Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Cần Thơ? Tỉnh Cần Thơ đang chú trọng vào việc thu hút đầu tư vào các lĩnh vực chủ đạo như nông nghiệp, công nghệ thông tin, đổi mới sáng tạo và du lịch. Đặc biệt, các dự án phát triển nông nghiệp hiện đại, công nghệ cao và thân thiện với môi trường đang được ưu tiên đầu tư và phát triển mạnh mẽ.
Ngoài ra, chính sách hỗ trợ đầu tư của chính quyền địa phương cũng là một yếu tố quan trọng thu hút các nhà đầu tư. Bằng cách cung cấp các gói khuyến mãi, ưu đãi về thuế và hỗ trợ về hạ tầng, Cần Thơ đang tạo ra một môi trường kinh doanh thú vị và hấp dẫn.
Hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu về thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Cần Thơ. Ngoài ra, Luật Quốc Bảo còn là đơn vị chuyên hỗ trợ tư vấn các thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nếu bạn là cá nhân, doanh nghiệp đang muốn tìm hiểu về các quy trình và thủ tục pháp lý về đầu tư hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo qua hotline/Zalo: 0763387788 để được hỗ trợ
Mục lục
- 1 1. Thực trạng về các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Cần Thơ
- 2 2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
- 3 3. Tác động của vốn đầu tư nước ngoài
- 4 4. Thông tin mà khách hàng cần cung cấp khi thực hiện các thủ tục thành lập công ty đầu tư nước ngoài
- 5 5. Các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
- 6 6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp quyết định chủ trương đầu tư
- 7 7. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư công ty có vốn đầu tư nước ngoài
- 8 8. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
- 9 9. Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Cần Thơ
- 10 10. Lưu ý về thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Cần Thơ
1. Thực trạng về các nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh Cần Thơ
Tỉnh Cần Thơ, với vị trí chiến lược nằm ở trung tâm của đồng bằng sông Cửu Long, đang ngày càng khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực thu hút đầu tư. Theo báo cáo của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp và Khu Xử lý Xuất khẩu Cần Thơ, trong tháng 1 năm 2024, tổng doanh thu của các doanh nghiệp hoạt động tại các khu công nghiệp trong thành phố đã đạt mức 233,5 triệu USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm 2023. Điều này cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng tăng trưởng của kinh tế địa phương.
Đặc biệt, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã ghi nhận một bước tiến đáng kể, với tổng doanh thu đạt 66,8 triệu USD, tăng 64% so với cùng kỳ năm 2023. Điều này phản ánh sự tin tưởng của các nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường kinh doanh và tiềm năng phát triển của Cần Thơ.
Với vị thế địa lý thuận lợi, cùng với các chính sách hỗ trợ đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng, Cần Thơ đang trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Tiềm năng phát triển về kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu, cùng với môi trường đầu tư mở và thuận lợi, đặt ra một tương lai sáng lạng cho việc thu hút và phát triển đầu tư tại địa phương này.
2. Nguồn vốn đầu tư nước ngoài
Hầu hết các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đều đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho quốc gia mà chúng được đầu tư vào trong dài hạn. Vốn đầu tư nước ngoài có thể đến từ một cá nhân hoặc một công ty hoặc tập đoàn. Tuy nhiên, đa số vốn đến từ doanh nghiệp và tập đoàn cần mở rộng chi nhánh và phát triển kinh doanh tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tùy thuộc vào hình thức đầu tư, nguồn vốn được chia thành hai loại sau:
2.1. Vốn đầu tư trực tiếp
Vốn đầu tư trực tiếp được viết tắt là FDI. Đây là vốn được các cá nhân, doanh nghiệp hoặc tập đoàn nước ngoài đầu tư vào các công ty khác dưới dạng tài sản cố định như cơ sở sản xuất. Tuy nhiên, đa số các nhà đầu tư sẽ luôn kiểm soát mọi hoạt động của cơ sở sản xuất này.
Từ đó, các công ty được đầu tư trở thành các công ty con và công ty đầu tư trực tiếp là công ty mẹ. Các nhà đầu tư thường ưu tiên mở chi nhánh hoặc cơ sở sản xuất tại các quốc gia có thuế thấp, đặc biệt là các quốc gia được coi là các ổ trốn thuế.
2.2. Vốn đầu tư gián tiếp
Vốn đầu tư gián tiếp thường bị nhầm lẫn với FDI. Đây là nguồn vốn từ các nhà đầu tư bao gồm: Tổ chức phi chính phủ, các tổ chức tài chính quốc tế hoặc Chính phủ của các quốc gia khác. Họ dành một số tiền để đầu tư vào các quốc gia đang phát triển và chưa phát triển với mục tiêu phát triển kinh tế cho những quốc gia đó.
Vốn này sẽ tồn tại dưới dạng khoản vay dài hạn với lãi suất thấp hoặc không lãi suất cho Chính phủ của quốc gia nhận vốn đầu tư.
3. Tác động của vốn đầu tư nước ngoài
Với vốn đầu tư nước ngoài, luôn có tác động tích cực và tiêu cực đối với các quốc gia đầu tư và các quốc gia nhận vốn.
3.1. Đối với các quốc gia đầu tư
Tác động tích cực
Cá nhân, doanh nghiệp hoặc tập đoàn trực tiếp đầu tư sẽ nắm giữ một phần quyền điều hành và quản lý doanh nghiệp đã đầu tư. Đồng thời, nhà đầu tư có quyền đưa ra yêu cầu, đề xuất và quyết định có lợi cho họ để đảm bảo hiệu quả.
Nhà đầu tư có quyền khai thác các lợi ích của quốc gia đã đầu tư, bao gồm: lao động rẻ, tài nguyên thiên nhiên và thị trường tiêu dùng. Nhà đầu tư hoàn toàn tránh được các rào cản bảo vệ. Đồng thời, có các khoản phí thương mại trong quốc gia nhận vốn đầu tư trực tiếp. Giảm chi phí sản xuất và giảm thuế phải nộp.
