Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ như thế nào cho đúng luật định và hiệu quả cao? Điều kiện kinh doanh dịch vụ này ra sao? Hãy cùng Luật Quốc Bảo tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ thông tin hơn nhé.

Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

Mục lục

Căn cứ pháp lý

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

– Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

– Nghị định 67/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

Kho ngoại quan là gì?

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Nếu theo dịch vụ giao nhận, kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được thành lập trên lãnh thổ Việt Nam, tách biệt với khu vực xung quanh để lưu trữ tạm thời, bảo quản hoặc thực hiện một số dịch vụ đối với hàng hóa từ nước ngoài.

hoặc từ trong nước vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký kết giữa chủ kho ngoại quan và chủ sở hữu hàng hóa.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Hải quan 2014, kho ngoại quan là khu vực kho, bãi nơi hàng hóa đã được thông quan và gửi đi chờ xuất khẩu; hàng hóa gửi từ nước ngoài và gửi đi chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

Kho ngoại quan được phép thành lập trong các lĩnh vực sau:

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

– Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối giao lưu hàng hóa giữa Việt Nam và nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.

– Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất và các đặc khu kinh tế khác (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp).

– Kho ngoại quan, hàng hóa, phương tiện vận tải ra, vào, bảo quản, lưu trữ trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ
Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ

Dịch vụ được thực hiện trong kho ngoại quan

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Chủ hàng gửi tại kho ngoại quan trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho chủ kho ngoại quan, đại lý hải quan thực hiện các dịch vụ sau đây đối với hàng hóa lưu trữ trong kho ngoại quan:

Gia cố, phân chia và đóng gói; đóng gói hàng hóa; phân loại hàng hóa, bảo trì hàng hóa.

Lấy mẫu hàng hóa để quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.

Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.

Riêng đối với kho ngoại quan chuyên dùng chứa hóa chất, xăng dầu, nếu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và yêu cầu quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan thì được phép sơ chế, chuyển đổi chủng loại hàng hóa.

Địa điểm thu gom hàng lẻ là gì?

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Địa điểm thu gom hàng lẻ gọi tắt là kho CFS (Container Freight Station), là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia tách, đóng gói, sắp xếp, đóng ghép và dịch vụ chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ.

Địa điểm thu gom hàng lẻ được thành lập tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:

a) Cảng biển, cảng hàng không dân dụng quốc tế, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa, cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế;

b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu phi thuế quan và các khu vực khác theo quy định của pháp luật.

Xem thêm: Thành lập công ty 

Điều kiện kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Điều 10. Điều kiện công nhận kho ngoại quan

  1. Khu vực đề nghị công nhận kho, bãi ngoại quan phải nằm trong khu vực quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật Hải quan hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.
  2. Kho, bãi ngoại quan được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ kho nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh.
  3. Diện tích

a) Kho ngoại quan nằm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không quốc tế hoặc khu vực ga đường sắt liên vận quốc tế phải có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2;

b) Kho ngoại quan chuyên dùng có diện tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m2 hoặc thể tích kho chứa hàng tối thiểu 1.000 m3;

c) Kho ngoại quan nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối thiểu 4.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;

d) Kho ngoại quan không thuộc trường hợp quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2;

đ) Bãi ngoại quan phải có diện tích tối thiểu 10.000 m2, không yêu cầu diện tích kho.

  1. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, chủng loại, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho ngoại quan chi tiết theo tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.

  2. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho ngoại quan, bãi ngoại quan (bao gồm cổng, cửa và trong kho bãi, riêng kho ngoại quan chứa hàng đông lạnh không phải lắp đặt trong kho) vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.”

