Đầu tư ra nước ngoài và các thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài là những hoạt động chuyển nhượng vốn của một nhà đầu tư; hoặc thanh toán cho việc mua một phần hoặc tất cả các cơ sở kinh doanh; hoặc thiết lập quyền sở hữu để thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh bên ngoài lãnh thổ Việt Nam và trực tiếp tham gia quản lý các hoạt động đầu tư đó.
Trong xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư tiến hành các hoạt động đầu tư ở nước ngoài để khai thác, phát triển và mở rộng thị trường; tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ, kiếm ngoại tệ, tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản lý và bổ sung nguồn lực cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các thủ tục đầu tư ra bên ngoài, Công ty Luật Quốc Bảosẽ cung cấp các dịch vụ tư vấn sau đây về thủ tục đầu tư ra nước ngoài trong bài viết sau.
Mục lục
Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài.
Hồ sơ bao gồm:
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư (được thực hiện theo mẫu I-3. Các nhà đầu tư tham khảo các hướng dẫn cách viết các mẫu tài liệu trên trong Phụ lục IV-1 của Quyết định 1088/2006 / QD-BKH ngày Ngày 19 tháng 10 năm 2006 bởi Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
2. Báo cáo năng lực tài chính của Nhà đầu tư sẽ được Nhà đầu tư chuẩn bị và chịu trách nhiệm. Nội dung báo cáo phải thể hiện rõ vốn đầu tư mà Nhà đầu tư sử dụng để đầu tư và Nhà đầu tư có đủ khả năng tài chính để thực hiện dự án.
Nhà đầu tư có thể chứng minh bằng các tài liệu đính kèm:
– Báo cáo tài chính ( cho các nhà đầu tư là pháp nhân );
– Xác nhận số dư tài khoản ngân hàng (đối với Nhà đầu tư là cá nhân hoặc Nhà đầu tư là pháp nhân mới thành lập).
3. Giải thích về khả năng đáp ứng các điều kiện mà dự án đầu tư phải đáp ứng theo quy định của pháp luật áp dụng cho các dự án trong lĩnh vực đầu tư có điều kiện (được quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư vàPhụ lục III của Nghị định108/2006/ND-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ ).
Điều kiện đầu tư được quy định trong luật chuyên ngành của Nhà nước Việt Nam và các cam kết quốc tế mà Việt Nam là một bên ký kết. Nhà đầu tư có thể tham khảo biểu cam kết thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO; tra cứu hệ thống CPC tại trang web của Liên hợp quốc và tra cứu bộ luật của khu vực kinh tế Việt Nam trong Quyết định 337/QĐBKH ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Đối với các dự án thực hiện quyền phân phối, quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, hồ sơ bổ sung thêm:
– Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh về quốc tịch pháp nhân, hình thức đầu tư, hàng hóa và dịch vụ kinh doanh, phạm vi hoạt động.
Lưu ý: Nhà đầu tư tham khảo Quyết định 10/2007/QD-BTM ngày 21 tháng 5 năm 2007 của Bộ Thương mại, Thông tư 09/2007/TT-BTM ngày 17/07/2007 của Bộ Thương mại, Thông tư 05/2008/TT-BCT ngày 14/04/2008 của Bộ Công Thương, Nghị định 23/2007/ND-CP ngày 12/02/2007 của Chính phủ và các tài liệu hướng dẫn của Bộ Công Thương: số 6656/BCTKH ngày 13/7/2009; văn bản số 9093/BCT-KH ngày 29 tháng 9 năm 2011.
– Bản sao đăng ký nội dung thực hiện quyền xuất khẩu hoặc quyền nhập ( trong trường hợp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu mà không có kinh doanh phân phối hoặc các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc mua và bán hàng hóa) hoặc Đăng ký nội dung mua hàng bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến việc mua và bán hàng hóa (trong trường hợp đầu tư để thực hiện việc mua và bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến việc mua và bán hàng hóa).
Trong các mẫu đăng ký, Nhà đầu tư nêu rõ danh sách mã số HS của hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu và phân phối.