Tác động tiêu cực
Khi sử dụng một lượng lớn vốn để đầu tư vào một quốc gia khác, quốc gia đầu tư sẽ mất một khoản vốn. Nếu quốc gia đầu tư mong muốn thúc đẩy nền kinh tế và tăng việc làm, nó sẽ gặp phải vấn đề thiếu vốn. Các doanh nghiệp đầu tư sẽ phải sẵn sàng đối mặt với các rủi ro tiềm ẩn trong quá trình đầu tư liên quan đến: Các chính sách kinh tế khác nhau, chiến tranh hoặc thiên tai, nếu có.
3.2. Đối với các quốc gia nhận vốn đầu tư
Tác động tích cực
Khi nhận vốn đầu tư nước ngoài, các quốc gia nhận vốn sẽ tăng doanh thu cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, có vốn bổ sung để phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà máy và nâng cấp máy móc để tăng năng suất sản xuất và tăng hiệu suất hoạt động kinh doanh.
Không có rủi ro từ việc vốn đầu tư có hiệu quả hay không Quốc gia nhận vốn đầu tư sẽ có cơ hội học hỏi về công nghệ mới, tiên tiến và hiện đại trên thế giới. Từ đó, tăng sản lượng và tăng doanh thu xuất khẩu. Cơ hội việc làm được mở rộng, tạo điều kiện để cải thiện kỹ năng của lực lượng lao động chất lượng cao. Phát triển kinh tế hiệu quả và tăng sự cạnh tranh
Tác động tiêu cực:
Việc nhận vốn đầu tư nước ngoài (FDI) cần phải đi đôi với kế hoạch và quản lý việc khai thác tài nguyên thiên nhiên của quốc gia. Nếu không quản lý tốt, tài nguyên sẽ bị cạn kiệt và sẽ ảnh hưởng đến khí hậu quốc gia và đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi trường. Nhà đầu tư sẽ luôn tập trung vào các lĩnh vực cụ thể mang lại giá trị kinh tế cao nhất. Do đó, nếu không quản lý tốt, điều này sẽ dẫn đến sự khác biệt về mức sống và tiêu chuẩn kinh tế giữa các vùng.
4. Thông tin mà khách hàng cần cung cấp khi thực hiện các thủ tục thành lập công ty đầu tư nước ngoài
Để thành lập một công ty có vốn đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư cần chuẩn bị các thông tin quan trọng sau đây. Dựa trên thông tin được cung cấp bởi khách hàng, Viet An Law sẽ tư vấn và hỗ trợ các thủ tục cụ thể để thực hiện thủ tục thành lập công ty đầu tư nước ngoài (FDI) tại Việt Nam.
Thông tin về quốc tịch của nhà đầu tư
Quyết định về các điều kiện đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư có quốc tịch là thành viên của WTO, các thỏa thuận thương mại mà Việt Nam là thành viên và ký kết hợp tác song phương. Điều này cũng xác định các điều kiện liên quan đến việc thành lập một công ty có vốn đầu tư nước ngoài đối với một nhà đầu tư cụ thể.
Ngành nghề cần đầu tư
Liên quan đến các điều kiện về vốn pháp định, tiền gửi, tỷ lệ vốn sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty FDI tại Việt Nam, điều kiện về chứng chỉ hành nghề và các điều kiện cần thiết và đủ để có thể Thành lập một công ty FDI tại Việt Nam.
Thông tin về vốn điều lệ và vốn đầu tư
Vì nhiều ngành nghề đòi hỏi vốn pháp định, nguồn vốn, cấu trúc vốn cao để đảm bảo các điều kiện đầu tư, tiền gửi, thẻ tạm trú cho nhà đầu tư, cho các đại diện quản lý vốn góp và thực hiện đăng ký vay nước ngoài,..
Địa điểm của dự án đầu tư, trụ sở công ty
Xác định điều kiện về địa điểm dự án, điều kiện trụ sở công ty và các tài liệu pháp lý cần chuẩn bị để thực hiện các thủ tục thành lập công ty và nộp đơn xin cấp giấy phép và chứng chỉ đủ điều kiện hoạt động.
Xác định loại hình doanh nghiệp được thành lập
Bởi vì một số ngành nghề có quy định về các loại hình doanh nghiệp cụ thể.
5. Các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
Luật Đầu tư 2020 quy định có các hình thức đầu tư như sau: Đầu tư vào việc thành lập tổ chức kinh tế; Đầu tư vào việc góp vốn, mua cổ phần, mua vốn góp; Thực hiện các dự án đầu tư; Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC và các hình thức đầu tư và loại hình tổ chức kinh tế mới theo quy định của Chính phủ.
Đầu tư vào việc thành lập tổ chức kinh tế
Các hình thức thành lập tổ chức kinh tế bao gồm hai phương pháp, đó là: thành lập công ty với 100% vốn của nhà đầu tư nước ngoài, thành lập công ty giữa các nhà đầu tư trong nước hoặc Chính phủ trong nước và nhà đầu tư nước ngoài.
Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và phải đáp ứng các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ theo quy định của pháp luật về chứng khoán, cổ phần hóa và chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và các điều kiện theo quy định của các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Đầu tư vào việc góp vốn, mua cổ phần, mua vốn góp:
Góp vốn, mua cổ phần hoặc góp vốn vào tổ chức kinh tế là một hình thức đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài. Hình thức đầu tư này là thông qua việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá trị khác mà nhà đầu tư không tham gia trực tiếp vào việc quản lý hoạt động đầu tư. Khi thực hiện hình thức đầu tư này, nhà đầu tư cần tuân thủ các hình thức và thủ tục góp vốn, mua cổ phần và góp vốn.
