. Hộ kinh doanh

1. Các hộ kinh doanh thuộc sở hữu của một cá nhân hoặc một nhóm các cá nhân là công dân Việt Nam đầy đủ 18 tuổi, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự hoặc thuộc sở hữu của một hộ gia đình, chỉ có thể đăng ký kinh doanh của tại một địa điểm, sử dụng ít hơn mười nhân viên và chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của họ cho các hoạt động kinh doanh.”

Vì vậy, về nguyên tắc, một hộ kinh doanh chỉ có thể đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, vì vậy khi bạn tiến hành kinh doanh tại một địa điểm khác ngoài địa điểm kinh doanh, bạn cần thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh:

Căn cứ vào Điều 75 của Nghị định 78/2015 / ND-CP:

“Điều 75. Đăng ký thay đổi thông tin đăng ký hộ kinh doanh

1. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ  kinh doanh sẽ thông báo nội dung đã thay đổi cho văn phòng đăng ký kinh doanh của quận nơi nó đã được đăng ký theo thứ tự và thủ tục sau đây:

a ) Hộ  kinh doanh gửi Thông báo thay đổi đăng ký hộ kinh doanh đến văn phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký.

b ) Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ hoặc tên hộ kinh doanh yêu cầu đăng ký không đúng theo quy định, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho hộ kinh doanh trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.

c) Khi giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới được cấp, trong trường hợp thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải trả lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

2. Trong trường hợp hộ kinh doanh thay đổi địa chỉ của nó thành một quận, huyện, thị trấn hoặc thành phố ở một tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký.

Hộ kinh doanh sẽ gửi thông báo thay đổi địa chỉ đến văn phòng đăng ký kinh doanh. Nơi dự định địa chỉ mới.

Thông báo phải được đính kèm với một bản sao hợp lệ của biên bản cuộc họp nhóm cá nhân về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trong trường hợp h  kinh doanh được thành lập bởi một nhóm cá nhân và một bản sao hợp lệ của thẻ căn cước công dân hoặc chứng minh thư hoặc hộ chiếu hợp lệ của các cá nhân tham gia kinh doanh hoặc đại diện của hộ gia đình.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho một hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh của quận nơi đặt hộ  kinh doanh phải: thông báo cho văn phòng đăng ký kinh doanh nơi hộ kinh doanh đã đăng ký trước đó.”

Do đó, nếu bạn muốn kinh doanh đến một địa chỉ trong một quận, thị trấn hoặc thành phố khác với địa chỉ đã đăng ký,thì phải thông báo thay đổi địa chỉ cho văn phòng đăng ký kinh doanh của quận nơi dự định địa chỉ mới để tiến hành kinh doanh hợp pháp.

Quyền đăng ký địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Tại Điều 86 của Nghị định 01/2021 / ND-CP quy định địa điểm kinh doanh của các hộ kinh doanh như sau:

Điều 86. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

1. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh là nơi hộ kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh.

2. Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.

Trước đây, chỉ hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh doanh ngoài địa điểm đã đăng ký ( Điều 72 của Nghị định 78/2015 / ND-CP).
Do đó, từ ngày 4 tháng 1 năm 2021, tất cả các hộ kinh doanh có thể kinh doanh tại nhiều địa điểm.

Trường hợp phải thực hiện thay đổi kinh doanh hộ cá thể

Theo quy định của Nghị định 01/2021 / ND-CP, khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh sẽ thông báo nội dung thay đổi cho văn phòng đăng ký kinh doanh của huyện nơi họ đã đăng ký.

Những thay đổi bao gồm:

Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh; số điện thoại, số fax, email ( nếu có );

Ngành nghề kinh doanh, trong quá trình hoạt động, các hộ kinh doanh có thể thay đổi hoặc thêm nhiều ngành nghề kinh doanh;

Lượng vốn kinh doanh có thể tăng hoặc giảm vốn kinh doanh;

Số lượng nhân viên;

Họ, tên, chữ ký, địa chỉ nơi cư trú, số và ngày cấp Thẻ căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn hiệu lực của các cá nhân thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.

