Hiện tại, một trong những tranh chấp rất được nhà nước chú ý và điều chỉnh là tranh chấp đất đai. Khi xảy ra tranh chấp mà các bên không thể tự hòa giải, lúc này sẽ cần sự can thiệp của pháp luật để giải quyết. Vậy tranh chấp đất đai là gì? Thông tư hiện tại hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai như thế nào? Để tìm hiểu thêm về các quy định cũng như Thông tư hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai, mời các bạn cùng với Luật Quốc Bảo xem qua bài chia sẻ sau đây.
Mục lục
Tìm hiểu chung về tranh chấp đất đai
Khái niệm tranh chấp đất đai
Theo khoản 24, Điều 3 của Luật đất đai 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ đất đai. Trong khái niệm này, chúng ta cần lưu ý: đối tượng của tranh chấp đất đai không phải là quyền sở hữu đất đai, đồng thời các bên tranh chấp không phải là chủ sở hữu của đất.
Đây là điều hiển nhiên trong vì Điều 53 của Hiến pháp 2013 hoặc Điều 4 của Luật Đất đai 2013 quy định rõ ràng rằng đất đai thuộc sở hữu của toàn dân và được Nhà nước làm đại diện sở hữu và quản lý thống nhất.
Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Trên thực tế, tranh chấp đất đai không chỉ là một hiện tượng phổ biến, mà còn rất đa dạng về chủ thể và về nội dung tranh chấp. Tuy nhiên, về cơ bản tranh chấp đất đai có các đặc điểm như sau:
+ Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và lợi ích phát sinh từ việc sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp;
+ Đối tượng tranh chấp đất đai chỉ là đối tượng của quản lý và sử dụng đất, không có quyền sở hữu đất đai;
+ Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các đối tượng, vì vậy chúng không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tranh chấp mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước. Bởi vì trước hết, khi có tranh chấp xảy ra, một trong các bên không thể thực hiện được các quyền của mình, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
+ Tranh chấp giữa những người sử dụng đất về ranh giới giữa các khu vực đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường được xảy ra do một bên tự ý thay đổi ranh giới của lô đất hoặc do hai bên không thể xác định được ranh giới với nhau;
+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế; hoặc trong mối quan hệ ly hôn giữa vợ chồng;
+ Để đòi lại đất đai và tài sản gắn liền với đất của người thân trong các giai đoạn trước, hiện tại qua các cuộc điều chỉnh đất đai đã được phân chia lại cho người sử dụng đất khác;
+ Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc thiểu số địa phương với những người đi xây dựng vùng kinh tế mới; giữa người dân địa phương và nông trường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc một bên vi phạm, cản trở việc thực thi các quyền của bên kia hoặc không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình cũng dẫn đến tranh chấp. Thông thường có các loại tranh chấp sau:
+ Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng với giá trị của quyền sử dụng đất;
+ Tranh chấp về mức bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước ra quyết định thu hồi đất vì lợi ích an ninh, quốc phòng, quốc gia và công cộng.
Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
Thường gặp nhất là các tranh chấp trong nhóm đất nông nghiệp, giữa đất dùng để trồng lúa và đất nuôi tôm, giữa đất trồng cà phê và đất trồng cây cao su; giữa đất hương hỏa và đất thổ cư… trong quá trình phân bổ và quy hoạch sử dụng đất.
Thông tư hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai có thể được giải quyết bằng cách khởi kiện tại tòa án có thẩm quyền hoặc khiếu nại cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tương ứng với từng phương pháp, quy trình giải quyết và thủ tục cũng khác nhau. Ngoài ra, tùy thuộc vào việc đương sự có sở hữu giấy chứng nhận hay không mà trình tự và thủ tục cũng có sự khác biệt.
