Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Tây Ninh

Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Tây Ninh? Tây Ninh, mảnh đất tiềm năng ở miền Nam Việt Nam, đang thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài. Trong 9 tháng đầu năm 2023, vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh này đã tăng mạnh lên khoảng 653 triệu USD, tăng 93,3% so với cùng kỳ. Điều này phản ánh một môi trường đầu tư mở cửa và các chính sách hấp dẫn của Tây Ninh.

Việc đầu tư vào hạ tầng giao thông, đặc biệt là giao thông khu vực, cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tư. Trung Quốc đang là quốc gia có tổng vốn đầu tư nước ngoài lớn nhất vào Tây Ninh, với gần 5 tỷ USD và 75 dự án hoạt động. 

Với sự phát triển mạnh mẽ của vốn đầu tư nước ngoài, Tây Ninh đang mở ra nhiều cơ hội mới cho các nhà đầu tư và phát triển kinh tế. Sự kết hợp giữa nỗ lực của chính quyền địa phương và sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài sẽ là động lực cho sự phát triển bền vững của tỉnh này trong tương lai.

Hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu về thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Tây Ninh. Ngoài ra, Luật Quốc Bảo còn là đơn vị chuyên hỗ trợ tư vấn các thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Nếu bạn là cá nhân, doanh nghiệp đang muốn tìm hiểu về các quy trình và thủ tục pháp lý về đầu tư hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo qua hotline/Zalo: 0763387788 để được hỗ trợ

Mục lục

1. Giấy chứng nhận đầu tư là gì? 

Giấy chứng nhận đầu tư là một giấy phép hoạt động được cấp bởi một cơ quan có thẩm quyền cho các tổ chức và cá nhân đủ điều kiện, thường liên quan đến các dự án đầu tư và áp dụng chủ yếu cho các cá nhân và tổ chức có yếu tố nước ngoài. Hoặc có thể hiểu rằng Giấy chứng nhận đầu tư là điều kiện cần thiết để thành lập một công ty nước ngoài tại Việt Nam, trong các trường hợp mà luật pháp yêu cầu thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư phải được tiến hành trước khi thành lập một doanh nghiệp.

1.1 Ai phải thực hiện thủ tục để xin Giấy chứng nhận đầu tư?

Theo quy định của Luật Đầu tư 2020, các đối tượng sau đây phải thực hiện thủ tục để xin Giấy chứng nhận đầu tư:

  • Các công ty có vốn góp từ 1% – 100% do các nhà đầu tư nước ngoài góp khi thành lập.
  • Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục thành lập các tổ chức kinh tế khác; góp vốn, mua cổ phần hoặc góp vốn của các tổ chức kinh doanh; hoặc đầu tư theo hợp đồng BCC.
  • Các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn hoặc mua cổ phần trong một công ty Việt Nam đã có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh không cần thực hiện thủ tục xin Giấy chứng nhận đầu tư, trừ trường hợp công ty kinh doanh trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nếu nhà đầu tư nước ngoài mua từ 1% vốn góp, họ cũng cần thực hiện thủ tục để xin Giấy chứng nhận đầu tư.
  • Quy định đối với các công ty nước ngoài đầu tư thành lập trước ngày 1 tháng 7 năm 2015: Các tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư thành lập tại Việt Nam, nếu có dự án đầu tư mới, có thể thực hiện thủ tục để thực hiện dự án đầu tư đó mà không cần thiết lập một tổ chức kinh tế mới.

1.2 Quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư sau khi được cấp Giấy chứng nhận Đầu tư

Theo quy định, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư được Nhà nước quy định như sau:

Tự chủ Đầu tư Kinh doanh:

Nhà đầu tư được tự do lựa chọn các yếu tố quan trọng liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư của mình, bao gồm:

  • Lựa chọn Lĩnh vực và Hình thức Đầu tư: Quyền lựa chọn lĩnh vực và hình thức đầu tư phù hợp, tuân thủ theo quy định của pháp luật.
  • Quyết định về Phương pháp Huy động Vốn và Đối tác Đầu tư: Quyết định về phương pháp huy động vốn và lựa chọn đối tác đầu tư phù hợp với nhu cầu kinh doanh và mục tiêu.
  • Quyền Đăng ký Kinh doanh và Thành lập Doanh nghiệp: Tự do đăng ký ngành nghề kinh doanh và thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
  • Tự Quyết định Về Các Hoạt động Kinh doanh đã Đăng ký: Quyền tự quyết định về các hoạt động kinh doanh sau khi đăng ký kinh doanh, bao gồm quyết định về sản phẩm, dịch vụ và thị trường tiêu thụ.

Quyền Truy cập và Sử dụng Tài nguyên Đầu tư:

Nhà đầu tư được đảm bảo quyền truy cập và sử dụng các nguồn tài nguyên đầu tư như:

  • Truy cập Vốn Tín dụng và Quỹ Hỗ trợ: Quyền truy cập bình đẳng vào vốn tín dụng và quỹ hỗ trợ sử dụng đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
  • Thuê hoặc Mua Thiết bị và Lao động: Quyền thuê hoặc mua thiết bị và máy móc cũng như thuê lao động nội địa và nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư.
  • Quyền Nhập khẩu, Xuất khẩu và Chế biến Hàng hóa: Quyền trực tiếp xuất khẩu, nhập khẩu và thực hiện các hoạt động liên quan đến quảng cáo, tiếp thị, chế biến và tái chế hàng hóa theo quy định của pháp luật.