107
Hộ kinh doanh là một mô hình kinh doanh khá phổ biến ở nước ta

Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh

Các bước mà các hộ kinh doanh cần thực hiện khi có sự thay đổi trong nội dung đăng ký kinh doanh như sau:

Lưu ý đặc biệt khi thay đổi địa chỉ hộ kinh doanh ở các huyện khác nhau, tỉnh khác

Nếu doanh nghiệp, hộ kinh doanh thay đổi sang một huyện hoặc tỉnh khác, họ phải đóng cửa hộ kinh doanh hiện tại và thành lập một hộ kinh doanh ở một huyện hoặc tỉnh mới.

Đây là sự khác biệt lớn nhất của các hộ kinh doanh so với các doanh nghiệp, khi các doanh nghiệp thay đổi địa chỉ của họ sang các quận hoặc tỉnh khác nhau, họ chỉ cần thực hiện các thủ tục để xác nhận nghĩa vụ thuế của họ.

Tuy nhiên, do tính chất cụ thể của các hộ kinh doanh, khi có sự thay đổi trụ sở chính ở một huyện hoặc tỉnh khác, thì buộc phải đóng cửa hộ kinh doanh hiện tại và thành lập một hộ kinh doanh ở một huyện hoặc tỉnh mới.

Đối với các thay đổi khác, làm theo các bước dưới đây:

Bước 1: Chuẩn bị tài liệu để thay đổi đăng ký kinh doanh

Luật Quốc Bảo tư vấn về các điều kiện pháp lý, quy trình và thủ tục liên quan đến từng thay đổi nội dung cho các hộ kinh doanh để chuẩn bị.

Nếu khách hàng sử dụng các dịch vụ của Luật Quốc Bảo, luật sư của chúng tôi sẽ hỗ trợ soạn thảo hồ sơ chuyển khách hàng ký để chúng tôi thực hiện các bước tiếp theo.

Nếu khách hàng tự nộp hồ sơ, hãy chuẩn bị một tệp thay đổi tương ứng với nội dung đã thay đổi để nộp cho văn phòng đăng ký kinh doanh quận.

Bước 2: Gửi đơn xin thay đổi, lệ phícông bố thông tin về thay đổi đăng ký hộ kinh doanh

Các hộ kinh doanh nộp tài liệu tại văn phòng đăng ký kinh doanh của huyện – nơi hộ kinh doanh đăng ký trụ sở chính.

Hộ kinh doanh nộp 01 đơn và trả phí giải quyết.

Cách nộp đơn xin thay đổi đăng ký kinh doanh

Có 2 cách để áp dụng, cụ thể:

Gửi đơn tại khu vực một cửa của Ủy ban Nhân dân của quận nơi hộ kinh doanh đặt địa điểm kinh doanh hoặc trực tiếp tại Phòng Kế hoạch – Tài chính.

Gửi đơn qua Cổng thông tin dịch vụ công cộng của tỉnh/thành phố nơi hộ kinh doanh đăng ký hoạt động kinh doanh.

Lưu ý: Trong trường hợp hộ kinh doanh thay đổi địa chỉ của mình thành một quận/huyện của tỉnh/thành phố khác nơi hộ kinh doanh được đăng ký:

Các hộ kinh doanh gửi một thông báo về việc di chuyển địa chỉ đến Ủy ban Nhân dân của quận nơi họ dự định xác định địa chỉ của nó. chỉ.

Bước 3: Nhận kết quả thay đổi đăng ký kinh doanh

Trong vòng 03 ngày làm việc sau khi nhận được đơn, cơ quan đăng ký kinh doanh của huyện sẽ bàn giao biên lai và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ.

Trong trường hợp không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh của huyện sẽ thông báo rõ ràng cho hộ kinh doanh về các nội dung sẽ được sửa đổi và bổ sung bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn.

Khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh mới, trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

Hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh 

Thông báo thay đổi nội dung đăng ký có chữ ký của chủ hộ . Lưu ý rằng thông báo thay đổi phải thể hiện rõ tên, địa chỉ và chủ sở hữu của hộ kinh doanh, đồng thời viết tất cả các nội dung mà hộ kinh doanh muốn thay đổi, chẳng hạn như thay đổi địa chỉ, thay đổi tên, bổ sung các ngành nghề kinh doanh,…

Một bản sao biên bản cuộc họp của các thành viên trong gia đình về việc đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trong trường hợp đăng ký kinh doanh của các thành viên trong gia đình.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của một hộ kinh doanh cá thể.