Trước hết, cho dù trong tố tụng tại tòa án hoặc trong tố tụng hành chính, thủ tục hòa giải tại Ủy ban Nhân dân Xã là bắt buộc. Tuy nhiên, Luật Đất đai 2013 cũng quy định thêm rằng các bên tranh chấp đất đai được khuyến khích tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở. Trong tưởng hợp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Theo quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai 2013 và Khoản 1, Điều 88 của Nghị định số 43/NĐ-CP ban hành ngày 15/05/2014 nêu chi tiết việc thực hiện một số điều khoản của Luật Đất đai 2013, theo đó:
- Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Xã có trách nhiệm tổ chức hòa giải các tranh chấp đất đai tại các địa phương tương ứng của mình
- Thành phần của Hội đồng Hòa giải cấp xã bao gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
+ Đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc của xã, phường và thị trấn;
+ Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực thành thị;
+ Trưởng làng hoặc trưởng thôn đối với các khu vực nông thôn;
+ Đại diện của một số hộ gia đình sống lâu ở các xã, phường và thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng của lô đất đó;
+ Công chức địa chính – xây dựng – đô thị và môi trường (đối với phường và thị trấn) hoặc địa chính – nông nghiệp – xây dựng và môi trường (đối với các xã), công chức tư pháp – hộ tịch xã, phường, thị trấn.
+ Tùy thuộc vào trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện của Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, hoặc Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…
- Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ được thực hiện trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết.
Việc hòa giải phải được lập thành văn bản, có chữ ký của các bên và hòa giải sẽ được xác nhận là thành hoặc không thành bởi Ủy ban Nhân dân xã. Biên bản hòa giải sẽ được gửi cho các bên tranh chấp và được lưu giữ tại Ủy ban Nhân dân của xã nơi có đất tranh chấp.
Trong trường hợp hòa giải thành công nhưng có sự thay đổi về hiện trạng ranh giới và người sử dụng đất, Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi cho Bộ Tài nguyên và Môi trường trong các trường hợp khác để Ủy ban Nhân dân cùng cấp quyết định công nhận thay đổi ranh giới lô đất và ban hành giấy chứng nhận mới về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo trình tự tố tụng dân sự:
Giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án sẽ tuân thủ các quy định chung của Bộ luật tố tụng dân sự. Theo đó, các cá nhân, cơ quan và tổ chức có quyền tự mình khởi kiện hoặc thông qua các đại diện pháp lý tại Tòa án có thẩm quyền (Tòa án nơi có bất động sản).
- Người khởi kiện vụ án sẽ gửi đơn khởi kiện, tài liệu và bằng chứng cho tòa án có thẩm quyền, tạm ứng chi phí tòa án và bổ sung, hoàn thành hồ sơ vụ kiện theo yêu cầu của tòa án.
- Khi Tòa án đã chấp nhận giải quyết vụ án, hòa giải sẽ được tiến hành để các bên liên quan có thể đạt được thỏa thuận về việc giải quyết vụ án. Không giống như hòa giải trước khi các vụ kiện được khởi xướng, đây là giai đoạn bắt buộc trong quy trình giải quyết vụ án dân sự, do chính Tòa án chủ trì và tiến hành.
- Nếu hòa giải thành công, Tòa án sẽ lập biên bản hòa giải thành công. Sau 07 ngày, nếu các bên liên quan không thay đổi ý kiến của mình, tranh chấp sẽ chính thức kết thúc.
- Nếu hòa giải thất bại, Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Ngay cả trong phiên tòa, các bên liên quan vẫn có thể đạt được thỏa thuận về việc giải quyết vụ án.
- Sau khi có quyết định sơ thẩm. Nếu các bên không đồng ý với quyết định của tòa án, các bên vẫn có quyền kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm.
Giải quyết tranh chấp đất đai theo lệnh hành chính:
Trình tự này sẽ được áp dụng cho các tranh chấp trong đó các bên liên quan không có tài liệu chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định và chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân. Đối với tranh chấp đất giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng, khiếu nại sẽ được đệ trình với đối tượng có thẩm quyền giải quyết là Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện. Nếu một bên hoặc các bên liên quan không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu, họ có quyền khiếu nại lên với Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Đối với tranh chấp giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư nước ngoài, tổ chức nước ngoài và cá nhân nước ngoài, hoặc giữa các đối tượng đó với hộ gia đình, cá nhân hoặc cộng đồng dân cư, các bên liên quan này có quyền khiếu nại với Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh. Nếu một trong các bên không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu này, họ có quyền khiếu nại lên với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để yêu cầu giải quyết.