Thực hiện các dự án đầu tư
Nhà đầu tư nước ngoài có thể ký kết các hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công – tư (hợp đồng PPP). Đây là phương pháp đầu tư được thực hiện trên cơ sở hợp tác định kỳ giữa Nhà nước và các nhà đầu tư tư nhân thông qua việc ký kết hợp đồng PPP để thu hút các nhà đầu tư tư nhân tham gia thực hiện các dự án đầu tư PPP.
Đầu tư theo hợp đồng BCC
BCC là một hình thức đầu tư được ký kết giữa các nhà đầu tư để hợp tác kinh doanh, chia sẻ lợi nhuận và phân chia sản phẩm mà không cần thành lập một tổ chức pháp lý mới. Hình thức đầu tư này giúp nhà đầu tư thực hiện các hoạt động đầu tư một cách nhanh chóng mà không phải lãng phí thời gian và tiền bạc để thành lập và quản lý một tổ chức pháp lý mới.
Các hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước theo quy định của luật dân sự. Hợp đồng BCC phải có ít nhất một bên, là nhà đầu tư nước ngoài, thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
6. Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp quyết định chủ trương đầu tư
Theo quy định của Luật Đầu tư 2014 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2015, các quy định cụ thể về tài liệu, thứ tự và thủ tục cấp quyết định chính sách đầu tư như sau:
6.1 Hồ sơ để cấp quyết định chính sách đầu tư cho dự án đầu tư bao gồm:
- Tài liệu yêu cầu thực hiện dự án đầu tư;
- Bản sao chứng minh thư, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư cá nhân; Bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp hoặc tài liệu tương đương khác chứng minh về tình trạng pháp lý cho các nhà đầu tư tổ chức;
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và kế hoạch huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu lao động, đề xuất các chính sách khuyến khích đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
- Bản sao một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính của nhà đầu tư trong 02 năm gần đây nhất; cam kết hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tài chính; bảo đảm về khả năng tài chính của nhà đầu tư; Tài liệu giải thích về khả năng tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; Trong trường hợp dự án không yêu cầu Nhà nước cấp phát đất, cho thuê đất hoặc cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, nộp bản sao hợp đồng thuê địa điểm hoặc các tài liệu khác chứng minh rằng nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm cho việc thực hiện dự án đầu tư hiện tại;
- Giải thích về việc sử dụng công nghệ trong các dự án đầu tư cho các dự án sử dụng công nghệ nằm trong danh sách công nghệ bị hạn chế từ việc chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, bao gồm các nội dung sau: tên công nghệ, nguồn gốc công nghệ, biểu đồ quy trình công nghệ; Các thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của các máy móc, thiết bị chính và các dây chuyền công nghệ;
- Hợp đồng BCC cho các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.
Nhà đầu tư nộp đơn xin quyết định chính sách đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư.
6.2 Các thủ tục cấp quyết định chính sách đầu tư cho dự án đầu tư bao gồm:
Trong vòng 35 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo cho nhà đầu tư về kết quả.
Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được các tài liệu dự án đầu tư đầy đủ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi tài liệu để tìm kiếm ý kiến đánh giá từ các cơ quan nhà nước liên quan đến các nội dung được quy định tại Điều 6. điều này.
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan được tham khảo sẽ có ý kiến đánh giá về các nội dung trong phạm vi quản lý nhà nước của mình và gửi nó đến cơ quan đăng ký đầu tư.
Cơ quan quản lý đất đai chịu trách nhiệm cung cấp trích đoản bản bản đồ; Cơ quan quản lý quy hoạch cung cấp thông tin quy hoạch làm cơ sở để đánh giá theo quy định của Điều này trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu từ cơ quan đăng ký đầu tư.
Trong vòng 25 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ dự án đầu tư, cơ quan đăng ký đầu tư chuẩn bị báo cáo đánh giá và trình lên Uỷ ban Nhân dân Tỉnh. Nội dung của báo cáo đánh giá bao gồm:
Thông tin về dự án bao gồm: thông tin về nhà đầu tư, mục tiêu, quy mô, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án;
Đánh giá sự thỏa mãn các điều kiện đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài (nếu có);
- Đánh giá sự tương thích của dự án đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội tổng thể, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch sử dụng đất; Đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
- Đánh giá các chính sách khuyến khích đầu tư và điều kiện để được hưởng các chính sách khuyến khích đầu tư (nếu có);
- Đánh giá cơ sở pháp lý cho quyền sử dụng địa điểm đầu tư của nhà đầu tư. Trong trường hợp có đề xuất cấp đất, cho thuê đất hoặc cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, sẽ tiến hành đánh giá nhu cầu sử dụng đất, điều kiện cấp đất, cho thuê đất và cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
- Đánh giá công nghệ được sử dụng trong các dự án đầu tư cho các dự án sử dụng công nghệ nằm trong danh sách công nghệ bị hạn chế từ việc chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ và báo cáo đánh giá, Uỷ ban Nhân dân Tỉnh quyết định về chính sách đầu tư. Trong trường hợp từ chối, phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nội dung của quyết định chính sách đầu tư của Uỷ ban Nhân dân Tỉnh Cần Thơ bao gồm:
- Nhà đầu tư thực hiện dự án;
- Tên, mục tiêu, quy mô, vốn đầu tư của dự án, thời gian thực hiện dự án;
- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Tiến độ thực hiện dự án đầu tư: tiến độ đóng góp vốn và huy động nguồn vốn;
- Tiến độ xây dựng cơ bản và đưa dự án vào vận hành (nếu có);
- Tiến độ thực hiện từng giai đoạn cho các dự án đầu tư nhiều giai đoạn;
- Công nghệ áp dụng;
- Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư và điều kiện áp dụng (nếu có);
Thời hạn hiệu lực của quyết định chính sách đầu tư.
Chính phủ quy định về tài liệu chi tiết và thủ tục đánh giá các dự án đầu tư mà chính sách đầu tư được quyết định bởi Uỷ ban Nhân dân Tỉnh.
7. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư công ty có vốn đầu tư nước ngoài
Theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và Luật Đầu tư 2020, những nhà đầu tư nước ngoài muốn thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải tiến hành các thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư và Giấy phép Đăng ký kinh doanh.
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài:
- Tài liệu yêu cầu thực hiện dự án đầu tư;
- Tài liệu về tình trạng pháp lý của nhà đầu tư: bản sao chứng minh thư hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân); Bản sao giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương và hộ chiếu của người quản lý vốn (nếu là tổ chức);
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu, quy mô và vốn đầu tư, kế hoạch huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu lao động, Đề xuất các chính sách khuyến khích đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
- Các tài liệu chứng minh khả năng tài chính của nhà đầu tư bao gồm ít nhất một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính trong 02 năm gần đây nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tài chính; bảo đảm về khả năng tài chính của nhà đầu tư; Các tài liệu khác chứng minh khả năng tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung chính sau: nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và kế hoạch huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ thực hiện, thông tin về tình hình sử dụng đất tại địa điểm dự án và nhu cầu sử dụng đất đề xuất (nếu có), nhu cầu lao động, đề xuất các chính sách khuyến khích đầu tư, và tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án, đánh giá sơ bộ về tác động môi trường (nếu có) theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
Trong trường hợp luật xây dựng quy định về việc chuẩn bị báo cáo khảo sát tiền khả thi, nhà đầu tư có thể nộp báo cáo khảo sát tiền khả thi thay vì đề xuất dự án đầu tư;
- Trong trường hợp dự án đầu tư không yêu cầu Nhà nước cấp phát đất, cho thuê đất, hoặc cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, nộp bản sao các tài liệu quyền sử dụng đất hoặc các tài liệu khác xác định quyền sử dụng địa điểm cho việc thực hiện dự án đầu tư hiện tại;
- Nội dung giải thích về công nghệ sử dụng trong các dự án đầu tư cho các dự án chịu sự phê duyệt và tham khảo về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;
- Các tài liệu khác liên quan đến dự án đầu tư, điều kiện và yêu cầu năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).
8. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Tùy thuộc vào loại hình công ty mà nhà đầu tư muốn thành lập, nhà đầu tư chuẩn bị các tài liệu tương ứng. Tuy nhiên, cơ bản, các tài liệu cơ bản sau đây cần thiết:
- Đơn đề nghị đăng ký kinh doanh;
- Quy định của công ty;
- Danh sách các cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài (nếu là công ty cổ phần); Danh sách các thành viên (nếu là Công ty TNHH hai thành viên);
- Bản sao công chứng chứng minh thư hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (nếu là cá nhân); Quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc tài liệu tương đương và chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu kèm theo tài liệu ủy quyền cho người quản lý vốn tại Việt Nam (nếu là tổ chức);
- Bản sao công chứng của Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư đã được cấp; Toà ủy quyền cho Công ty Luật Quốc Bảo
Lưu ý: Các tài liệu được cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp phải được công nhận và sử dụng tại Việt Nam phải được chứng thực, phiên dịch và công chứng theo quy định của Nghị định 111/2011/NĐ-CP về việc chứng thực và công chứng hợp pháp của các văn bản và giấy tờ nước ngoài (bao gồm hộ chiếu của người nước ngoài).
9. Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Cần Thơ
Bước 1: Đăng ký chính sách đầu tư với Ủy ban Nhân dân Tỉnh (không áp dụng cho các thành phố trực thuộc trung ương)
Khi nhập cảnh vào Việt Nam để đầu tư vào một dự án, nhà đầu tư nước ngoài phải xin cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư. Tuy nhiên, trước khi xin cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư, trong một số trường hợp nhà đầu tư phải đăng ký chính sách đầu tư với Ủy ban Nhân dân Tỉnh Cần Thơ (quy trình đầu tiên trong việc thành lập một công ty có vốn đầu tư nước ngoài). Dưới đây là các hồ sơ và tài liệu mà nhà đầu tư nước ngoài phải chuẩn bị:
Các tài liệu cần chuẩn bị cho nhà đầu tư cá nhân
- Hộ chiếu (yêu cầu bản sao đã được công chứng)
- Xác nhận về số dư tài khoản ngân hàng tương ứng với số tiền đầu tư tại Việt Nam (Bản gốc)
- Hợp đồng thuê văn phòng
- Vốn dự kiến đầu tư vào các công ty Việt Nam
- Tên công ty dự kiến
- Lĩnh vực kinh doanh dự kiến của công ty nước ngoài
Các tài liệu cần chuẩn bị cho các nhà đầu tư là công ty/tổ chức
- Bản sao công chứng của Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh (Chứng thực lãnh sự)
- Xác nhận về số dư tài khoản ngân hàng tương ứng với số tiền đầu tư tại Việt Nam (Bản gốc) hoặc báo cáo tài chính lợi nhuận tương ứng (Chứng thực lãnh sự)
- Hiến chương hoạt động của công ty mẹ nước ngoài (Chứng thực lãnh sự)
- Hợp đồng thuê văn phòng
- Vốn dự kiến đầu tư vào các công ty Việt Nam
- Tên công ty dự kiến
- Lĩnh vực kinh doanh dự kiến của công ty nước ngoài
- Hộ chiếu của người đại diện pháp luật – Giám đốc của công ty tại Việt Nam.