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Điều 16. Điều kiện công nhận kho bảo thuế

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

1. Doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp ưu tiên được công nhận kho bảo thuế nếu đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có hệ thống sổ kế toán và ứng dụng công nghệ thông tin theo tiêu chuẩn của cơ quan quản lý nhà nước để theo dõi, quản lý hàng hóa nhập, xuất, lưu giữ, tồn trong kho;

b) Nằm trong khu vực cơ sở sản xuất của doanh nghiệp, được ngăn cách với khu vực chứa nguyên liệu, vật tư không được bảo thuế, được lắp đặt hệ thống ca-mê-ra giám sát đáp ứng chuẩn trao đổi dữ liệu của cơ quan hải quan để giám sát hàng hóa ra, vào kho bảo thuế.

2. Doanh nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu có kim ngạch xuất khẩu từ 40 triệu USD trở lên được công nhận kho bảo thuế, ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này còn phải đáp ứng các điều kiện sau:

a) Có hoạt động xuất khẩu ít nhất 02 năm liên tục trở lên mà không vi phạm pháp luật về hải quan và pháp luật thuế;

b) Tuân thủ pháp luật kế toán, thống kê;

c) Thực hiện thanh toán qua ngân hàng theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Điều kiện công nhận địa điểm thu gom hàng lẻ

  1. Địa điểm thu gom hàng lẻ phải nằm trong khu vực quy định tại khoản 1 Điều 62 Luật hải quan.
  2. Địa điểm thu gom hàng lẻ có diện tích kho tối thiểu 1.000 m2 không bao gồm bãi và các công trình phụ trợ, phải có hàng rào ngăn cách với khu vực xung quanh.
  3. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa điểm thu gom hàng lẻ chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.

  4. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của địa điểm thu gom hàng lẻ vào tất cả thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.
  5. Đối với địa điểm thu gom hàng lẻ nằm trong khu vực cảng biển, cảng cạn

a) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ là doanh nghiệp kinh doanh cảng thì không phải thực hiện thủ tục công nhận theo quy định tại Nghị định này, nhưng phải làm thủ tục cấp mã địa điểm thu gom hàng lẻ để làm thủ tục hàng hóa đưa vào, đưa ra địa điểm thu gom hàng lẻ trước khi đưa địa điểm thu gom hàng lẻ vào hoạt động.

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Doanh nghiệp kinh doanh cảng có văn bản gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố đề nghị cấp mã địa điểm thu gom hàng lẻ theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính).

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, Cục Hải quan tỉnh, thành phố hoàn thành việc kiểm tra thực tế địa điểm, báo cáo Tổng cục Hải quan về việc cấp mã địa điểm thu gom hàng lẻ.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo của Cục Hải quan tỉnh, thành phố, Tổng cục Hải quan thực hiện cấp mã, thông báo cho doanh nghiệp và Cục Hải quan tỉnh, thành phố.

b) Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh địa điểm thu gom hàng lẻ không phải là doanh nghiệp kinh doanh cảng, phải thực hiện công nhận địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 19, Điều 20 Nghị định này.”.

Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ
Kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ

Quy định về hàng hóa gửi tại kho ngoại quan, kho tạm dừng thuế, nơi thu gom hàng hóa bán lẻ

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi được thành lập trên lãnh thổ Việt Nam, tách biệt với khu vực xung quanh để lưu trữ, bảo quản hoặc thực hiện tạm thời một số dịch vụ đối với hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ bên trong nước đưa vào kho theo hợp đồng thuê kho ngoại quan được ký kết giữa chủ kho ngoại quan và chủ hàng.

Theo quy định tại khoản 10 Điều 4 Luật Hải quan 2014, kho ngoại quan là khu vực kho, bãi nơi hàng hóa đã được thông quan và gửi đi chờ xuất khẩu; hàng hóa gửi từ nước ngoài và gửi đi chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

Kho ngoại quan được phép thành lập trong các lĩnh vực sau:

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là đầu mối giao lưu hàng hóa giữa Việt Nam và nước ngoài, có điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu.

Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất và các đặc khu kinh tế khác (sau đây gọi tắt là khu công nghiệp).

Kho ngoại quan, hàng hóa, phương tiện vận tải ra, vào, bảo quản, bảo quản trong kho ngoại quan phải làm thủ tục hải quan và chịu sự kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan.