(Tra cứu Danh sách mã số HS: tham khảo Biểu thuế xuất nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành hoặc tại trang web của Cục Hải quan Thành phố, hoặc Trang web của Tổng cục Hải quan)
4. Giải thích kinh tế – kỹ thuật bao gồm các nội dung chính sau: mục tiêu đầu tư, quy mô và địa điểm đầu tư; Lịch trình thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp công nghệ và giải pháp cho môi trường (chỉ áp dụng cho các dự án có vốn đầu tư 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên).
5. Dự thảo điều lệ của công ty với chữ ký đầy đủ của người đại diện theo pháp lý và của các thành viên hoặc đại diện ủy quyền
6. Danh sách thành viên (được thực hiện theo mẫu II-1 của Thông tư 14/2010/TT-BKH ngày 4 tháng 6 năm 2010 hoặc
Mẫu I-8 của Quyết định 1088/2006 / QD-BKH ngày 21 tháng 9 năm 2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
7. Tài liệu xác nhận tình trạng pháp lý của Nhà đầu tư:
Đối với Nhà đầu tư là một cá nhân: Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ tùy thân
– Cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu.
– Cá nhân có quốc tịch nước ngoài:
a ) Dành cho người nước ngoài thường trú tại Việt Nam:
Giấy chứng nhận đăng ký tạm trú do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và hộ chiếu cấp.
b ) Dành cho người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam: Hộ chiếu.
Đối với các nhà đầu tư tổ chức:
a) Bản sao hợp lệ của quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ tương đương khác.
Đối với tài liệu của các tổ chức nước ngoài, các tài liệu trên phải được hợp pháp hóa lãnh sự (bản sao công chứng hoặc được chứng nhận bởi cơ quan ban hành không quá 3 tháng trước ngày nộp).
b) Thư ủy quyền từ chủ sở hữu cho người được ủy quyền (tham khảo nội dung của ủy quyền tại Điều 48 của Luật Doanh nghiệp ) và bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ tùy thân bởi một đại diện ủy quyền.
8. Hợp đồng liên doanh cho hình thức đầu tư thành lập một tổ chức kinh tế liên doanh giữa các nhà đầu tư trong và ngoài nước. (Tham khảo Điều 54 của Nghị định 108/2006 / ND-CP ngày Ngày 22 tháng 9 năm 2006 ).
9. Tài liệu xác nhận vốn hợp pháp của một cơ quan hoặc tổ chức có thẩm quyền cho một công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp định.
10. Trong trường hợp ngành nghề kinh doanh được pháp luật yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề, thì hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đầu tư phải kèm Bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của Giám đốc (hoặc Tổng Giám đốc) và/hoặc các cá nhân khác quy định tại Điều 9 Nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày 01/10/2010 của Chính phủ và giấy tờ chứng minh cá nhân đó đang hoặc sẽ làm việc cho doanh nghiệp.
11. Trong trường hợp một dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước, cần phải có sự chấp thuận bằng văn bản về việc sử dụng
Vốn nhà nước để đầu tư của các cơ quan có thẩm quyền.
12. Nhằm phục vụ quản lý trong khu vực cũng như để tạo điều kiện cho việc xem xét tính hợp pháp của địa điểm, Nhà đầu tư nên xuất trình các tài liệu pháp lý liên quan đến địa chỉ của trụ sở chính, vị trí chính và địa điểm thực hiện dự án (Bản sao hợp lệ của hợp đồng thuê địa điểm công chứng hoặc các tài liệu khác) các tài liệu pháp lý có liên quan chứng minh quyền hợp pháp để sử dụng vị trí được đính kèm trong đơn đăng ký.
Lưu ý:
– Trong trường hợp, Nhà đầu tư ủy quyền cho một tổ chức hoặc cá nhân khác thực hiện các thủ tục đầu tư sau đó khi nộp đơn tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, thì phải xuất trình chứng minh thư / hộ chiếu /Chứng thực cá nhân hợp pháp và Văn bản ủy quyền.
– Tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và được chứng nhận bởi tổ chức có chức năng dịch thuật.
– Số lượng hồ sơ được gửi: 08 bộ hồ sơ (trong đó 01 bộ gốc). Trong trường hợp dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của
Thủ tướng: 10 bộ tài liệu.
– Quy cách hồ sơ:
+ Hồ sơ làm bằng tiếng Việt hoặc tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng.
+ Đóng thành từng quyển
+ Bìa cứng (không sử dụng bìa còng)
+ Mục lục hồ sơ (ghi theo thứ tự các đầu mục hồ sơ đã hướng dẫn như trên)
+ Trên bìa hồ sơ ghi rõ : Tên Công ty/ Dự án, Loại hồ sơ (Cấp mới/Điều chỉnh/Giải thể), thông tin của người nộp (Tên, số điện thoại, địa chỉ)
– Thời gian xem xét, cấp Giấy chứng nhận đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
+ 30 ngày làm việc nếu dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư
+ 45 ngày làm việc nếu dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài.
Để được cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư phải tuân theo các bước sau:
Bước 1: Nhà đầu tư chuẩn bị tài liệu theo yêu cầu;
Bước 2: Nhà đầu tư nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận đầu tư nước ngoài tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Bước 3: Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định đơn xin cấp phép:
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ gửi hồ sơ để thẩm định ý kiến của các cơ quan nhà nước có liên quan.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được tư vấn sẽ đưa ra ý kiến thẩm định về nội dung thuộc quyền quản lý của mình.
Đối với các dự án yêu cầu Chính phủ quyết định chính sách đầu tư, trong vòng 30 ngày sau khi nhận được hồ sơ dự án đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định và đệ trình lên Thủ tướng.
Đối với các dự án yêu cầu Quốc hội quyết định chính sách đầu tư: Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ báo cáo với Thủ tướng Chính phủ để thành lập Hội đồng Thẩm định Nhà nước (trong vòng 5 ngày).
Hội đồng thẩm định nhà nước tổ chức thẩm định và lập báo cáo thẩm định (trong vòng 90 ngày) và Chính phủ gửi Hồ sơ quyết định chủ trương đầu tư ra nước ngoài đến cơ quan chủ trì thẩm tra của Quốc hội (trước khai mạc kỳ họp Quốc hội 60 ngày).
Bước 4: Cấp giấy phép đầu tư ở nước ngoài hoặc từ chối (cần có văn bản và nêu rõ lý do).
Bước 5: Đăng ký giao dịch ngoại hối để chuyển tiền đầu tư ra nước ngoài:
Sau khi được cấp giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài, các nhà đầu tư muốn chuyển vốn và ngoại tệ ra nước ngoài cần thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước.
Lưu ý khi có thay đổi về thông tin.
Khi nhà đầu tư có sự thay đổi trong nội dung của chứng chỉ đầu tư ra nước ngoài, cần phải thực hiện các thủ tục thay đổi và điều chỉnh chứng chỉ đầu tư ra nước ngoài.
Quy định mới về cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Luật Đầu tư 2014 đã có hiệu lực kể từ ngày 1 tháng 7 năm 2015, tuy nhiên, phải chờ 7 tháng để được hướng dẫn chính thức về thủ tục cấp phép đầu tư.
Để “chữa cháy”, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã ban hành 02 tài liệu hướng dẫn tạm thời, nhưng nó đã gây ra nhiều tranh cãi liên quan đến thủ tục, thông tin dự án, nhà đầu tư và các tổ chức kinh tế thực hiện dự án trên các loại biểu mẫu.
Vào đầu tháng 1 năm 2016, Thông tư 16/2015/TT-BKHDT của Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã có hiệu lực, thay thế các hướng dẫn tạm thời trước đó. Nhưng một lần nữa, quy định ghi lại thông tin Nhà đầu tư về Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC) cho các doanh nghiệp FDI đang gây ra những phản ứng khác nhau.
