Khi ly hôn, một trong những mối quan tâm hàng đầu của vợ và chồng là luật chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng. Vậy việc phân chia tài sản ly hôn được quy định như thế nào theo quy định của pháp luật?
Bên cạnh việc chấm dứt quan hệ vợ chồng, một trong những câu hỏi mà nhiều bạn đọc gọi hotline 0763.387.788 để được tư vấn và giải đáp là phân chia tài sản của vợ chồng, đặc biệt là ly hôn. Dưới đây là một số quy định liên quan đến vấn đề này.
- Thời điểm được yêu cầu chia tài sản chung
- Loại tài sản không phải chia khi ly hôn
- Ly hôn, tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi?
- Có được đòi chia tài sản khi đã ly hôn nhiều năm?
- Sống chung với gia đình chồng, chia tài sản vợ, chồng thế nào?
- Con có được chia từ tài sản chung của cha, mẹ không?
- Các câu hỏi khác liên quan đến phân chia tài sản của vợ chồng
Mục lục
- 1 Thời điểm được yêu cầu chia tài sản chung
- 2 Loại tài sản không phải chia khi ly hôn
- 3 Ly hôn, tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi?
- 4 Có được đòi chia tài sản khi đã ly hôn nhiều năm?
- 5 Sống chung với gia đình chồng, chia tài sản vợ, chồng thế nào?
- 6 Con có được chia từ tài sản chung của cha, mẹ không?
- 7 Các câu hỏi khác liên quan đến luật chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng
Thời điểm được yêu cầu chia tài sản chung
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014
Tài sản chung của vợ chồng được quy định như sau:
- Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ chồng cùng tạo ra, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập, thu nhập từ tài sản riêng lẻ và các khoản thu nhập hợp pháp khác trong một khoảng thời gian. Điều 40 của Luật này; tài sản được thừa kế hoặc tặng cho vợ chồng và tài sản khác được vợ chồng đồng ý là tài sản chung.
- Quyền sử dụng đất có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp hai vợ chồng được thừa kế riêng biệt, cho riêng hoặc có được bằng tài sản riêng biệt.
Tài sản chung của vợ chồng bao gồm
- Tài sản do vợ chồng cùng tạo ra, thu nhập từ lao động, thu nhập từ sản xuất kinh doanh, thu nhập từ việc ly thân và thu nhập khác trong thời gian kết hôn hợp pháp, trừ thu nhập từ việc ly thân sau khi ly thân;
- Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn, trừ trường hợp thừa kế riêng, tặng riêng hoặc giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong đó, tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung, được sử dụng để đáp ứng nhu cầu của gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
Ngoài ra, theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình, về chế độ tài sản của vợ chồng, pháp luật tôn trọng thỏa thuận của vợ chồng. Do đó, việc phân chia tài sản hôn nhân có thể được thực hiện trong, tại thời điểm ly hôn hoặc sau khi ly hôn, tùy thuộc vào thỏa thuận.
Tìm hiểu thêm: Quý khách cần tư vấn hỗ trợ ly hôn, thủ tục ly hôn, ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình Luật Quốc Bảo luôn nắng nghe và tư vấn ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn Hotline/zalo: 0763387788 nhanh nhất.
Đầu tiên liên quan đến thủ tục ly hôn
Thủ tục đồng ý ly hôn
- Nộp đơn xin ly hôn cho Toà án nhân dân cấp huyện nơi vợ hoặc chồng cư trú hoặc nơi làm việc;
- Sau khi tòa án nhận được yêu cầu khởi kiện và các tài liệu hợp lệ, tòa án tiến hành xem xét đơn và ban hành thông báo nộp lệ phí khởi kiện;
- Thanh toán trước chi phí tố tụng dân sự sơ thẩm tại Chi cục thi hành án cấp huyện và trả lại biên lai tạm ứng chi phí tòa án cho Tòa án;
- Sau khi tòa án mở hòa giải, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hòa giải không thành công (không thay đổi quyết định ly hôn) nếu các bên không thay đổi ý kiến thì Toà án ra quyết định công nhận ly hôn và đồng ý ly hôn.
Thủ tục ly hôn đơn phương
- Nguyên đơn nộp đơn ly hôn đơn phương tại Tòa án nhân dân nơi bị đơn cư trú;
- Tòa án xem xét hồ sơ và ban hành thông báo về lệ phí tòa án trả trước sau khi nhận được yêu cầu hợp lệ.
- Nguyên đơn nộp trước lệ phí khởi kiện tại Chi nhánh thi hành án của huyện theo thông báo của Tòa án và nộp biên lai cho tòa án;
- Tòa án thụ lý và làm thủ tục ly hôn theo thủ tục chung, thời hạn không quá 4 tháng, trường hợp đặc biệt có thể gia hạn nhưng không quá 6 tháng kể từ ngày thụ lý.