Bản sao công chứng của chứng minh thư, sổ đăng ký hộ gia đình hoặc giấy chứng nhận cư trú tạm thời của cá nhân đăng ký thay đổi.

Một bản sao công chứng của giấy chứng nhận hành nghề của đại diện hộ gia đình hoặc cá nhân.

Bản sao công chứng chứng nhận vốn hợp pháp.

Cơ quan có thẩm quyền ký đơn xin thay đổi đăng ký kinh doanh

Thay đổi đăng ký kinh doanh của hộ gia đình

Khi một hộ kinh doanh thay đổi đăng ký kinh doanh, thì phải thay đổi đăng ký kinh doanh.

Các hộ kinh doanh thực hiện các thủ tục thay đổi tại Phòng Kế hoạch và Tài chính – Ủy ban Nhân dân huyện nơi đặt trụ sở chính của hộ kinh doanh.

Thay đổi đăng ký kinh doanh vị trí kinh doanh của hộ kinh doanh.

Trong trường hợp một hộ kinh doanh thay đổi đăng ký kinh doanh của trụ sở chính: hộ kinh doanh sẽ làm như vậy tại Sở Tài chính và Kế hoạch – Ủy ban Nhân dân của huyện nơi có hộ kinh doanh mới.

Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788

Dịch vụ thành lập công ty TpHCMThủ tục thành lập công ty TNHH

Mẫu thông báo mở thêm địa điểm kinh doanh

Mẫu thông báo thành lập địa điểm kinh doanh là một mẫu tài liệu do công ty chuẩn bị và gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thông báo cho việc thành lập một địa điểm kinh doanh mới.

Hình thức thông báo thành lập địa điểm kinh doanh được quy định trong Thông tư 02/2019/TT-BKHDT và sẽ có các nội dung chính sau:

– Tên công ty theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

– Số chứng chỉ đăng ký doanh nghiệp, cơ quan cấp, ngày cấp

– Thông tin liên hệ của công ty: địa chỉ, số điện thoại, fax, email, trang web

– Ngành nghề kinh doanh

– Tên đầy đủ, giới tính, dân tộc, quốc tịch, địa chỉ, số chứng minh nhân dân đại diện hợp pháp của hộ kinh doanh

Nội dung thành lập một địa điểm kinh doanh:

Tên địa điểm kinh doanh (nếu có)

+ Địa chỉ, số điện thoại, email, fax của địa điểm

+ Lĩnh vực hoạt động chính của địa điểm kinh doanh

+ Tên, ngày sinh, dân tộc, giới tính, quốc tịch, số chứng minh nhân dân, địa chỉ của người đứng đầu địa điểm kinh doanh

CÔNG TY …………….
Số /TB – …..
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

THÔNG BÁO LẬP ĐỊA ĐIỂM KINH DOANH

Kính gửi: Phòng đăng ký kinh doanh…….

1.Tên doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: ………………………………………………………..

Do: ………………………………………….. Cấp ngày: ………./……../……………………………

Địa chỉ trụ sở chính: …………………………………………………………………………………..

Điện thoại: ………………………………………………….. Fax: ……………………………………

Email: ……………………………………….. Website: ………………………………………………

Ngành, nghề kinh doanh: ……………………………………………………………………………..

2. Họ tên người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp: ………………………….………

Sinh ngày: …………………………………..…. Dân tộc: …………… Giới tính: ……………..

Quốc tịch: …………………………………………………………………………………….…………

CMND số ………………………………… Do Công an ……………..cấp ngày ………………..

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ………………………………………………..………………

Chỗ ở hiện tại: ………………………………………………………………………………………

Đăng ký lập địa điểm kinh doanh với nội dung sau:

1. Tên địa điểm: …………………………………………………………………………………………

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………

Điện thoại: …………………………………………. Fax: …………………………………………….

Email: ……………………………………. Website: …………………………………………………..

2. Lĩnh vực hoạt động của địa điểm kinh doanh: …………………………………………………

3. Họ tên người đứng đầu địa điểm kinh doanh: ………………………………………………….

Sinh ngày: …………………………… Dân tộc: ……………….. Giới tính: ……………………….