Chuyển qua quan điểm “cải cách” của Luật Đầu tư năm 2005, theo đó thông tin về các doanh nghiệp FDI và thông tin về các dự án đầu tư được ghi trên cùng Giấy chứng nhận đầu tư (IC), và được ban hành đồng thời bởi các cơ quan quản lý đầu tư thống nhất.
Ưu điểm của phương án này là thống nhất quản lý và giảm thiểu rắc rối cho các nhà đầu tư. Tuy nhiên, thông qua thực hiện thực tế, quy định này đã cho thấy những bất cập, gây khó khăn cho cả các cơ quan quản lý đầu tư, doanh nghiệp FDI và nhà đầu tư.
Luật đầu tư 2014 với nhiều quy định mới đột phá trong môi trường đầu tư. Một trong những quy định đó là tách nội dung của các dự án đầu tư và nội dung của các doanh nghiệp FDI. Nội dung của dự án đầu tư được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (IRC), do cơ quan đầu tư cấp và quản lý. Nội dung về các doanh nghiệp FDI được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp và quản lý.
Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp FDI đã đăng ký đầu tư trong thời gian qua đã phàn nàn rằng các quy định mới này là cồng kềnh và phức tạp hơn đối với các nhà đầu tư. Thay vì các nhà đầu tư chỉ phải đến một nơi để đăng ký, bây giờ họ phải đi đến hai nơi với hai loại thủ tục và hình thức khác nhau. Chưa kể, do thiếu hướng dẫn, các cơ quan này thường “chơi bóng đá” cho nhau hoặc từ chối chấp nhận yêu cầu của nhà đầu tư.
Tuy nhiên, cần phải hiểu rõ tinh thần của Luật Đầu tư 2014 là “thắt chặt đầu vào, nới lỏng đầu ra” trong các thủ tục đầu tư. Điều đó có nghĩa là quản lý “xiết chặt” khi các nhà đầu tư đăng ký dự án đầu tiên, nhưng khi các nhà đầu tư mở rộng dự án hoặc đăng ký dự án mới, thủ tục sẽ thông thoáng hơn. Vào thời điểm đó, các nhà đầu tư chỉ cần thực hiện các thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan quản lý đầu tư.
Tương tự, khi cần điều chỉnh nội dung đăng ký kinh doanh, chỉ cần thực hiện các thủ tục tại văn phòng đăng ký kinh doanh. Thay vì như trước đây, bất cứ khi nào cần thay đổi thông tin về người đại diện theo pháp luật hoặc địa chỉ của trụ sở chính, doanh nghiệp phải hoàn thành các thủ tục đăng ký để điều chỉnh IC tại cơ quan quản lý đầu tư.
Hy vọng, với các quy định mới của Luật Đầu tư 2014, các nhà đầu tư sẽ được hưởng lợi trong tương lai khi có các hoạt động mở rộng và tái đầu tư vào Việt Nam.
Một quy định mới gây tranh cãi khác là ghi lại thông tin Nhà đầu tư về IRC.
Theo Thông tư 16/2015 / TT-BKHDT:
“Đối với trường hợp đầu tư theo hình thức thành lập tổ chức kinh tế: trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư góp vốn thành lập tổ chức kinh tế là nhà đầu tư đứng tên và ký các văn bản, biểu mẫu thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Sau khi thành lập tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế là nhà đầu tư đứng tên và ký các văn bản, biểu mẫu thực hiện thủ tục đầu tư và báo cáo hoạt động đầu tư tại Việt Nam”
Theo Tiến sỹ Lê Đình Vinh – Giám đốc Công ty Luật Vietthink, quy định này xuất phát từ mục đích tăng cường quản lý, giám sát hoạt động đầu tư nước ngoài của nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, nhiều nhà đầu tư nước ngoài lại đang phản ứng “khó chịu” trước ràng buộc này khi quyền của họ bị “hạn chế”.