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Về kỳ hạn hàng hóa gửi kho ngoại quan

Hàng hóa lưu trữ trong kho ngoại quan được lưu giữ không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho ngoại quan. Nếu có lý do chính đáng, Cục trưởng Cục Hải quan Hải Phòng hiện đang phụ trách quản lý kho ngoại quan có thể gia hạn thêm một lần không quá 12 tháng (khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan 2014).

Nguyên liệu, vật tư được lưu giữ trong kho tạm dừng thuế để sản xuất hàng xuất khẩu không quá 12 tháng kể từ ngày nộp vào kho; nếu có lý do chính đáng theo yêu cầu của chu kỳ sản xuất thì do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan hiện đang quản lý kho tạm dừng thuế gia hạn.

Thời gian gia hạn phù hợp với chu kỳ sản xuất.

Hàng hóa đưa vào điểm tập kết bán lẻ bao gồm hàng hóa nhập khẩu chưa làm thủ tục hải quan, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan hoặc tờ khai hải quan đã được đăng ký nhưng kiểm tra thực tế hàng hóa. sẽ được thực hiện tại địa điểm thu gom bán lẻ.

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Về thời hạn hàng hóa lưu giữ tại điểm tập kết bán lẻ

Hàng hóa được lưu giữ tại điểm tập kết bán lẻ trong thời gian không quá 90 ngày kể từ ngày đưa vào điểm tập kết bán lẻ; Nếu có lý do chính đáng thì có thể gia hạn một lần không quá 90 ngày do Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phụ trách điểm thu bán lẻ (khoản 3 Điều 61 Luật Hải quan 2014) gia hạn một lần.

Hồ sơ công nhận kho ngoại quan

Để được công nhận là kho ngoại quan, cần lập 1 bộ hồ sơ gồm các giấy tờ sau theo quy định tại Điều 11 Nghị định 68/2016 NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 67/2020/NĐ- CP:

Văn bản đề nghị công nhận, thực hiện theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này kèm theo: 01 bản chính.

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc các giấy tờ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 ảnh chụp nhanh.

Sơ đồ thiết kế khu vực kho, bãi, thể hiện rõ ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí kho, vị trí lắp đặt hệ thống camera, hệ thống giao thông nội bộ, an ninh, văn phòng kho bãi và cơ quan hải quan: 01 bản photocopy.

Giấy chứng nhận đủ điều kiện về phòng cháy và chữa cháy do công an cấp: 01 bản photocopy.

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Hồ sơ công nhận địa điểm thu gom hàng lẻ

  1. Văn bản đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản chính.
  2. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc chứng từ khác quy định tại khoản 4 Điều 81 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp: 01 bản chụp.
  3. Sơ đồ thiết kế khu vực địa điểm thu gom hàng lẻ thể hiện rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài, vị trí các kho hàng, vị trí lắp đặt hệ thống camera, hệ thống đường vận chuyển nội bộ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc của hải quan: 01 bản chụp.
  4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy và chữa cháy do cơ quan công an cấp: 01 bản chụp.

Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan, địa điểm thu gom hàng lẻ theo quy định hiện hành

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan và chủ sở hữu hàng hóa gửi trong kho ngoại quan có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

– Doanh nghiệp kho ngoại quan được thực hiện hợp đồng nhận hàng gửi tại kho ngoại quan; Chuyển hàng hóa trong kho ngoại quan theo thỏa thuận với chủ hàng.

– Doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan có trách nhiệm thực hiện theo yêu cầu kiểm tra hàng hóa của cơ quan hải quan.

Định kỳ 3 tháng một lần, doanh nghiệp kinh doanh kho ngoại quan phải thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan phụ trách kho ngoại quan về tình trạng hiện tại của hàng hóa và hoạt động của kho ngoại quan;

Chủ hàng được phép củng cố bao bì, phân loại hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa và thực hiện các công việc khác dưới sự giám sát của công chức hải quan; chuyển quyền sở hữu hàng hóa.