Quốc tịch: ………………………………………………………………………………………………….

CMND số …………………………….. Do Công an ………………. cấp ngày …………………….

Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: ……………………………………………………………………..

Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………………………………………………….

4.Tên, địa chỉ chi nhánh (trường hợp địa điểm kinh doanh trực thuộc chi nhánh): ………..

…………………………………………………………………………………………………………………

Doanh nghiệp cam kết:

– Chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Thông báo này.

– Địa điểm kinh doanh phù hợp với pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng và quy hoạch của địa phương.

…………., ngày…….tháng……..năm…..
Kèm theo thông báo:

– ………………….

– ………………….

– ………………….

ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA DOANH NGHIỆP

(Ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)

Những câu hỏi liên quan hộ kinh doanh có được mở nhiều địa điểm không

Hộ kinh doanh có được thay đổi địa điểm kinh doanh không?

Thủ tục và hồ sơ thay đổi địa điểm và ngành nghề kinh doanh được quy định tại Điều 90 của Nghị định số. 01/2021 / ND-CP, cụ thể như sau:

Điều 90. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh

1. Chủ hộ kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh trong vòng 10 ngày kể từ ngày thay đổi.

2. Khi thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, trừ các trường hợp quy định tại khoản 3 và 4 của Điều này, hộ kinh doanh sẽ gửi một hồ sơ thông báo về những thay đổi trong đăng ký hộ kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đăng ký. Hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:

a ) Thông báo thay đổi đăng ký hộ kinh doanh, được ký bởi chủ hộ ;

b ) Bản sao biên bản cuộc họp của các thành viên trong gia đình về việc đăng ký thay đổi đăng ký hộ kinh doanh, trong trường hợp các thành viên trong gia đình đăng ký làm hộ kinh doanh.

….

4. Trong trường hợp hộ  kinh doanh thay đổi địa chỉ trụ sở chính thành một huyện, thị trấn, hoặc thành phố ở một tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh sẽ gửi một hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi trụ sở mới được lên kế hoạch. Hồ sơ phải chứa các bản sao của các tài liệu sau:

a ) Thông báo thay đổi đăng ký hộ kinh doanh, được ký bởi chủ hộ;

b ) Bản sao biên bản cuộc họp của các thành viên trong gia đình về việc đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, trong trường hợp các thành viên trong gia đình đăng ký làm hộ kinh doanh;

c ) Một bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân, cho chủ hộ hoặc cho một thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, trong trường hợp các thành viên trong gia đình đăng ký làm hộ kinh doanh.

5. Khi nhận được đơn, cơ quan đăng ký kinh doanh của huyện sẽ bàn giao biên lai và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trong trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh của huyện sẽ thông báo rõ ràng cho hộ kinh doanh về các nội dung sẽ được sửa đổi và bổ sung bằng văn bản trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn.

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trong trường hợp hộ kinh doanh đăng ký thay đổi địa chỉ trụ sở chính, cơ quan đăng ký kinh doanh của quận nơi hộ kinh doanh xác định địa chỉ mới phải thông báo cho văn phòng đăng ký kinh doanh nơi hộ kinh doanh đã đăng ký trước đó.

6. Khi giấy chứng nhận đăng ký hộ  kinh doanh mới được cấp, trong trường hợp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cũ.

Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, trong trường hợp đăng ký thay đổi địa chỉ cho một hộ kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh của quận nơi đặt hộ kinh doanh phải: thông báo cho văn phòng đăng ký kinh doanh nơi hộ kinh doanh đã đăng ký trước đó.

Do đó, khi có sự thay đổi về địa điểm kinh doanh và ngành nghề kinh doanh, bạn làm đơn xin thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh và gửi đến Phòng Kế hoạch và Tài chính cấp huyện nơi bạn dự định chuyển sang thay đổi nội dung của hộ kinh doanh.

108
Một số vấn đề liên quan đến thủ tục và địa điểm thành lập HKD sẽ được Luật Quốc Bảo khát quát trong bài viết này

Hộ kinh doanh có được mở thêm địa điểm kinh doanh không?