Hồ sơ ly hôn bao gồm
- Đơn ly hôn (đồng ý đơn ly hôn/ đơn ly hôn đơn phương)
- Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
- Sổ hộ khẩu, chứng minh nhân dân của vợ chồng (bản sao xác nhận);
- Giấy khai sinh của đứa trẻ (nếu có tranh chấp về quyền nuôi con) (bản sao xác nhận)
- Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất; Đăng ký xe; Sổ tiết kiệm… (Bản sao xác nhận).
Trong trường hợp của bạn, nếu cả hai vợ chồng muốn ly hôn
Họ sẽ được điều chỉnh theo thủ tục tố tụng dân sự nếu có lý do quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
- Trường hợp một trong hai vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn nhưng tòa án không hòa giải được thì Toà án cho phép ly hôn nếu có căn cứ chứng minh chồng hoặc vợ có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền của chồng, vợ. Nghĩa vụ của vợ chồng khiến hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân cũng không đạt được
- Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Toà án cho phép ly hôn.
- Yêu cầu ly hôn quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này, nếu có căn cứ chứng minh vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình ảnh hưởng nghiêm trọng đến họ thì Toà án cho phép ly hôn. đối với cuộc sống, sức khỏe hoặc tinh thần của người khác. ”
Về việc phân chia tài sản ly hôn
- Tài sản là nhà, đất: Theo thông tin bạn cung cấp, trong thời gian kết hôn, vợ chồng được mẹ chồng giao đất, hai vợ chồng xây nhà trên cùng một mảnh đất, nếu đất này là do mẹ chồng tặng cho hai vợ chồng, nếu hai vợ chồng xác định đây là tài sản chung, khi ly hôn giải quyết thì tài sản được chia, nếu mẹ chồng chỉ cho chồng, quyền sử dụng đất là tài sản riêng của chồng bạn, nhà là của bạn. Được xây dựng trên đất là tài sản chung được tạo ra bởi các cặp vợ chồng. Phần đất mà vợ chồng cùng mua trong thời kỳ hôn nhân được coi là tài sản chung.
- Tài sản khác là xe máy, một xe đứng tên bạn, ba chiếc đứng tên chồng, nếu tất cả đều được vợ chồng mua trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung. Xe được hình thành hoặc tặng riêng bởi một tài sản riêng biệt và được xác định là tài sản riêng biệt.
Khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nguyên tắc phân chia tài sản ly hôn như sau
- Trường hợp việc phân chia tài sản khi ly hôn phải được sự đồng ý của vợ chồng, nếu không thương lượng được thì yêu cầu Toà án xử lý theo quy định của pháp luật. Tài sản chung khi ly hôn sẽ được chia theo nguyên tắc giảm một nửa, có tính đến những nỗ lực và đóng góp của cả hai bên, hoàn cảnh gia đình… Sở hữu quyền sở hữu trừ khi bạn và người phối ngẫu của bạn đã đồng ý chia tài sản chung trong thời gian kết hôn hoặc chọn hệ thống tài sản đã thỏa thuận trước hôn nhân.
Tìm hiểu thêm: Quý khách cần tư vấn hỗ trợ ly hôn, thủ tục ly hôn, ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình Luật Quốc Bảo luôn nắng nghe và tư vấn ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn Hotline/zalo: 0763387788 nhanh nhất.
Loại tài sản không phải chia khi ly hôn
Trong thời gian kết hôn, vợ chồng có thể sở hữu tài sản chung hoặc tài sản riêng biệt. Khi ly hôn, việc phân chia tài sản được thực hiện theo thỏa thuận của hai người. Do đó, hai loại tài sản sau đây không được chia khi vợ chồng ly hôn:
- Tài sản đồng ý không phân chia. Nguyên tắc giải quyết ly hôn quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình là tự nguyện và được hai bên đồng ý. Do đó, nếu hai vợ chồng đạt được thỏa thuận về tài sản chung, Tòa án phải công nhận thỏa thuận đó;
- Tài sản riêng biệt của vợ chồng: Theo Điều 11 Nghị định 126 của Chính phủ năm 2014, các tài sản sau đây sẽ được coi là tài sản riêng biệt: Quyền sở hữu tài sản của đối tượng sở hữu trí tuệ; Tài sản có được trước khi kết hôn; Thừa kế riêng biệt tài sản, Tách sau khi kết hôn…
Với những tài sản riêng biệt này, vì không có sự đóng góp của người khác, người đó không thể yêu cầu tòa án phân chia.
Ly hôn, tài sản chung vợ chồng sẽ được chia đôi?