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Việc chuyển hàng hóa từ kho ngoại quan này sang kho ngoại quan khác phải được Sự chấp thuận bằng văn bản của Cục trưởng Cục Hải quan phụ trách kho ngoại quan nơi lưu giữ hàng hóa đó.

Chủ kho tạm dừng thuế có các quyền và nghĩa vụ sau:

  • Lưu trữ hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
  • Sắp xếp, đóng gói lại, vận chuyển hàng hóa trong kho tạm dừng thuế;
  • Thông báo trước cho cơ quan hải quan phương án đưa nguyên liệu, vật tư vào kho tạm dừng thuế vào sản xuất;

Định kỳ 3 tháng, thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan quản lý kho tạm dừng thuế về tình trạng hàng hóa hiện trạng và hoạt động của kho tạm dừng thuế;

Chậm nhất ngày 31/1 hàng năm, lập bảng tổng hợp tờ khai hải quan nhập khẩu và số lượng nguyên liệu, vật tư đưa vào kho tạm dừng thuế, củng cố tờ khai hải quan xuất khẩu và số lượng hàng hóa. Hàng hóa xuất khẩu trong năm trước được gửi đến Cục Hải quan phụ trách kho tạm dừng thuế.

Chủ sở hữu hàng hóa, doanh nghiệp địa điểm thu gom hàng hóa bán lẻ và tổ chức cung cấp dịch vụ thu gom hàng hóa bán lẻ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

Chủ sở hữu hàng hóa có thể chuyển quyền sở hữu hàng hóa, đóng gói lại, đóng gói lại, gia cố, sửa chữa và bảo quản hàng hóa;

Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng hóa bán lẻ có thể phân chia, kết hợp các lô hàng của nhiều chủ hàng được vận chuyển cùng nhau trong một container, sắp xếp lại, sắp xếp lại hàng hóa lưu trữ;

Định kỳ 3 tháng một lần, doanh nghiệp thực hiện địa điểm thu lẻ phải thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan quản lý địa điểm thu bán lẻ về tình trạng hiện trạng của hàng hóa và hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh. kinh doanh địa điểm thu gom bán lẻ.

Doanh nghiệp dịch vụ kho ngoại quan, doanh nghiệp hoạt động tại nơi thu bán lẻ, chủ kho tạm dừng thuế có trách nhiệm thực hiện chế độ kế toán, thống kê, cung cấp phương tiện, thiết bị kỹ thuật để quản lý hàng hóa bằng phương thức điện tử và kết nối với cơ quan hải quan để thực hiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định của Luật này.

Doanh nghiệp kho ngoại quan, doanh nghiệp hoạt động tại nơi thu gom bán lẻ, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng hóa bán lẻ, chủ kho tạm dừng thuế, chủ hàng có trách nhiệm thực hiện theo quy định của pháp luật về kho ngoại quan, kho tạm dừng thuế, địa điểm thu gom bán lẻ.

Chủ hàng, doanh nghiệp địa điểm thu gom hàng lẻ, cơ sở kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Chủ hàng được chuyển quyền sở hữu hàng hoá, đóng gói, đóng gói lại, gia cố, sửa chữa, bảo quản hàng hoá;

+ Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thu gom hàng lẻ được chia nhỏ, đóng gói các lô hàng của nhiều chủ hàng trong một công-te-nơ, sắp xếp, bố trí lại hàng hoá lưu kho;

+ Định kỳ 03 tháng, doanh nghiệp thực hiện địa điểm thu gom hàng lẻ phải thông báo bằng văn bản cho Cục Hải quan quản lý địa điểm thu gom hàng lẻ về hiện trạng hàng hóa và tình hình hoạt động của doanh nghiệp. địa điểm thu gom hàng lẻ.

Thủ tục lập địa điểm thu gom hàng lẻ

Thủ tục lập địa điểm thu gom hàng lẻ được thực hiện trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính. Trình tự thực hiện như sau:

– Bước 1: Doanh nghiệp có nhu cầu thành lập kho ngoại quan lập bộ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Nghị định số 08/2015 / NĐ-CP ngày 21/01/2015 gửi tỉnh, liên tỉnh. Cục Hải quan. thành phố.