Tôi có kế hoạch kinh doanh quần áo và giày dép với loại hộ kinh doanh cá thể. Sau khi kiếm đủ vốn, tôi sẽ thành lập nhiều chi nhánh ở nhiều khu vực khác nhau trong thành phố để mở rộng kinh doanh. Luật sư, xin vui lòng tư vấn cho tôi với loại hình hộ kinh doanh, tôi có thể mở thêm chi nhánh không? Tại sao? Cảm ơn luật sư!

Luật sư tư vấn:

Xin chào, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của bạn đến Luật Quốc Bảo. Luật sư của công ty sẽ tư vấn về câu hỏi của bạn về việc mở thêm chi nhánh kinh doanh như sau:

Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp 2020

– Nghị định 01/2021 ND-CP về đăng ký kinh doanh

Nội dung tư vấn

Luật Doanh nghiệp 2020 không có quy định cụ thể về khái niệm hộ kinh doanh, theo đó các hộ kinh doanh được khái quát theo định nghĩa quy định tại Khoản 1, Điều 79 của Nghị định 01/2021 ND-CP khi đăng ký kinh doanh:

“ Hộ kinh doanh được đăng ký và thành lập bởi một cá nhân hoặc thành viên của một hộ gia đình và chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của mình cho hộ kinh doanh. Trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, họ sẽ ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký làm hộ kinh doanh, người được các thành viên trong gia đình ủy quyền làm đại diện hộ  là chủ hộ”

Lưu ý: Nếu một hộ kinh doanh sử dụng mười nhân viên trở lên, họ phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo luật hiện hành.

Qua đó, có thể hiểu rằng các hộ kinh doanh không có tư cách doanh nghiệp.

Khoản 7, Điều 4 của Luật Doanh nghiệp 2014 quy định: “ Doanh nghiệp là một tổ chức có tên, tài sản, văn phòng giao dịch riêng, thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật cho mục đích kinh doanh. ”

Bởi vì, các hộ kinh doanh không có con dấu, không thể mở chi nhánh hoặc văn phòng đại diện, không thể thực hiện các quyền mà doanh nghiệp có như hoạt động xuất nhập khẩu,…

Các hộ gia đình kinh doanh có thể mở thêm chi nhánh?

a) Chủ thể thành lập hộ kinh doanh:

Khoản 1, Điều 80 của Nghị định 01/2021 / ND-CP về đăng ký kinh doanh quy định ai có quyền thành lập hộ kinh doanh như sau:

“Cá nhân, thành viên hộ gia đình là công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự. Một công chức chính thức theo Bộ luật Dân sự có quyền thành lập một hộ kinh doanh theo quy định tại Chương này, ngoại trừ các trường hợp sau:

a ) Người chưa thành niên, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; những người đã mất năng lực hành vi dân sự; những người gặp khó khăn trong việc kiểm soát nhận thức và hành vi;

b ) Những người bị kiểm tra trách nhiệm hình sự, bị giam giữ, đang thụ án tù, đang phục vụ các biện pháp xử lý hành chính tại các cơ sở cai nghiện bắt buộc, các cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án truy tố cấm giữ một số chức vụ nhất định, thực hành một số ngành nghề nhất định hoặc làm một số công việc nhất định;

Với định nghĩa trên, có thể hiểu rằng với một hộ kinh doanh thuộc sở hữu của một cá nhân, cá nhân đó có quyền quyết định tất cả các vấn đề kinh doanh của hộ.

Đối với một hộ kinh doanh thuộc sở hữu của một nhóm người hoặc một hộ gia đình, tất cả các hoạt động kinh doanh của hộ được quyết định bởi các thành viên của nhóm hoặc hộ gia đình và chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của họ cho các hoạt động kinh doanh.

b) Các hộ kinh doanh không được phép mở thêm chi nhánh theo quy định của pháp luật:

Hộ kinh doanh là một mô hình kinh doanh khá phổ biến ở nước ta, là một trong những hình thức tổ chức kinh tế lâu đời nhất và phổ biến của các cá nhân hoặc gia đình ở Việt Nam.