Sau khi ly hôn, vợ, chồng có quyền thống nhất tất cả các vấn đề, trong đó có việc phân chia tài sản (Điều 7 Thông tư liên danh số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP). Do đó, tài sản chung khi ly hôn có thể được chia theo thỏa thuận.
Trường hợp không có bên hoặc bên nào đưa ra yêu cầu
Thì Tòa án sẽ xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Hôn nhân và Gia đình, trong trường hợp xem xét các yếu tố sau đây:
- Tình trạng của gia đình và vợ chồng như tình trạng sức khỏe, khả năng làm việc, v.v. Tùy thuộc vào tình hình thực tế, một bên khó khăn hơn sau khi ly hôn sẽ được chia sẻ nhiều hơn …
- Đóng góp của vợ chồng vào việc tạo ra, duy trì và phát triển tài sản chung. Bên trả nhiều hơn sẽ được chia sẻ nhiều hơn. Tuy nhiên, các cặp vợ chồng ở nhà vẫn được tính là công nhân, có thu nhập tương đương với những người làm việc;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong sản xuất, kinh doanh, nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục nỗ lực tạo thu nhập. Tuy nhiên, sự bảo vệ như vậy không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của người khác;
- Lỗi của mỗi bên xâm phạm quyền và nghĩa vụ của cả hai vợ chồng: Lỗi của một bên dẫn đến ly hôn vợ chồng: Một trong hai người thực hiện bạo lực gia đình, không chung thủy…
Kết luận chung
Đặc biệt, khi phân chia tài sản của vợ chồng, Toà án phải xem xét quyền và lợi ích hợp pháp, tài sản lưu động và tự cung tự cấp của vợ, con chưa thành niên và con trưởng thành bị mất năng lực hành vi dân sự hoặc không thể làm việc.
Ngoài việc phân chia vụ án, tòa án cũng căn cứ vào các yếu tố nêu trên. Vì vậy, nếu trường hợp của bạn muốn được tư vấn kỹ lưỡng và chuyên sâu hơn, bạn có thể liên hệ hotline Luật Quốc Bảo 0763.387.788.
Có được đòi chia tài sản khi đã ly hôn nhiều năm?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư số 01 năm 2016, sau khi ly hôn, vợ chồng có quyền thống nhất mọi vấn đề, trong đó có việc phân chia tài sản chung của vợ chồng. Trong trường hợp không thể đạt được thỏa thuận và yêu cầu tòa án, Tòa án sẽ xem xét và quyết định có áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận hoặc quy định hiện hành hay không.
Do đó, việc phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền của hai người. Hai người có thể tuân thủ thỏa thuận hoặc yêu cầu tòa án giải quyết. Do đó, nếu ai đó yêu cầu, họ vẫn có quyền nộp đơn ly hôn lên tòa án ngay cả khi họ đã ly hôn trong nhiều năm.
Sống chung với gia đình chồng, chia tài sản vợ, chồng thế nào?
Hiện nay, tình trạng vợ chồng ở chung nhà chồng hoặc nhà vợ không phải là hiếm. Đến lúc đó muốn ly hôn, phân chia tài sản chung của vợ chồng, tài sản thì làm sao bây giờ?
Hiểu được thực tế này, Điều 61 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 hướng dẫn cách phân chia tài sản trong trường hợp vợ chồng chung sống. Cụ thể:
- Không xác định được tài sản hôn nhân và tài sản chung của gia đình: Dựa trên những nỗ lực của cả hai vợ chồng trong việc tạo ra, duy trì và phát triển tài sản chung và cuộc sống chung của gia đình để phân chia một phần tài sản của vợ chồng trong gia đình.
Việc phân chia tài sản do vợ chồng và gia đình thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận nào đạt được, hãy yêu cầu tòa án hòa giải.
- Xác định tài sản chung của vợ chồng: Chia phần tài sản chung của vợ chồng được xác định trong tài sản chung của vợ chồng được chia làm hai, dựa trên các yếu tố sau: nỗ lực đóng góp, lỗi của vợ chồng. Ngoại trừ…
Con có được chia từ tài sản chung của cha, mẹ không?
Việc phân chia tài sản tại thời điểm ly hôn chỉ được thực hiện trên tài sản của cả hai vợ chồng và theo thỏa thuận của vợ chồng (nếu có). Do đó, khi ly hôn, vợ chồng phân chia tài sản chung không liên quan đến tài sản của con cái, con cái không tham gia vào quá trình phân chia tài sản của cha mẹ.
Tuy nhiên, sau khi hoàn tất thủ tục phân chia tài sản ly hôn, cả hai vợ chồng có thể được một hoặc cả hai bên cấp cho con hoặc để lại di chúc cho con cái của họ sau khi cha, mẹ qua đời. Do đó, không phải tất cả các trường hợp phân chia tài sản ly hôn phải được chia đều. Nó có thể được phân chia theo sự đồng ý của cả hai vợ chồng và nhiều yếu tố nêu trên.