Từ quan điểm của nhiều nhà đầu tư, cho dù đó là dự án đầu tư lần đầu tiên, đầu tư mới hay đầu tư mở rộng, về bản chất, tiền vẫn được huy động từ nước ngoài và đưa vào Việt Nam thông qua công ty mẹ. Lợi nhuận đầu tư cũng được nộp ở nước ngoài để hạch toán hợp nhất với công ty mẹ.
Các doanh nghiệp FDI thực sự chỉ là đại diện của các nhà đầu tư để thực hiện và quản lý các dự án tại Việt Nam. Do đó, về nguyên tắc, việc ghi lại thông tin tài trợ của Nhà đầu tư vào IRC là phù hợp. Chưa kể về mặt tâm lý, việc công nhận tài trợ của Nhà đầu tư vào IRC sẽ khiến họ cảm thấy an toàn hơn, từ đó kích thích bơm vốn đầu tư vào thị trường Việt Nam.
Trong khi đó, theo quan điểm của các nhà quản lý, khi vốn của các nhà đầu tư nước ngoài được “rót” vào một doanh nghiệp FDI, nó sẽ tạo thành vốn của doanh nghiệp – một pháp nhân độc lập với công ty mẹ. Do đó, các doanh nghiệp FDI mới được coi là nhà đầu tư của các dự án mới. Lợi nhuận đầu tư cũng phải trả lại cho doanh nghiệp tại Việt Nam trước khi được chuyển lại cho Nhà đầu tư.
Do đó, việc ghi lại các doanh nghiệp FDI trên IRC là “chính xác về mặt pháp lý”. Mặt khác, quy định này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý hoạt động của các dự án đầu tư tại Việt Nam.
Vấn đề là Nhà đầu tư nước ngoài có dễ chấp nhận lập luận này hay không? Qua thực tế tư vấn cho các doanh nghiệp FDI, nhiều nhà đầu tư đã chia sẻ rằng quy định này là một “rào cản” mới vì không phản ánh đúng dòng vốn đầu tư cũng như không đảm bảo lợi ích của Nhà đầu tư cấp vốn
Ngay cả trong nhiều trường hợp, công ty mẹ phải đảm bảo vốn hoặc huy động tín dụng cho dự án, nhưng luật pháp của nước sở tại công nhận Nhà đầu tư là công ty con. Điều này sẽ gây khó khăn cho việc huy động vốn và ảnh hưởng đến hình ảnh của công ty mẹ với các cổ đông.
Tuy nhiên, một số chuyên gia pháp lý tin rằng đây là một biện pháp cần thiết để kiểm soát các hoạt động chuyển giá, ngăn các nhà đầu tư nước ngoài nhận được lợi nhuận trực tiếp từ dự án trong khi các doanh nghiệp FDI vẫn đang hoạt động. thường xuyên báo cáo các khoản lỗ do phải chịu mọi chi phí đầu tư tại Việt Nam.
Thủ tục xin giấy phép đầu tư vào Việt Nam.
Các trường hợp phải thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Theo Điều 36 của Luật Đầu tư 2014, có hai trường hợp bắt buộc phải xin giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, cụ thể như sau:
– Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;
– Dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế khi đầu tư thành lập các tổ chức kinh tế; đầu tư, góp vốn, mua cổ phần và góp vốn của các tổ chức kinh tế; đầu tư theo hợp đồng BCC trong một trong các trường hợp sau:
+ Có một nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên hoặc có phần lớn các đối tác chung là các cá nhân nước ngoài, vì các tổ chức kinh tế là một đối tác;
+ Có các tổ chức kinh tế được chỉ định tại Điểm a của Điều khoản này nắm giữ từ 51% trở lên vốn điều lệ;
+ Có các nhà đầu tư nước ngoài và các tổ chức kinh tế được chỉ định tại Điểm a của Điều khoản này nắm giữ 51% vốn điều lệ trở lên.
Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
– Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế sẽ nhận và cấp các dự án đầu tư tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiếp nhận và cấp các dự án đầu tư bên ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế, ngoại trừ trường hợp quy định tại khoản 3 của Điều này.