Ví dụ: một nhà hàng phở truyền thống, một quán cà phê hoặc cửa hàng tạp hóa, một cửa hàng bánh kẹo,…

Khoản 2.3, Điều 80 của Nghị định 01/2021 / ND-CP quy định như sau:

“ Cá nhân và hộ gia đình quy định tại khoản 1 của Điều này chỉ có thể đăng ký một hộ kinh doanh trên toàn quốc. Các cá nhân quy định tại khoản 1 của Điều này có quyền góp vốn và mua cổ phần trong các doanh nghiệp với tư cách cá nhân. Các cá nhân thành lập và góp vốn để thành lập một hộ kinh doanh có thể không đồng thời là chủ sở hữu của một doanh nghiệp tư nhân hoặc đối tác chung của một quan hệ đối tác, trừ khi có thỏa thuận khác của các đối tác chung còn lại. “

Do đó, theo cơ sở rõ ràng của pháp luật, mỗi cá nhân hoặc hộ gia đình có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi dân sự chỉ được phép đăng ký một hộ kinh doanh trên toàn quốc. Hộ kinh doanh sẽ không được phép mở rộng hoặc mở chi nhánh mới trong thành phố.

Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa điểm cố định để đăng ký hộ kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký thường trú, tạm trú hoặc địa điểm kinh doanh thường xuyên nhất, nơi đặt và mua bán.

Các hộ kinh doanh buôn chuyến và kinh doanh di động được phép kinh doanh bên ngoài địa điểm đã đăng ký với văn phòng đăng ký kinh doanh của huyện nhưng phải thông báo cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi trụ sở chính được đăng ký và nơi tiến hành kinh doanh.

Do đó, với quy định này, nếu hộ kinh doanh mở rộng thêm chi nhánh, nó phải mở một địa điểm kinh doanh khác. Vào thời điểm đó, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh không còn là địa điểm cố định, do đó, việc mở thêm các chi nhánh của hộ kinh doanh là trái với luật hiện hành.

Giải pháp khi bạn muốn mở rộng thêm chi nhánh?

Với các căn cứ quy định được đưa ra ở trên, nếu bạn muốn mở thêm chi nhánh để phát triển hộ kinh doanh và ngành nghề của mình, bạn nên chuyển đổi để thành lập doanh nghiệp theo một trong các loại hình kinh doanh sau:  kinh doanh hợp tác tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc đối tác theo quy định của Luật doanh nghiệp 2021.

Hộ kinh doanh có được hoạt động kinh doanh ở nhiều địa điểm khác nhau hay không?

Hiện tại, tôi đang lên kế hoạch kinh doanh mỹ phẩm ở hai địa điểm khác nhau, nhưng tôi không muốn thành lập một doanh nghiệp vì quy mô kinh doanh của tôi không quá lớn. Vì vậy, xin vui lòng cho tôi biết, tôi có thể tiến hành kinh doanh dưới hình thức nào ở hai địa điểm khác nhau? Trân trọng cảm ơn!

Luật sư tư vấn:

Xin chào, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của bạn để yêu cầu tư vấn pháp lý cho bộ phận tư vấn pháp lý của Luật Quốc Bảo. Nội dung câu hỏi của bạn đã được nhóm luật sư của chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp 2020;

– Nghị định số. 01/2021 / ND-CP về đăng ký doanh nghiệp;

– Thông tư số. 105/2020 / TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế;

– Các quy định khác có liên quan.

Thứ nhất, theo mong muốn của bạn, chúng tôi thấy rằng bạn có thể tiến hành kinh doanh mỹ phẩm dưới hình thức thành lập một hộ  kinh doanh.

Điều 79 của Nghị định 01/2021 / ND-CP quy định rằng “ hộ kinh doanh được thành lập bởi một cá nhân hoặc thành viên của hộ gia đình và chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của họ cho các hoạt động kinh doanh của họ. Trong trường hợp thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh, họ sẽ ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký làm hộ kinh doanh, người được các thành viên trong gia đình ủy quyền làm đại diện hộ gia đình là chủ hộ của hộ kinh doanh.

→ Theo quy định này, bạn có thể đăng ký thành lập một hộ kinh doanh để thực hiện các hoạt động kinh doanh mỹ phẩm thay vì đăng ký một cơ sở kinh doanh.