Ngoài ra, Luật cũng quy định rằng nếu các bên liên quan không đồng ý với quyết định giải quyết tranh chấp lần đầu tiên, họ vẫn có quyền khởi kiện tại Tòa án Nhân dân theo luật tố tụng hành chính. Quy định này tạo điều kiện thuận lợi cho các cá nhân, cơ quan và tổ chức trong xã hội trong việc lựa chọn phương pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ, đảm bảo tính khách quan trong quá trình giải quyết tranh chấp. đất đai.
Một số điểm mới về giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật Đất đai 2013
Luật Đất đai 2013 đã được Quốc hội XIII phê chuẩn tại phiên họp thứ 6 vào ngày 29 tháng 11 năm 2013 và có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7 năm 2014. Đạo luật này thay thế Luật Đất đai năm 2003 và có nhiều sửa đổi và bổ sung thêm.
Những sửa đổi và bổ sung về hòa giải tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai được quy định tại Điều 202 của Luật Đất đai 2013 và Điều 88 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 5 năm 2014 nêu chi tiết việc thực hiện một số điều khoản trong của Luật Đất đai. Nội dung của các quy định về hòa giải tranh chấp đất đai của các văn bản pháp lý này có những sửa đổi và bổ sung cơ bản sau đây:
Thứ nhất: liên quan đến thời hạn hòa giải, Luật Đất đai 2013 sửa đổi và bổ sung các quy định về thời hạn hòa giải; phù hợp, thời hạn hòa giải không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản để giải quyết tranh chấp đất đai.
Thứ hai: bổ sung các quy định về trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân cấp xã trong việc tiến hành hòa giải, theo đó, khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban Nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
(i) Xác minh, thẩm tra để tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp, thu thập các giấy tờ và tài liệu liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất đai, quá trình sử dụng đất và tình trạng sử dụng đất hiện tại;
(ii) Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải. Thành viên của Hội đồng bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc của các xã, phường và thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố hoặc trưởng làng, trưởng thôn (tùy vào khu vực thành thị hay nông thôn); đại diện một số hộ gia đình sống lâu ở các xã, phường và thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng của lô đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp của các xã, phường và thị trấn.
(Trong nhiều trường hợp cụ thể, đại diện của Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có thể được mời)
(iii) Tổ chức một cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và những người có lợi ích và nghĩa vụ liên quan.
Hòa giải chỉ có thể được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trong trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, việc hòa giải được coi là không thành công.
Thứ ba: sửa đổi và bổ sung thêm quy định rằng kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được ghi lại bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau: Thời gian và địa điểm hòa giải; người tham gia hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp cho thấy rõ nguồn gốc và thời gian sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân của tranh chấp (theo kết quả xác minh và điều tra); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; nội dung đã được các bên tranh chấp đồng ý hoặc không đồng ý.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại cuộc họp hòa giải, và các thành viên tham gia phiên hòa giải và phải có con dấu của Ủy ban Nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và được giữ tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
Thứ tư: bổ sung các điều khoản sau 10 ngày kể từ ngày thực hiện biên bản hòa giải thành công, nếu các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với những người đã đồng ý trong biên bản hòa giải thành công, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ tổ chức lại một cuộc họp của Hội đồng Hòa giải để xem xét và giải quyết các ý kiến bổ sung và phải lập hồ sơ quyết định hòa giải thành công hoặc không thành công.