– Bước 2: Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố kiểm tra hồ sơ, thực tế kho, bãi. Nếu đủ điều kiện thành lập thì báo cáo, đề xuất Tổng cục Hải quan xem xét, quyết định thành lập.

– Bước 3: Căn cứ tờ trình của Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo hồ sơ đề nghị thành lập địa điểm kiểm tra, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết định thành lập điểm thu gom hàng lẻ hoặc có văn bản.

Trả lời Cục Hải quan tỉnh, thành phố và doanh nghiệp nếu chưa đáp ứng đủ điều kiện.

Lưu ý: Đối với điểm thu gom hàng lẻ tại cảng biển, cảng xuất khẩu, cảng nhập khẩu được thành lập trong nội địa, doanh nghiệp không phải làm thủ tục thành lập theo các bước trên.

Doanh nghiệp trước khi đi vào hoạt động phải thông báo cho Chi cục Hải quan cảng biển, cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đã thành lập trong nội địa.

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Phân biệt kho hải quan và kho điểm thu gom hàng lẻ (CFS)

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

 

 

Kho ngoại quan

Kho CFS

Định nghĩa

Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.Địa điểm thu gom hàng lẻ (CFS) là khu vực kho, bãi dùng để thực hiện các hoạt động thu gom, chia, tách hàng hóa của nhiều chủ hàng vận chuyển chung công-te-nơ.

Thủ tục hải quan

1. Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

2. Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc các khu phi thuế quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải kê khai thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan.
Hàng hóa gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan,

trừ trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu từ nội địa hoặc hàng hóa khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa đã mở tờ khai vận chuyển kết hợp.
1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được lưu giữ trong địa điểm thu gom hàng lẻ quá thời hạn theo quy định tại Khoảnh Điều 61 Luật Hải quan, nếu hàng hóa không được đưa ra khỏi địa điểm thu gom hàng lẻ thì xử lý theo quy định tại Điều 57 Luật Hải quan.

2. Địa điểm thư gom hàng lẻ, hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ và các hoạt động, dịch vụ thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến địa điểm thu gom hàng lẻ nằm ngoài cửa khẩu và ngược lại hoặc hàng hóa vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ đến các địa điểm làm thủ tục hải quan khác ngoài cửa khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

4. Việc giám sát hải quan đối với hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III Luật Hải quan.

Thẩm quyền cấp phép

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Các dịch vụ được thực hiện:

1. Gia cố, chia gói, đóng gói bao bì; đóng ghép hàng hóa; phân loại phẩm cấp hàng hóa, bảo dưỡng hàng hóa.
2. Lấy mẫu hàng hóa để phục vụ công tác quản lý hoặc làm thủ tục hải quan.

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

3. Chuyển quyền sở hữu hàng hóa.

4. Riêng đối với kho ngoại quan chuyên dùng chứa hóa chất, xăng dầu, nếu đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về hải quan và yêu cầu quản lý nhà nước chuyên ngành có liên quan được phép pha chế, chuyển đổi chủng loại hàng hóa.

1. Đóng gói, đóng gói lại, sắp xếp, sắp xếp lại hàng hóa chờ xuất khẩu.
2. Hàng quá cảnh, hàng trung chuyển được đưa vào các địa điểm thu gom hàng lẻ trong cảng để chia tách, đóng ghép chung container xuất khẩu hoặc đóng ghép chung với hàng xuất khẩu của Việt Nam.

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

3. Chia tách các lô hàng nhập khẩu để chờ làm thủ tục nhập khẩu hoặc đóng ghép container với các lô hàng xuất khẩu khác để xuất sang nước thứ ba.