CHÚ Ý
ĐƠN ĐỀ NGHỊ DỰ ÁN NÀY CHỈ ÁP DỤNG CHO CÁC TỈNH THÀNH KHÁC VÀ CÁC THÀNH PHỐ (TRỪ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ HÀ NỘI KHÔNG YÊU CẦU)
LUẬT ĐẦU TƯ 2020, YÊU CẦU TƯ VẤN VỚI BỘ QUỐC PHÒNG VỀ VỊ TRÍ TRỤ SỞ CÔNG TY (TRỪ CÁC TÒA NHÀ VĂN PHÒNG CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI)
Bước 2: Xin cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư (IRC)
- Đơn đề nghị thực hiện dự án đầu tư;
- Bản sao chứng minh thư, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu của nhà đầu tư cá nhân; Bản sao Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác chứng nhận tình trạng pháp lý cho các nhà đầu tư tổ chức;
- Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung sau: nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và kế hoạch huy động vốn, vị trí, hạn chót, tiến độ đầu tư, nhu cầu lao động, đề xuất về các chính sách khuyến khích đầu tư, đánh giá về tác động và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;
- Bản sao của một trong các tài liệu sau: báo cáo tài chính mới nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính từ các tổ chức tài chính; bảo đảm về khả năng tài chính của nhà đầu tư; Các tài liệu giải thích về khả năng tài chính của nhà đầu tư;
- Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; Trong trường hợp dự án không yêu cầu Nhà nước cấp đất, cho thuê đất, hoặc cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, nộp bản sao hợp đồng thuê địa điểm hoặc các tài liệu khác chứng nhận rằng nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư hiện tại;
- Giải thích về việc sử dụng công nghệ cho các dự án được quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều 32 của Luật này bao gồm các nội dung sau: tên công nghệ, nguồn gốc công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; Các thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và các dây chuyền công nghệ chính;
Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được các tài liệu đầy đủ, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư; Trong trường hợp từ chối, nhà đầu tư phải được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Bước này rất quan trọng vì mục đích nhận được tài liệu màu xanh lá cây gọi là (IRC) – GIẤY CHỨNG NHẬN ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ (GIẤY MÀU TRẮNG)
Bước 3: Xin cấp Giấy Chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp (ERC)
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư (IRC), theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp là một tài liệu giấy hoặc điện tử ghi lại thông tin đăng ký kinh doanh mà Cơ quan đăng ký kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp.
Thông tin cần thiết của một bộ Giấy chứng nhận Doanh nghiệp bao gồm:
- Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp (mã số thuế);
- Địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp;
- Họ tên đầy đủ, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ tùy thân của cá nhân là đại diện pháp lý của Công ty TNHH và Công ty cổ phần; đối với các thành viên chung của một Công ty hợp danh; đối với chủ doanh nghiệp của các doanh nghiệp tư nhân. Họ tên đầy đủ, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ tùy thân của cá nhân đối với các thành viên cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ sở của thành viên tổ chức đối với một Công ty TNHH;
- Vốn điều lệ đối với các công ty, vốn đầu tư đối với doanh nghiệp tư nhân.
Theo luật hiện hành, việc nộp hồ sơ đăng ký Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp có thể thực hiện trực tiếp tại Văn phòng đăng ký kinh doanh, qua dịch vụ bưu chính hoặc qua mạng [trực tuyến].
Hiện nay, hầu hết các đơn đăng ký ERC đều được thực hiện trực tuyến. Nội dung/các yếu tố của hồ sơ đăng ký ERC phụ thuộc vào hình thức doanh nghiệp muốn thành lập. Thông thường, đối với Công ty TNHH và Công ty cổ phần, các tài liệu đăng ký ERC là như sau:
A. Đối với Công ty TNHH và Công ty cổ phần nhiều thành viên
- Đơn đăng ký kinh doanh
- Nội quy công ty
- Danh sách thành viên của Công ty TNHH nhiều thành viên; Danh sách các cổ đông sáng lập và cổ đông nước ngoài (nếu là công ty cổ phần).
- Bản sao:
a. Các tài liệu pháp lý của đại diện pháp lý của doanh nghiệp;
b. Các tài liệu pháp lý cá nhân hoặc cổ đông sáng lập và cổ đông nước ngoài đối với các thành viên cá nhân; Các tài liệu pháp lý cá nhân hoặc cổ đông sáng lập và cổ đông nước ngoài đối với các thành viên tổ chức; Các tài liệu pháp lý cá nhân hoặc cổ đông sáng lập và cổ đông nước ngoài đối với các thành viên tổ chức và tài liệu bổ nhiệm đại diện có quyền đại diện.
Đối với các thành viên là tổ chức nước ngoài, các bản sao của tài liệu pháp lý của tổ chức phải được công chứng;
c. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các doanh nghiệp được thành lập hoặc cộng tác bởi các nhà đầu tư nước ngoài, các tổ chức kinh doanh có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
B. Đối với Công ty TNHH một thành viên
- Đơn đăng ký kinh doanh
- Nội quy công ty
- Bản sao:
a. Các tài liệu pháp lý của đại diện pháp lý của doanh nghiệp;
b. Tài liệu pháp lý cá nhân cho chủ doanh nghiệp là cá nhân; Các tài liệu pháp lý của tổ chức cho chủ doanh nghiệp là tổ chức (trừ trường hợp chủ doanh nghiệp là Nhà nước); Các tài liệu pháp lý của cá nhân cho đại diện có quyền và tài liệu bổ nhiệm đại diện có quyền đại diện.
Đối với chủ doanh nghiệp là tổ chức nước ngoài, các bản sao của tài liệu pháp lý của tổ chức phải được công chứng;
c. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp được thành lập bởi một nhà đầu tư nước ngoài hoặc một tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Bước này bao gồm ĐĂNG KÝ CHO GIẤY CHỨNG NHẬN DOANH NGHIỆP ⇒ GIẤY MÀU VÀNG (ERC)
Thời gian nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận Doanh nghiệp là 07 ngày làm việc.
Bước 4: Khắc dấu pháp lý của Công ty sau khi có IRC và ERC
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận Đăng ký Doanh nghiệp và đăng thông báo thành lập doanh nghiệp, Công ty khắc dấu tại một trong các đơn vị khắc dấu được cấp phép. Công ty tự quyết định số lượng và hình thức dấu trong phạm vi được pháp luật cho phép.