– Bộ Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư định vị hoặc dự kiến sẽ đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành cho các dự án đầu tư sau:
+ Các dự án đầu tư được thực hiện ở nhiều tỉnh và thành phố tập trung;
+ Các dự án đầu tư được thực hiện trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.
Thành phần hồ sơ.
1. Đối với dự án đầu tư thuộc quyết định chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a ) Yêu cầu bằng văn bản để thực hiện dự án đầu tư;
b ) Bản sao chứng minh nhân dân, hoặc hộ chiếu cho nhà đầu tư là cá nhân; một bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tình trạng pháp lý của nhà đầu tư là một tổ chức;
c ) Đề xuất dự án đầu tư;
d ) Bản sao của một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính trong 2 năm qua của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết của tổ chức tài chính đối với hỗ trợ tài chính; đảm bảo năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu giải thích năng lực tài chính của nhà đầu tư;
đ ) Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; hoặc bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;
e ) Giải thích về việc sử dụng công nghệ;
g ) Hợp đồng BCC cho các dự án đầu tư dưới dạng hợp đồng BCC.
2. Đối với dự án đầu tư thuộc quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ.
Hồ sơ giống như đối với một dự án đầu tư theo quyết định chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân tỉnh, với các tài liệu bổ sung sau:
– Lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, di cư và tái định cư ( nếu có );
– Đánh giá sơ bộ các tác động môi trường, giải pháp bảo vệ môi trường;
– Đánh giá tác động kinh tế xã hội và hiệu quả của dự án đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư thuộc quyết định chủ trương đầu tư của Quốc hội.
Hồ sơ giống như đối với một dự án đầu tư theo quyết định chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân tỉnh, với các tài liệu bổ sung sau:
– Lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, di cư và tái định cư ( nếu có );
– Đánh giá sơ bộ các tác động môi trường, giải pháp bảo vệ môi trường;
– Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án;
– Đề xuất các cơ chế và chính sách cụ thể ( nếu có ).
Thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
1. Đối với một dự án đầu tư theo quyết định về chính sách đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng và Ủy ban Nhân dân tỉnh, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cho nhà đầu tư trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định về chính sách đầu tư.
2. Đối với các dự án đầu tư không phải chịu các quyết định khác, nhà đầu tư sẽ thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Trong trường hợp từ chối, nhà đầu tư phải được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam | Thành lập hộ kinh doanh |
Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Hồ sơ Đăng ký cấp Giấy chứng nhận đầu tư là gì?
Hồ sơ đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư là hồ sơ được chuẩn bị bởi một nhà đầu tư để thực hiện các thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, quyết định chính sách đầu tư và các thủ tục khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo Luật Đầu tư.
Đơn xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư hợp lệ là đơn đăng ký có đủ thành phần và số lượng giấy tờ theo quy định của Luật đầu tư.
Ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư
– Hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tài liệu và báo cáo gửi cho các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ được thực hiện bằng tiếng Việt.
– Nếu hồ sơ đăng ký đầu tư có chứa các tài liệu bằng tiếng nước ngoài, nhà đầu tư phải có bản dịch tiếng Việt hợp lệ kèm theo tài liệu tiếng nước ngoài.
– Trong trường hợp giấy tờ và tài liệu trong hồ sơ đăng ký đầu tư được làm bằng tiếng Việt và tiếng nước ngoài, phiên bản tiếng Việt sẽ được sử dụng để thực hiện các thủ tục đầu tư.
– Nhà đầu tư chịu trách nhiệm trong trường hợp có sự khác biệt giữa nội dung được dịch hoặc bản sao và bản gốc và trong trường hợp có sự khác biệt giữa phiên bản tiếng Việt và nước ngoài phiên bản ngôn ngữ.
Giấy phép đầu tư.
Mẫu giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài là gì?
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài là một tài liệu giấy hoặc điện tử ghi lại thông tin đăng ký của một nhà đầu tư Việt Nam về một dự án đầu tư ở nước ngoài.
Theo quy định của Luật đầu tư 2020, Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nước ngoài bao gồm:
Mã dự án đầu tư.