4. Chuyển quyền sở hữu đối với hàng hóa trong thời gian lưu giữ.

Thuận lợi:

1. Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước, chưa phải nộp thuế nhập khẩu;

2. Doanh nghiệp làm dịch vụ kho ngoại quan dễ bố trí sắp xếp hàng khoa học qua đó giảm được chi phí và thời gian, doanh nghiệp gửi hàng tại kho ngoại quan cũng dễ dàng theo dõi tình trạng hàng hóa của mình đang gửi tại kho.

1.Trường hợp doanh nghiệp có nhiều lô hàng lẻ, muốn bán cho nhiều khách hàng tại cùng một nước đến thì CFS là nơi giúp các doanh nghiệp thu gom hàng lẻ thành một lô lớn đóng đầy container để làm thủ tục xuất khẩu, sẽ tiết kiệm được chi phí.
2. Là nơi nhiều chủ hàng nhập khẩu cùng khai thác chung một vận đơn vận tải hàng nhập khẩu sẽ tiết kiệm chi phí vận chuyển, thuận tiện làm thủ tục nhập khẩu.
Khó khăn:
1. Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ nội địa, từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

2. Hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc các khu phi thuế quan, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải kê khai thông tin hàng hóa xuất kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan.

Hàng hóa gửi kho ngoại quan thuộc diện buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.

3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa vận chuyển đang chịu sự giám sát hải quan, trừ trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu từ nội địa hoặc hàng hóa khi làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa đã mở tờ khai vận chuyển kết hợp.

1. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được lưu giữ trong địa điểm thu gom hàng lẻ quá thời hạn theo quy định tại Khoảnh Điều 61 Luật Hải quan, nếu hàng hóa không được đưa ra khỏi địa điểm thu gom hàng lẻ thì xử lý theo quy định tại Điều 57 Luật Hải quan.

2. Địa điểm thư gom hàng lẻ, hàng hóa lưu giữ tại địa điểm thu gom hàng lẻ và các hoạt động, dịch vụ thực hiện tại địa điểm thu gom hàng lẻ phải chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

3. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu đến địa điểm thu gom hàng lẻ nằm ngoài cửa khẩu và ngược lại hoặc hàng hóa vận chuyển từ địa điểm thu gom hàng lẻ đến các địa điểm làm thủ tục hải quan khác ngoài cửa khẩu và ngược lại phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan.

Xem thêm: Thành lập công ty

Câu hỏi thường gặp về Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Đối tượng được thuê kho ngoại quan và hợp đồng thuê kho ngoại quan

Câu hỏi tư vấn: Hiện tại công ty bạn đang cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến thủ tục thuê kho ngoại quan và các giấy tờ cần thiết theo quy định của Pháp luật Việt Nam. Cụ thể như sau: Công ty A có chủ sở hữu là người Việt Nam, ngành nghề chính: Vận tải hàng hóa đường bộ.

Hiện bên công ty X đang cần thuê kho ngoại quan tại tỉnh Y, kho ngoại quan sẽ là nơi tập kết hàng của X, hàng về từ công ty A (Thái Nguyên), B (KCN Quang Minh), C (Ninh Bình) sau. Sau đó tập kết tại kho ngoại quan, sau đó sẽ được vận chuyển qua cửa khẩu Hữu Nghị sang Trung Quốc, hàng thuộc sở hữu A, B, C.

Vậy:

  1. Bên công ty X ký hợp đồng cho thuê kho ngoại quan thì cần làm những giấy tờ, thủ tục gì (vì bên X không phải là chủ hàng).
  2. Nếu bên X đăng ký thêm ngành nghề: Xuất nhập khẩu thuộc ngành nghề kinh doanh thì bên X có thể ký hợp đồng ủy thác xuất khẩu với các bên A, B, C sau đó có thể trực tiếp ký hợp đồng thuê kho ngoại quan có sao không?

Trả lời tư vấn:

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Theo quy định của Luật Hải quan 2014 về việc xác định kho ngoại quan. Đặc biệt:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

  1. Kho ngoại quan là khu vực kho, bãi để chứa hàng hoá đã làm thủ tục hải quan để chờ xuất khẩu; hàng từ nước ngoài gửi chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

Đồng thời, Nghị định 08/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.