Dấu công ty bao gồm các nội dung sau:
- Tên công ty
- Mã số doanh nghiệp
- Tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty có trụ sở chính
- Thứ tự của các dấu (trong trường hợp một doanh nghiệp có nhiều dấu)
Bước 5: Mở tài khoản ngân hàng (tài khoản thanh toán), khai báo thuế ban đầu và phát hành hóa đơn điện tử
- Khai và nộp lệ phí Môn bài
Khai báo phí giấy phép một lần khi người nộp thuế bắt đầu kinh doanh, không muộn hơn là ngày cuối cùng của tháng bắt đầu sản xuất và hoạt động kinh doanh.
Trong trường hợp người nộp thuế vừa thành lập một cơ sở kinh doanh nhưng chưa bắt đầu hoạt động sản xuất kinh doanh, người nộp thuế phải khai báo phí giấy phép trong vòng 30 ngày kể từ ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc ngày cấp giấy chứng nhận. Nhận đăng ký đầu tư và đăng ký thuế.
Thời hạn thanh toán phí giấy phép khi bắt đầu kinh doanh mới là ngày cuối cùng của thời hạn nộp tờ khai.
Tệp khai báo phí giấy phép là tờ khai thuế giấy phép.
Sau khi hoạt động, các doanh nghiệp phải thanh toán phí giấy phép hàng năm không muộn hơn ngày 30 tháng 1 hành năm.
- Thông báo về việc áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng (Biểu mẫu 06/GTGT)
(Lưu ý về Biểu mẫu 06/GTGT từ ngày 5 tháng 11 năm 2017, doanh nghiệp không cần phải nộp Biểu mẫu 06/GTGT để đăng ký và thay đổi phương pháp tính thuế VAT. Điều này là một trong các nội dung của Thông tư số 93/GTGT). 2017/TT-BTC ngày 19 tháng 9 năm 2017 của Bộ Tài chính.)
Có hai phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ (sử dụng hóa đơn VAT) và phương pháp trực tiếp (sử dụng hóa đơn bán hàng).
Để áp dụng phương pháp khấu trừ, doanh nghiệp phải thông báo cho cơ quan thuế theo biểu mẫu 06/GTGT; Thời hạn nộp biểu mẫu 06/GTGT là trước thời hạn nộp tờ khai thuế lần đầu tiên.
Biểu mẫu 06/GTGT
- Thông báo việc sử dụng dịch vụ đại lý thuế (nếu có)
Người nộp thuế sử dụng dịch vụ thủ tục thuế thông qua đại lý thuế phải thông báo cho cơ quan quản lý trực tiếp bằng văn bản kèm bản sao của hợp đồng dịch vụ được chứng thực bởi người nộp thuế không muộn hơn 5 ngày làm việc trước khi Đại lý thuế thực hiện thủ tục thuế như đã nêu trong hợp đồng lần đầu tiên.
- Đăng ký mã số thuế cá nhân
Các doanh nghiệp có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi trả lương và cấp mã số thuế cho nhân viên (nếu nhân viên không có mã số thuế). Cá nhân có thu nhập từ lương hoặc tiền công ủy quyền thông qua đơn vị thanh toán thu nhập để thực hiện thủ tục đăng ký thuế và đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế.
- Đăng ký giao dịch điện tử với cơ quan thuế
Thành phố Hồ Chí Minh là khu vực có cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin đầy đủ, do đó các doanh nghiệp thành lập tại thành phố phải khai báo thuế trực tuyến và thanh toán thuế điện tử.
Một khi có chữ ký số công khai, Doanh nghiệp sẽ đăng ký khai báo thuế trực tuyến và thanh toán thuế điện tử tại địa chỉ: https://nhantokhai.gdt.gov.vn/
Bước 6: Mở tài khoản vốn và chuyển tiền góp vốn (bước này rất quan trọng)
Quy định về tài khoản vốn của các nhà đầu tư nước ngoài được quy định trong Thông tư số 05/2014/TT-NHNN ngày 12 tháng 3 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về việc mở và sử dụng tài khoản vốn gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư gián tiếp nước ngoài tại Việt Nam và Thông tư số 19/2014/TT-NHNN ngày 11 tháng 8 năm 2014 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn về quản lý ngoại hối cho hoạt động đầu tư trực tiếp Các nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Bước 7: Các công việc cần thực hiện sau khi nhận được giấy chứng nhận đầu tư (IRC) và giấy chứng nhận doanh nghiệp (ERC)
Công ty mở tài khoản VỐN (Chú ý nói rõ với Ngân hàng về Tài khoản Vốn)
Chuyển tiền góp vốn vào TÀI KHOẢN VỐN → PHẢI CHUYỂN TRONG THỜI GIAN CÓ HIỆU LỰC VÀ
CHUYỂN TỪ NƯỚC NGOÀI VỀ VIỆT NAM
Thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư rằng CÔNG TY ĐÃ GÓP VỐN ĐẦY ĐỦ VÀ ĐÚNG HẠN (TRÁNH PHẠT)
KHAI BÁO BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ BẢO HIỂM Y TẾ CHO CÁN BỘ NHÂN VIÊN TRONG CÔNG TY
ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP LÀM VIỆC CHO NGƯỜI NƯỚC NGOÀI LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY
THỦ TỤC BÁO CÁO THUẾ ĐỊNH KỲ HÀNG QUÝ VÀ HÀNG NĂM
KIỂM TOÁN HÀNG NĂM THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ THUẾ CHO CÁC DOANH NGHIỆP CÓ VỐN NƯỚC NGOÀI
CHÚ Ý: NHỮNG CHÚ Ý KHÁC
Người đại diện pháp lý của doanh nghiệp không thể là Trưởng văn phòng đại diện của một nhà buôn nước ngoài tại Việt Nam
Công ty phải đảm bảo luôn có ít nhất một người đại diện pháp lý đang cư trú tại Việt Nam
Căn hộ không được phép sử dụng làm trụ sở của công ty
Chuẩn bị sổ đăng ký thành viên/bằng chứng cổ đông
Nộp tờ khai thuế thu phí + Nộp thuế thu phí
Lưu trữ tài liệu của Công ty tại trụ sở hoặc các địa điểm khác được quy định trong Điều lệ. Tài liệu lưu trữ bao gồm: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (nếu có), Giấy phép kinh doanh (nếu có), Giấy chứng nhận về hoạt động của chi nhánh/cơ sở kinh doanh, Giấy chứng nhận thay đổi thông tin kinh doanh.