Nhà đầu tư.
Tên dự án đầu tư, tên của tổ chức kinh tế nước ngoài ( nếu có ).
Mục tiêu đầu tư và địa điểm.
Hình thức đầu tư, vốn đầu tư, nguồn vốn đầu tư, hình thức vốn đầu tư, tiến độ hoạt động đầu tư ra bên ngoài.
Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư.
Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư ( nếu có ).
Mẫu đăng ký đầu tư ra nước ngoài.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
BẢN ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
Kính gửi: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Các) nhà đầu tư đăng ký đầu tư ra nước ngoài với nội dung như sau:
I. NHÀ ĐẦU TƯ
1. Tên và thông tin của nhà đầu tư Việt Nam thứ nhất:…
2. Tên và thông tin về nhà đầu tư Việt Nam tiếp theo (nếu có): …
[Cách ghi theo hướng dẫn tại Điều 3 Thông tư này]
Đăng ký đầu tư ra nước ngoài theo hình thức: …
[nhà đầu tư lựa chọn hình thức đầu tư quy định tại Điều 52 Luật Đầu tư 2014]
Ngoài ra, dự án có sự tham gia của đối tác nước ngoài (nếu có): …
[ghi tên đối tác nước ngoài trong trường hợp đầu tư theo các hình thức tại Điểm a, b, đ, Khoản 1, Điều 52 Luật Đầu tư 2014.
Cách ghi:
Đối với cá nhân: Ghi tên, quốc tịch, ID cá nhân hoặc tương đương, địa chỉ;
Đối với pháp nhân: tên, nơi thành lập pháp nhân, số đăng ký pháp nhân hoặc tương đương, địa chỉ trụ sở; Đối với các tổ chức khác: ghi các thông tin tương tự pháp nhân]
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI
1. Tên dự án: …
[Cách ghi:
– Nếu đầu tư theo hình thức tại Điểm a, Khoản 1, Điều 52 Luật Đầu tư 2014: Ghi như sau: Dự án thành lập/tham gia thành lập công ty/chi nhánh của công ty…/(các hình thức tổ chức kinh tế khác) tại (tên nước)
– Nếu đầu tư theo hình thức tại Điểm b, Khoản 1, Điều 52 Luật Đầu tư 2014: Ghi theo tên hợp đồng BCC
– Nếu đầu tư theo hình thức tại Điểm c, Khoản 1, Điều 52 Luật Đầu tư 2014: Ghi như sau: Dự án mua lại phần vốn góp/góp thêm vốn/mua cổ phần/…của (tên tổ chức kinh tế ớ nước ngoài) tại (tên nước)
– Nếu đầu tư theo hình thức tại Điểm đ, Khoản 1, Điều 52 Luật Đầu tư 2014: Nhà đầu tư tự ghi tên dự án của mình]
Tên tổ chức kinh tế thành lập ở nước ngoài: …
[bắt buộc ghi rõ nếu đầu tư theo hình thức tại Điểm a và c, Khoản 1, Điều 52 Luật Đầu tư 2014]
Tên giao dịch (nếu có): …
2. Địa chỉ trụ sở: …
Địa điểm thực hiện hoạt động đầu tư: …
[ghi địa chỉ ở nước ngoài, tên địa phương, nước vùng lãnh thổ. Địa chỉ được ghi kèm bằng tiếng Anh (nếu có)]
3. Mục tiêu hoạt động: …
[ghi cụ thể các hoạt động sản xuất hoặc dịch vụ thực hiện]
Quy mô dự án (nếu có): …
[công suất, diện tích, khả năng cung ứng dịch vụ, khối lượng thương mại, doanh thu dự kiến…]
4. Vốn đầu tư ra nước ngoài:
4.1. Tổng vốn đầu tư của dự án tại nước ngoài là … (bằng số và bằng chữ) đồng ngoại tệ dùng để đầu tư.
Vốn đầu tư ra nước ngoài của (các) nhà đầu tư Việt Nam là …(bằng số và bằng chữ) đồng ngoại tệ dùng để đầu tư, tương đương …(bằng số và bằng chữ) đồng Việt Nam, tương đương …(bằng số và bằng chữ) đô la Mỹ.