Điều 84. Cho thuê kho ngoại quan

1. Đối tượng được thuê kho ngoại quan:

a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc mọi thành phần kinh tế;

b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

2. Hợp đồng thuê kho ngoại quan:

a) Hợp đồng thuê kho ngoại quan do chủ kho ngoại quan và chủ hàng thoả thuận theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp chủ hàng vừa là chủ kho ngoại quan;

b) Thời hạn có hiệu lực và thời hạn thuê kho ngoại quan do chủ hàng và chủ kho ngoại quan thoả thuận trên hợp đồng thuê kho ngoại quan nhưng không quá thời hạn hàng hoá gửi kho ngoại quan như quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan;

c) Quá thời hạn thuê kho ngoại quan quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Hải quan mà chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền không đưa hàng hóa ra khỏi kho ngoại quan hoặc trong thời hạn thuê kho ngoại quan mà chủ hàng không đưa hàng ra khỏi kho ngoại quan.

Trường hợp hàng hóa hoặc người được chủ hàng ủy quyền có văn bản đề nghị thanh khoản thì Cục Hải quan tổ chức thanh lý hàng hóa đưa vào kho ngoại quan theo quy định của pháp luật.

Như vậy, đối với trường hợp của đơn vị do không phải là chủ sở hữu nên không được ký hợp đồng thuê kho ngoại quan.

Theo đó, để thực hiện, lựa chọn ký hợp đồng ủy quyền với công ty A (Thái Nguyên), B (Khu công nghiệp Quang Minh), C (Ninh Bình).

Khi hợp đồng ủy quyền được lập, đơn vị với tư cách là chủ hàng, được các công ty trên ủy quyền làm hợp đồng thuê kho ngoại quan với chủ kho ngoại quan, với nội dung chủ yếu: tên hàng, chủng loại hàng, số lượng hàng hóa, chất lượng hàng hóa, thời hạn thuê kho, …

Những thuận lợi và khó khăn của kho ngoại quan?

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Thuận:

– Hàng hóa do doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước mà không phải nộp thuế nhập khẩu;

– Các doanh nghiệp dịch vụ kho ngoại quan dễ dàng sắp xếp, bố trí hàng hóa khoa học, từ đó giảm chi phí và thời gian, đồng thời doanh nghiệp gửi hàng tại kho ngoại quan cũng dễ dàng theo dõi tình trạng hàng hóa của mình được gửi tại kho.

Khó khăn:

Hàng hóa từ nước ngoài hoặc từ nội địa, hoặc từ khu thương mại tự do đưa vào kho ngoại quan, hoặc chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan phụ trách quản lý kho ngoại quan.

Hàng hóa được giao từ kho ngoại quan ra nước ngoài hoặc đưa vào nội địa hoặc trong khu phi thuế quan, chủ hàng hoặc người được ủy quyền phải khai báo thông tin về hàng hóa còn lại từ kho ngoại quan cho Chi cục Hải quan phụ trách quản lý kho, kiểm tra bên ngoài.

Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam, phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại nhập khẩu tương ứng.

Thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa được đưa ra khỏi kho ngoại quan.

Hàng hóa lưu trữ trong kho ngoại quan bắt buộc phải tái xuất theo quyết định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.

Hàng hóa vận chuyển từ trạm kiểm soát nhập khẩu đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến trạm kiểm soát xuất khẩu.

Hàng hóa đưa từ nội địa vào kho ngoại quan và ngược lại, phải làm thủ tục hải quan tương tự như đối với hàng hóa vận chuyển dưới sự giám sát của hải quan, trừ trường hợp hàng hóa đã được thông quan để xuất khẩu từ nội địa hoặc hàng hóa khi làm thủ tục nhập khẩu vào thị trường nội địa, tờ khai vận tải kết hợp đã được mở.

Kho ngoại quan và mục đích sử dụng kho ngoại quan là gì?