Thứ năm: bổ sung quy định rằng trong trường hợp hòa giải không thành công hoặc sau khi hòa giải thành công, ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ lập hồ sơ hòa giải không thành công và hướng dẫn các bên tranh chấp nộp đơn cho cơ quan có thẩm quyền tiếp theo để giải quyết tranh chấp.
Những sửa đổi và bổ sung của Luật Đất đai 2013 và các tài liệu hướng dẫn thi hành về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Qua tìm hiểu các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn của nó, chúng ta có thể rút ra một số sửa đổi và bổ sung chính như sau:
Thứ nhất: sửa đổi và bổ sung các quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp tranh chấp đất đai đã được tiến hành hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nhưng không thành công mà các bên liên quan không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013; Theo đó, đối với tranh chấp này, các bên liên quan chỉ có thể chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo các quy định sau:
(i) Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh;
(ii) Nộp đơn kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo luật về thủ tục tố tụng dân sự.
Thứ hai: sửa đổi và bổ sung các điều khoản trong trường hợp các bên liên quan chọn giải quyết tranh chấp của họ tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền, việc giải quyết tranh chấp sẽ được thực hiện như sau:
(i) Trong trường hợp tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng, chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện sẽ tiến hành giải quyết; nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết, đương sự có quyền khiếu nại với Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân theo luật về thủ tục hành chính.
(ii) Trong trường hợp tranh chấp trong đó một trong các bên tranh chấp là một tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam tại nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết; nếu đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân theo luật về thủ tục hành chính.
Thứ ba: bổ sung các quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện và tỉnh, bao gồm:
(i) Những người có kiến nghị giải quyết tranh chấp đất đai sẽ nộp đơn lên Ủy ban Nhân dân có thẩm quyền;
(ii) Chủ tịch Ủy ban Nhân dân ở cấp có thẩm quyền giao trách nhiệm của cơ quan tham mưu giải quyết;
(iii) Cơ quan tham mưu chịu trách nhiệm xác minh và thẩm tra vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp và tổ chức các cuộc họp của các bộ phận và ban ngành quan liên quan để tư vấn về việc giải quyết tranh chấp đất đai, hoàn thành hồ sơ và đệ trình lên Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cùng cấp để đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.
Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
- Đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai; biên bản hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã;
- Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và những người liên quan;
- Biên bản kiểm tra tình trạng hiện tại của đất tranh chấp;
- Biên bản các cuộc họp của các bộ phận và chi nhánh liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp hòa giải không thành công;
- Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính trong khoảng thời gian liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm bằng chứng trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành công;
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền sẽ ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành công và gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức và cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Thứ tư: bổ sung các quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, cụ thể:
(i) Người yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai gửi đơn cho Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
(ii) Sau khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường giao cho một đơn vị có chức năng tham mưu giải quyết. Đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập và nghiên cứu hồ sơ; tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp; trong trường hợp cần thiết, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập một nhóm làm việc để tiến hành xác minh và xác minh vụ việc tại địa phương; hoàn thành hồ sơ và đệ trình lên Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường để ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai;
(iii) Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:
- Đơn xin giải quyết tranh chấp đất đai; biên bản làm việc với các bên tranh chấp, với các tổ chức và cá nhân có liên quan;
- Biên bản kiểm tra tình trạng hiện tại của đất tranh chấp;
- Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
- Trích lục bản đồ và hồ sơ địa chính theo thời gian liên quan đến diện tích đất tranh chấp, hồ sơ và tài liệu làm bằng chứng và bằng chứng trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai tại địa phương;
- Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành công;
(iv) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc quyết định công nhận hòa giải thành công sẽ được gửi cho các bên tranh chấp, tổ chức và cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thứ năm: sửa đổi và bổ sung các quy định về căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất; cưỡng chế thi hành các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành công.