Điều lệ công ty, quy định quản lý nội bộ của công ty, sổ đăng ký thành viên, Giấy chứng nhận góp vốn cho thành viên, Báo cáo, tài liệu, các chứng nhận khác của công ty, Giấy chứng nhận bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp; Giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ; Các giấy phép và chứng nhận khác…
10. Lưu ý về thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Cần Thơ
Lưu ý về việc áp dụng các tài liệu pháp luật quốc tế và Việt Nam
Khi thành lập một công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngoài việc áp dụng pháp luật Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài cũng phải áp dụng các hiệp định quốc tế tùy thuộc vào quốc tịch của nhà đầu tư.
Các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên cũng được áp dụng, bao gồm cả các hiệp định quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia có quốc tịch của nhà đầu tư để xác định điều kiện thành lập, tỷ lệ góp vốn hoặc các quy định liên quan khác khi nhà đầu tư thành lập công ty tại Việt Nam.
Dưới đây là một số tài liệu pháp luật Việt Nam cơ bản áp dụng cho nhà đầu tư khi đầu tư tại Việt Nam:
Các hiệp định quốc tế về đầu tư:
- Lịch cam kết của Việt Nam tại WTO
- Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN – ACIA
- Hiệp định Khung về Dịch vụ ASEAN – AFAS (2014)
- Các hiệp định thương mại tự do giữa: ASEAN với Trung Quốc – ACFTA, ASEAN với Hàn Quốc – AKFTA, ASEAN với Úc/New Zealand – AANZFTA, ASEAN với Ấn Độ – AAFTA, Việt Nam với Hàn Quốc – VKFTA (Các hiệp định trên được gọi là FTAs).
- Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Nhật Bản – AJCEP.
- Hiệp định về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ – BTA.
- Hiệp định Việt Nam – Nhật Bản về Tự do, Khuyến khích và Bảo vệ Đầu tư (Vietnam – Japan BIT); Hiệp định
- Đối tác Kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản – VJEPA.
- Luật Đầu tư 2020.
- Các văn bản hướng dẫn Luật Đầu tư 2020.
Một số lưu ý về điều kiện đầu tư
Các điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài là các điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện các hoạt động đầu tư trong các ngành và nghề nghiệp có điều kiện đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của các hiệp định quốc tế về đầu tư, các luật, nghị định và các văn bản liên quan.
Các điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:
- Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong các tổ chức kinh tế;
- Hình thức đầu tư;
- Phạm vi hoạt động đầu tư;
- Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia vào hoạt động đầu tư;
- Các điều kiện khác quy định trong các luật, nghị quyết của Quốc hội, nghị định của Chính phủ và các hiệp định quốc tế mà Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Nhà đầu tư nước ngoài không được phép đầu tư vào các ngành và nghề nghiệp không có quyền truy cập thị trường theo quy định tại Mục A, Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021.
Đối với các ngành và nghề nghiệp có quyền truy cập thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định tại Mục B, Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện truy cập thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
Các điều kiện truy cập thị trường cho các ngành và nghề nghiệp của Việt Nam mà chưa cam kết truy cập thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:
Trong trường hợp các luật và nghị quyết của Quốc hội, các nghị định, các quyết định của Uỷ ban thường vụ Quốc hội và các nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không chứa quy định hạn chế truy cập thị trường đối với ngành hoặc nghề đó, nhà đầu tư nước ngoài có quyền truy cập thị trường như đã quy định cho nhà đầu tư trong nước;
Trong trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định hạn chế truy cập thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài vào ngành hoặc nghề đó, các quy định của pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng.
Trong trường hợp được ban hành các văn bản mới (sau đây gọi chung là văn bản mới) quy định điều kiện truy cập thị trường của nhà đầu tư nước ngoài vào các ngành và nghề mà Việt Nam chưa cam kết như quy định tại Điều 4 của điều này, các điều kiện sau đây được áp dụng:
Nhà đầu tư nước ngoài đã được cấp điều kiện truy cập thị trường theo quy định tại Điều 4 của điều này trước ngày có hiệu lực của văn bản mới có thể tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư theo các điều kiện đó.
Trong trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự án đầu tư mới, nhận chuyển giao dự án đầu tư, đầu tư vốn, mua cổ phần, mua vốn góp của tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo các hình thức hợp đồng hoặc điều chỉnh và bổ sung mục tiêu, ngành nghề và nghề nghiệp mà, theo quy định của văn bản mới ban hành, phải đáp ứng điều kiện truy cập thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện đó.
Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét các điều kiện truy cập thị trường cho các ngành và nghề mà nhà đầu tư đã được phê duyệt trước đó;
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau khi văn bản mới có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện truy cập thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản đó.
Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trong các ngành và nghề nghiệp khác nhau được quy định trong Phụ lục I của Nghị định này phải đáp ứng tất cả các điều kiện truy cập thị trường cho các ngành và nghề nghiệp đó.
Nhà đầu tư nước ngoài từ các quốc gia và lãnh thổ không phải là thành viên của WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam chịu các điều kiện truy cập thị trường như đã quy định cho các nhà đầu tư từ các quốc gia và lãnh thổ. Lãnh thổ là thành viên của WTO, trừ khi pháp luật Việt Nam hoặc một hiệp định quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia hoặc lãnh thổ đó có quy định khác.