Các câu hỏi khác liên quan đến luật chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng
Khởi kiện ly hôn và chia tài sản chung được không ?
Công ty Luật Quốc Bảo đưa ra các khuyến nghị sau đây về việc nộp đơn xin ly hôn và phân chia tài sản chung có được không ạ?
Trả lời:
Căn cứ vào căn cứ quy định về lý do ly hôn và hòa giải tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, một bên nộp đơn ly hôn như sau:
Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Trường hợp vợ hoặc chồng nộp đơn ly hôn cho Toà án nhưng không hòa giải được thì Toà án cho phép ly hôn nếu có căn cứ chứng minh rằng cả hai vợ chồng có bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của mình. Cả hai vợ chồng đặt cuộc hôn nhân vào tình trạng nghiêm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không thể đạt được.
- Theo quy định này, luật pháp cho phép người chồng hoặc người vợ đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu ly hôn được đồng ý, Tòa án xem xét sự đồng ý và tự nguyện của các bên, trong khi trong trường hợp ly hôn đơn phương, Tòa án chủ yếu xem xét các lý do được cung cấp bởi một bên ly hôn đơn phương. Luật pháp quy định: “Hôn nhân rơi vào tình trạng nghiêm trọng, sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được”.
Hôn nhân của một cặp vợ chồng rơi vào tình huống nghiêm trọng trong các trường hợp sau
- Vợ chồng không yêu thương, tôn trọng, quan tâm, giúp đỡ người vợ chỉ biết trách nhiệm của mình để vợ, chồng sống theo ý muốn của mình, được người thân, bạn bè chăm sóc. tổ chức, nhắc nhở, hòa giải nhiều lần.
- Vợ, chồng thường xuyên ngược đãi, tra tấn lẫn nhau như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xuyên xâm phạm danh dự, nhân phẩm, danh dự của người khác, bị người thân hoặc cơ quan, cơ quan, tổ chức, đoàn thể tố cáo nhiều lần nhắc nhở, hòa giải.
- Vợ, chồng không chung thủy, nếu có quan hệ ngoại tình đã được vợ hoặc chồng hoặc người thân hoặc cơ quan, tổ chức của mình nhắc nhở, tư vấn nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình
Tìm hiểu thêm: Quý khách cần tư vấn hỗ trợ ly hôn, thủ tục ly hôn, ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình Luật Quốc Bảo luôn nắng nghe và tư vấn ly hôn, tư vấn thủ tục ly hôn Hotline/zalo: 0763387788 nhanh nhất.
Tư vấn qua email về luật chia tài sản khi ly hôn
Xin chào luật sư, xin hỏi tôi và chồng tôi sau khi kết hôn vào tháng 7 năm 2011, việc phân chia tài sản sau khi ly hôn nên được xử lý như thế nào. Tất cả các tài sản hiện có được xây dựng bởi tôi. Chồng tôi trở về không có gì, năm 2014 tôi vì tên riêng của mình mà mua một mảnh đất ở, khi chia tay tài sản này sẽ được chia?
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi đề xuất cho Công ty Luật Quốc Bảo, đối với trường hợp của bạn, chúng tôi khuyên bạn nên như sau:
Một là về vấn đề luật chia tài sản khi ly hôn của vợ chồng khi ly hôn.
Theo Điều 59 và Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014:
- Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản trước hôn nhân là tài sản riêng của vợ chồng, tài sản trước hôn nhân không cần phân chia. Theo quy định tại Điều 33 của Luật này, phần tài sản hình thành trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng, tài sản thu được sau khi kết hôn được xác định là tài sản chung và phải được chia. Tuy nhiên, vì sự đóng góp lớn của cô cho đất công cộng, cô có thể yêu cầu hơn 50 phần trăm đất công cộng (ví dụ, cô ấy có thể yêu cầu chia sẻ tài sản 70 phần trăm).
Lưu ý: Nếu bạn không thể chứng minh đó là tài sản của riêng bạn, phần tài sản đó sẽ được coi là tài sản chung và sẽ được chia.
Thứ hai, đối với đất ở mà bà đã mua dưới tên riêng của mình vào năm 2014,
Theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, vì đất này được bà mua trong thời gian kết hôn và cũng được coi là tài sản chung của vợ chồng. vợ. Do đó, khu đất này cũng phải được tách thửa theo quy định của pháp luật.
Trên đây là lời khuyên của chúng tôi về vấn đề của bạn. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào, vui lòng liên hệ trực tiếp với bộ phận tư vấn pháp lý trực tuyến qua tổng đài 24/7, liên hệ theo số 0763.387.788 hoặc liên hệ với văn phòng để được tư vấn và hỗ trợ từ Luật Quốc Bảo.