109
Quý Khách hàng hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo qua qua số Hotline: 0763 387 788 để được tư vấn hỗ trợ cụ thể.

Theo quy định tại khoản 2, Điều 87 của Nghị định số. 01/2021 / ND-CP, hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm:

* Thành phần hồ sơ

– Đơn đăng ký hộ kinh doanh;

– Tài liệu pháp lý của cá nhân, đối với người đứng đầu hộ kinh doanh, thành viên hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh.

– Bản sao biên bản cuộc họp của các thành viên trong gia đình về việc thành lập hộ kinh doanh trong trường hợp thành viên của hộ đăng ký làm hộ kinh doanh;

– Một bản sao ủy quyền bằng văn bản của thành viên hộ gia đình cho một thành viên là chủ hộ kinh doanh, trong trường hợp các thành viên hộ gia đình đăng ký làm hộ kinh doanh

– Giấy ủy quyền kèm theo giấy tờ pháp lý cá nhân cho người được ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.

 * Số lượng hồ sơ: 01 bộ

* Nơi nộp đơn: Sau khi chuẩn bị các tài liệu nêu trên, cá nhân hoặc đại diện của hộ gia đình sẽ nộp tại văn phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt hộ kinh doanh. Cụ thể nộp tại Bộ phận một cửa (bộ phận dịch vụ công) thuộc UBND cấp huyện nơi đặt trụ sở hộ kinh doanh

* Thời hạn giải quyết: 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan đăng ký kinh doanh của huyện sẽ cấp biên lai và cấp giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.

Thứ hai, về việc hộ kinh doanh có được hoạt động ở hai địa điểm khác nhau hay không?

Trên thực tế là bạn muốn mở một cửa hàng để kinh doanh mỹ phẩm tại hai địa điểm khác nhau, trước đây, theo quy định tại khoản 1, Điều 66 của Nghị định 78/2015/ND-CP, hộ kinh doanh chỉ được phép đăng ký kinh doanh tại một địa điểm. địa điểm, ngoại trừ trường hợp hộ kinh doanh buôn chuyến hoặc kinh doanh di động ( theo Điều 72 của Nghị định 78/2015 / ND-CP ).

Tuy nhiên, tại Khoản 2, Điều 86 của Nghị định 01/2021 / ND-CP, quy định trên đã được gỡ bỏ và chính thức cho phép các hộ kinh doanh kinh doanh tại nhiều địa điểm, cụ thể: “ 2. Một hộ kinh doanh có thể tiến hành kinh doanh tại nhiều địa điểm, nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở chính và thông báo cho cơ quan quản lý thuế hoặc cơ quan quản lý thị trường nơi họ tiến hành hoạt động kinh doanh cho các địa điểm kinh doanh còn lại.”

Từ các cơ sở trên, có thể kết luận rằng bạn có thể kinh doanh ở các địa điểm khác nhau. Tuy nhiên, bạn phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở chính và thông báo cho Cục quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi các hoạt động được thực hiện cho các địa điểm kinh doanh còn lại.

Ngoài ra, theo các quy định tại điểm h, khoản 3, điều 5 của thông tư số. 105/2020 / TT-BTC hướng dẫn đăng ký thuế:

Người nộp thuế là hộ gia đình, hộ gia đình kinh doanh, cá nhân kinh doanh và các cá nhân khác được chỉ định tại Điểm i, k, l, n, Khoản 2, Điều 4 của Thông tư này sẽ được cấp mã số thuế gồm 10 chữ số cho đại diện của hộ gia đình, đại diện của hộ gia đình kinh doanh và cá nhân, và cấp mã số thuế gồm 13 chữ số cho các địa điểm kinh doanh của hộ gia đình hoặc cá nhân kinh doanh. ”

→ Theo đó, trong trường hợp các hộ kinh doanh kinh doanh bên ngoài trụ sở chính, những địa điểm đó phải được cấp mã số thuế gồm 13 chữ số. 

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về vấn đề hộ kinh doanh có được mở nhiều địa điểm không để Quý Khách hàng tham khảo. Các vấn đề khác cần tham vấn, Quý Khách hàng hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo qua qua số Hotline: 0763 387 788 để được tư vấn hỗ trợ cụ thể.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.