Nhà đầu tư nước ngoài chịu sự quản lý của các hiệp định quốc tế về đầu tư quy định điều kiện truy cập thị trường cho nhà đầu tư đó mà có điều kiện thuận lợi hơn so với các quy định của pháp luật Việt Nam sẽ được áp dụng. các điều kiện truy cập thị trường theo hiệp định đó.
Nhà đầu tư nước ngoài chịu các điều kiện truy cập thị trường khác nhau của các hiệp định quốc tế về đầu tư có thể chọn áp dụng các điều kiện truy cập thị trường cho tất cả các ngành. kinh doanh theo một trong những hiệp định đó.
Trong trường hợp nhà đầu tư đã chọn áp dụng các điều kiện truy cập thị trường theo một hiệp định quốc tế (bao gồm các hiệp định mới được ký hoặc được sửa đổi và bổ sung sau ngày có hiệu lực của hiệp định đó). áp dụng), nhà đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo tất cả các quy định của hiệp định đó.
Các hạn chế về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của các hiệp định quốc tế về đầu tư được áp dụng như sau:
Trong trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần hoặc mua vốn góp vào một tổ chức kinh tế và phải tuân thủ một hoặc nhiều hiệp định quốc tế về đầu tư, tỷ lệ sở hữu tổng cộng của tất cả.
Các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ sở hữu cao nhất quy định bởi một hiệp định quốc tế mà quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong một ngành hoặc nghề nghiệp cụ thể. cơ quan;
Trong trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài từ cùng một quốc gia hoặc lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần hoặc mua vốn góp vào một tổ chức kinh tế, tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư đó không được vượt quá. vượt quá tỷ lệ sở hữu quy định trong các hiệp định quốc tế về đầu tư áp dụng cho những nhà đầu tư đó;
Đối với các công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán, các trường hợp của pháp luật chứng khoán có các quy định khác về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân theo các quy định của pháp luật;
Trong trường hợp một tổ chức kinh tế có nhiều lĩnh vực kinh doanh và nghề nghiệp và các hiệp định quốc tế về đầu tư có các quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức đó sẽ khác nhau. Tổ chức kinh tế đó không vượt quá giới hạn về tỷ lệ sở hữu nước ngoài cho các ngành và nghề mà có tỷ lệ sở hữu nước ngoài thấp nhất.
Một số ghi chú về vốn đầu tư và vốn điều lệ
Các hiệp định quốc tế cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam và pháp luật Việt Nam hiện tại chỉ quy định điều kiện về mức tối thiểu của vốn đầu tư/vốn điều lệ yêu cầu khi thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam trong một số ngành và nghề cụ thể.
Một số lĩnh vực yêu cầu mức tối thiểu vốn đầu tư cho các nhà đầu tư như giáo dục, phòng tập thể dục, bệnh viện, kinh doanh vận tải hàng không, chứng khoán, v.v. Đối với các ngành không quy định mức tối thiểu về vốn đầu tư, cả nhà đầu tư cá nhân và tổ chức có thể quyết định vốn đầu tư/vốn điều lệ của công ty dựa trên các cơ sở sau:
- Khả năng và năng lực tài chính của cá nhân và tổ chức;
- Phạm vi, quy mô và lĩnh vực hoạt động của công ty;
- Chi phí hoạt động thực tế của công ty sau khi thành lập (vì vốn điều lệ của công ty được sử dụng cho các hoạt động của công ty sau khi thành lập);
- Giá trị hợp đồng sẽ được ký với đối tác……
Cần lưu ý rằng việc góp vốn phải được thực hiện đúng hạn đăng ký được hiển thị trên Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Vượt quá hạn chót trên Giấy chứng nhận Đầu tư, ngân hàng mở tài khoản vốn có thể từ chối nhận vốn đầu tư. Đối với vốn điều lệ, theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020, nhà đầu tư phải góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh.
Nhà đầu tư sẽ góp vốn theo hình thức chuyển từ tài khoản nước ngoài sang tài khoản vốn của tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập tại Việt Nam.
Một số ghi chú về địa điểm dự án/địa chỉ trụ sở công ty
Luật Doanh nghiệp quy định rằng trụ sở của một doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, với địa chỉ được xác định bằng số nhà, hẻm, ngõ, ngách, phố, đường hoặc làng, ấp, thôn, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trung ương; số điện thoại, số fax và email (nếu có).
Do đó, khi thuê, nhà đầu tư cần lựa chọn một địa chỉ thuê rõ ràng, và bên cho thuê phải có đầy đủ tài liệu chứng minh quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp.
Địa điểm dự án/trụ sở công ty không được đặt tại căn hộ dân cư hoặc ký túc xá. Trong trường hợp nằm trong tòa nhà kết hợp sử dụng, cần có bản sao của một trong những tài liệu sau để chứng minh rằng phần được thuê được sử dụng cho mục đích kinh doanh:
- Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Xây dựng, Uỷ ban Nhân dân Thành phố, Sở Xây dựng, Uỷ ban Nhân dân Quận, Huyện) chi tiết về trụ sở được đăng ký của doanh nghiệp? thuộc căn hộ.
- Xác nhận từ Nhà đầu tư Dự án rằng địa chỉ trụ sở kinh doanh được đăng ký dự kiến không nằm trong căn hộ.
- Xác nhận từ Ban quản lý căn hộ cho biết địa chỉ trụ sở kinh doanh được đăng ký dự kiến không thuộc căn hộ.
- Hợp đồng chuyển nhượng có nội dung cho thấy địa chỉ trụ sở kinh doanh dự kiến được đăng ký không nằm trong căn hộ.
- Hợp đồng thuê trụ sở có nội dung cho thấy địa chỉ trụ sở kinh doanh dự kiến được đăng ký không nằm trong căn hộ.
- Xác nhận từ Uỷ ban Nhân dân xã, phường, thị trấn cho biết địa chỉ trụ sở kinh doanh được đăng ký không nằm trong căn hộ.