Theo đó, các căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong các trường hợp này bao gồm:
- Bằng chứng về nguồn gốc và lịch sử sử dụng đất được đưa ra bởi các bên tranh chấp đất đai;
- Diện tích đất thực tế mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất tranh chấp và diện tích đất trung bình trên mỗi người tại địa phương;
- Sự phù hợp của tình trạng sử dụng hiện tại của lô đất tranh chấp với kế hoạch và quy hoạch tổng thể sử dụng đất đã được phê duyệt bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Chính sách ưu đãi của nhà nước cho những người có công;
- Quy định của pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
Theo các quy định về cưỡng chế thi hành các quyết định hành chính, Ủy ban Nhân dân tỉnh sẽ nêu chi tiết việc thi hành cưỡng chế các quyết định giải quyết tranh chấp đất đai hoặc các quyết định công nhận hòa giải thành công.
Một số câu hỏi thường gặp về thông tư hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai
Thành phần, số lượng hồ sơ cần phải nộp ra sao khi thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai thuộc chủ tịch UBND tỉnh?
Hồ sơ gồm các tài liệu sau đây:
– Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
– Biên bản hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và những người liên quan; biên bản kiểm tra tình trạng hiện tại của đất tranh chấp; biên bản các cuộc họp của các bộ phận và chi nhánh liên quan để tư vấn về giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp hòa giải không thành công; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Trích lục bản đồ và hồ sơ địa chính theo thời gian liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm bằng chứng và bằng chứng trong quá trình giải quyết tranh chấp;
– Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành công.
Thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai thuộc chủ tịch UBND tỉnh?
– Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trong trường hợp nhận được hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp đơn bổ sung đơn hoàn chỉnh đơn theo quy định.
– Thời hạn giải quyết không quá 60 ngày; Thời gian này không bao gồm ngày nghỉ và ngày lễ theo quy định của pháp luật; không bao gồm thời gian nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không bao gồm thời gian xem xét và xử lý đối với trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật, thời gian để trưng cầu giám định.
Đối với các xã miền núi, đảo, vùng sâu và vùng sâu vùng xa, những khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, thời gian thực hiện có thể được tăng thêm 10 ngày; ngoại trừ thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai.
– Thời hiệu giải quyết tranh chấp đất đai: không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết tranh chấp đất đai thứ hai. Thời gian này không bao gồm các ngày nghỉ và ngày lễ theo quy định của pháp luật; không bao gồm thời gian nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; không bao gồm thời gian để xem xét và xử lý cho trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.
Đối với các xã ở miền núi, đảo, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc cực kỳ khó khăn, trong vòng 45 ngày, quyết định giải quyết tranh chấp thứ hai sẽ có hiệu lực thi hành.
Kinh nghiệm khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất đai?
Khởi kiện là cách nhiều người chọn giải quyết tranh chấp đất đai. Quyết định của Tòa án là văn bản pháp lý cao nhất để giải quyết loại tranh chấp này. Tuy nhiên, thủ tục khởi xướng một vụ kiện tranh chấp đất đai cũng khá phức tạp, không phải ai cũng có thể tự tìm hiểu. Để có thể giải quyết tranh chấp bằng Tòa án, bạn cần hiểu các vấn đề sau:
– Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai;
– Cơ quan giải quyết tranh chấp đất đai;
– Tranh chấp quan hệ pháp lý;
– Tình trạng của đương sự trong vụ tranh chấp đất đai;
– Các quy định của Luật Nội dung liên quan đến tranh chấp.
– Thu thập và đánh giá giá trị pháp lý của các tài liệu và bằng chứng.
– Thủ tục tố tụng tại Tòa án.
– Kỹ năng kiện tụng tại tòa án.
Trên đây là một vài thông tin chia sẻ liên quan đến thông tư hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai. Hy vọng những chia sẻ trên đây là hữu ích và giúp bạn có được những hướng giải quyết tốt nhất khi có tranh chấp xảy ra. Nếu bạn vẫn còn câu hỏi chưa được giải đáp, hoặc cần tìm hiểu thêm về thông tư hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai, hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo qua hotline zalo: 076 338 7788 để nhận được những tư vấn cụ thể hơn.