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Theo quy định tại Khoản 10 Điều 4 Luật Hải quan 2014 thì kho ngoại quan là khu vực kho, bãi lưu giữ hàng hóa đã làm thủ tục hải quan được gửi để chờ xuất khẩu; hàng hóa từ nước ngoài đưa vào gửi để chờ xuất khẩu ra nước ngoài hoặc nhập khẩu vào Việt Nam.

Cùng với đó, căn cứ theo quy định tại Điều 84 và Điều 85 Nghị định 08/2015/NĐ-CP thì:

* Đối tượng được phép thuê kho ngoại quan:

– Tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép kinh doanh xuất nhập khẩu thuộc các thành phần kinh tế;

– Tổ chức, cá nhân nước ngoài.

* Đối với hàng hoá gửi kho ngoại quan:

– Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, bao gồm:

+ Hàng hóa của chủ hàng nước ngoài chưa ký hợp đồng bán hàng cho doanh nghiệp ở Việt Nam;

+ Hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu từ nước ngoài chờ đưa vào thị trường trong nước hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba;

+ Hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan để chờ xuất khẩu sang nước thứ ba.

– Hàng hóa từ nội địa Việt Nam đưa vào kho ngoại quan, bao gồm:

+ Hàng hóa xuất khẩu đã làm xong thủ tục hải quan chờ xuất khẩu;

+ Hàng hóa hết thời hạn tạm nhập phải tái xuất.

Lưu ý:

– Không được gửi kho ngoại quan đối với: hàng hoá giả mạo nhãn hiệu hoặc tên gọi xuất xứ Việt Nam; hàng hoá gây nguy hiểm cho người hoặc ô nhiễm môi trường; hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ trường hợp được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu không được gửi kho ngoại quan.

– Hàng hóa gửi kho ngoại quan được lưu giữ trong thời gian không quá 12 tháng kể từ ngày được gửi vào kho; trường hợp có lý do chính đáng thì được Cục trưởng Cục Hải quan đang quản lý kho ngoại quan gia hạn một lần không quá 12 tháng.

– Hàng hóa lưu giữ, bảo quản trong kho ngoại quan phải phù hợp với hợp đồng thuê kho ngoại quan; kho ngoại quan chuyên dùng chỉ được phép lưu giữ các mặt hàng phù hợp với điều kiện bảo quản, lưu giữ của kho.

Thủ tục đưa hàng hóa vào kho ngoại quan như thế nào theo quy định hiện hành?

Kinh doanh kho ngoại quan địa điểm thu gom hàng lẻ

Thủ tục đưa hàng hóa vào kho ngoại quan bao gồm các bước sau:

Đối với hàng hóa từ trong nước và nước ngoài từ khu phi thuế quan đưa vào kho ngoại quan.

Khi đó chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền phải làm thủ tục nhập kho ngoại quan tại Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

Đối với hàng hóa từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài, vào nội địa, từ khu phi thuế quan. Chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền khai báo thông tin hàng hóa tồn kho ngoại quan với Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.

Đối với hàng hoá nhập khẩu vào thị trường Việt Nam phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng.

Thời điểm thực tế nhập khẩu hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa xuất kho ngoại quan.

Hàng hóa gửi kho ngoại quan theo quyết định tái xuất của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thì không được phép nhập khẩu trở lại thị trường Việt Nam.

Đối với hàng hóa từ cửa khẩu nhập đến kho ngoại quan; hàng hóa từ kho ngoại quan đến cửa khẩu xuất; Hàng hóa từ nội địa đưa vào kho ngoại quan và ngược lại phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

Trừ trường hợp hàng hóa đã làm thủ tục xuất khẩu từ trong nước hoặc hàng hóa đã được thông quan vào nội địa thì mở tờ khai vận tải kết hợp.

Tất cả các thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập kho ngoại quan cũng như xử lý hàng hóa tồn đọng. Tất cả sẽ do Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn.

Trên đây là thông tin về Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hải quan. Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.