4.2. Hình thức vốn góp:
Hình thức vốn | Tên nhà đầu tư VN 1 (ngoại tệ) | Tên nhà đầu tư VN2 (ngoại tệ) | Tổng số (ngoại tệ) | Tỉ giá | Tương đương Đồng VN (VNĐ) |
1. Tiền mặt | (1) | (2) | (3)=(1)+(2)+…. | (4) | (5)=(3) x (4) |
2. Máy móc, thiết bị, hàng hóa | |||||
3. Tài sản khác [ghi rõ] | |||||
Tổng cộng (1+2+3) |
4.3. Nguồn vốn góp:
[Từng nhà đầu tư Việt Nam giải trình về nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài như sau]
(Tên nhà đầu tư) sử dụng nguồn vốn như sau:
– Vốn chủ sở hữu: …
– Vốn vay: …
Dự kiến nguồn vay: Vay của tổ chức tín dụng (trong và ngoài nước)…, giá trị, thời hạn, lãi suất.
[đối với dự án sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài: Nếu sự phù hợp với quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước.
(Tên nhà đầu tư) cam kết về tính hợp pháp của nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài và cam kết tự chịu trách nhiệm về hiệu quả của dự án.
4.4. Nhu cầu sử dụng vốn:
Vốn đầu tư | Đồng ngoại tệ dùng để đầu tư | Tương đương Đồng Việt Nam |
– Vốn cố định | ||
Trong đó (ghi các hạng mục dự kiến sử dụng vốn thực tế của dự án): | ||
+ (Ví dụ) Xây dựng công trình nhà xưởng, kho bãi | ||
+ (Ví dụ) Máy móc, thiết bị | ||
+ (Ví dụ) Trang thiết bị văn phòng | ||
+ (Ví dụ) Các tài sản cố định khác | ||
+ … | ||
– Vốn lưu động | ||
Tổng cộng |
4.5. Tiến độ chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài dự kiến kể từ ngày hoàn thành đăng ký giao dịch ngoại hối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
[Từng nhà đầu tư Việt Nam dự kiến thời gian chuyển vốn ra nước ngoài]
5. Tiến độ thực hiện hoạt động đầu tư dự kiến kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài:
– Hoàn thành thủ tục đầu tư tại nước ngoài: Tháng thứ …
– Đi vào hoạt động: Tháng thứ …
6. Kiến nghị của nhà đầu tư (nếu có): …
III. NHÀ ĐẦU TƯ CAM KẾT
1. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực của nội dung hồ sơ và hiệu quả đầu tư của dự án;
2. Chịu trách nhiệm về thẩm quyền, hình thức, giá trị pháp lý của quyết định đầu tư ra nước ngoài nộp trong hồ sơ;
3. Chấp hành các quy định của pháp luật Việt Nam, quy định của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài và quy định pháp luật của …(tên quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư).
IV. HỒ SƠ KÈM THEO
Các văn bản (theo quy định tại Điều 55 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 9 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài đối với trường hợp dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương của Quốc hội hoặc Điều 59 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Điều 14 Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp còn lại);
– ………………………
– ………………………
Làm tại …. ngày … tháng … năm … Tên nhà đầu tư Từng nhà đầu tư ký, ghi rõ họ tên, chức danh và đóng dấu (nếu có) |
Trường hợp chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài bằng đồng Việt Nam, nhà đầu tư được mở và sử dụng đồng thời 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng đồng Việt Nam và 01 (một) tài khoản vốn đầu tư bằng ngoại tệ tại 01 (một) tổ chức tín dụng được phép và đăng ký giao dịch ngoại hối liên quan đến hoạt động đầu tư ra nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước.
Các nhà đầu tư có nhiều dự án đầu tư ở nước ngoài phải mở một tài khoản vốn đầu tư riêng cho từng dự án.