Quyền Chuyển nhượng và Điều chỉnh Dự án Đầu tư và Điều chỉnh Vốn: Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng hoặc điều chỉnh vốn và dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.

Quyền Thuê, Sử dụng Lao động và Thành lập Công đoàn: Quyền Thuê Lao động và Thành lập Công đoàn: Nhà đầu tư có quyền thuê lao động nội địa và nước ngoài và thành lập công đoàn theo quy định của pháp luật.

Quyền Mua bán Hàng hóa và Truy cập vào Quỹ Đất:

  • Quyền Mua bán Hàng hóa: Nhà đầu tư có quyền mua bán hàng hóa giữa các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu và thị trường nội địa theo quy định của luật thương mại.
  • Quyền Truy cập vào Quỹ Đất: Nhà đầu tư có quyền truy cập vào quỹ đất và thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.

Các Quyền Khác của Nhà đầu tư:

  • Hưởng Ưu đãi Đầu tư: Nhà đầu tư được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật.
  • Ý kiến về Luật và Chính sách: Quyền phát biểu ý kiến về các luật và chính sách đầu tư theo quy định của pháp luật.
  • Khiếu nại, Tố cáo và Kiện tụng: Nhà đầu tư có quyền khiếu nại, tố cáo hoặc kiện tụng các tổ chức và cá nhân vi phạm luật đầu tư.

Những quyền này giúp nhà đầu tư có tự chủ và linh hoạt trong hoạt động kinh doanh và đầu tư của mình, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp lý và thúc đẩy phát triển bền vững của nền kinh tế.

2.Các trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư

Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư bao gồm:

Các dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

Các dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế sau đây:

Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ hơn 50% vốn pháp định hoặc đa số các đối tác là cá nhân nước ngoài cho các tổ chức kinh tế là các công ty hợp danh;

Có tổ chức kinh tế được chỉ định tại Điểm a của Điều này nắm giữ hơn 50% vốn pháp định;

Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế được chỉ định tại điểm a của điều này nắm giữ hơn 50% vốn pháp định.

Lưu ý: Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên minh hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.

Quy trình cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư được chia thành 02 trường hợp: Các dự án đầu tư không phải quyết định chính sách đầu tư và các dự án đầu tư chịu quyết định chính sách đầu tư.

2.1 Đối với việc xin Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư cho các dự án đầu tư không phải quyết định chính sách đầu tư

Các thành phần hồ sơ:

a) Yêu cầu bằng văn bản về việc thực hiện dự án đầu tư;

b) Các văn bản về tình trạng pháp lý của nhà đầu tư;

c) Các văn bản chứng minh khả năng tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư;

Trong các trường hợp Luật Xây dựng quy định việc lập báo cáo khảo sát đầu tư trước, nhà đầu tư có thể nộp báo cáo khảo sát đầu tư trước thay vì đề xuất dự án đầu tư;

d) Bản sao các văn bản về quyền sử dụng đất hoặc các văn bản khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư trong trường hợp dự án đầu tư không yêu cầu Nhà nước cấp đất, cho thuê đất hoặc phép thay đổi mục đích sử dụng đất.

e) Nội dung giải thích công nghệ được sử dụng trong dự án đầu tư cho các dự án phải được phê duyệt và tư vấn về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

g) Hợp đồng BCC cho các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

h) Các văn bản khác liên quan đến dự án đầu tư, điều kiện và yêu cầu năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Số lượng tài liệu: Nhà đầu tư nộp 01 bộ hồ sơ

Nơi nộp đơn:

Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế phát triển cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư cho các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao, khu kinh tế phát triển.

Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư cho các dự án đầu tư ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế phát triển.

Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư, đặt hoặc dự định đặt một văn phòng thực thi để thực hiện dự án đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư cho các dự án đầu tư sau đây:

  • a) Các dự án đầu tư được thực hiện trong 02 hoặc nhiều hơn 02 đơn vị hành chính cấp tỉnh;
  • b) Các dự án đầu tư được thực hiện trong và ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
  • nghệ cao và khu kinh tế phát triển;
  • c) Các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phát triển mà

Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phát triển không được thành lập hoặc không nằm trong phạm vi quản lý của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế phát triển.

Thời gian cấp giấy chứng nhận đầu tư: Cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư cấp giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

2.2 Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Đầu tư cho các dự án đầu tư chịu quyết định chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân Tỉnh

Các thành phần của hồ sơ:

Hồ sơ yêu cầu phê duyệt chính sách đầu tư cho dự án đầu tư được đề xuất bởi nhà đầu tư bao gồm:

a) Yêu cầu bằng văn bản để thực hiện dự án đầu tư, bao gồm cam kết chịu trách nhiệm về tất cả các chi phí và rủi ro nếu dự án không được phê duyệt;

b) Các văn bản về tình trạng pháp lý của nhà đầu tư;

c) Các văn bản chứng minh khả năng tài chính của nhà đầu tư;

d) Đề xuất dự án đầu tư;

Trong các trường hợp Luật Xây dựng quy định việc lập báo cáo khảo sát đầu tư trước, nhà đầu tư có thể nộp báo cáo khảo sát đầu tư trước thay vì đề xuất dự án đầu tư;

d) Trong trường hợp dự án đầu tư không yêu cầu Nhà nước cấp đất, cho thuê đất hoặc cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, nộp bản sao các văn bản quyền sử dụng đất hoặc các văn bản khác xác định quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư;

e) Nội dung giải thích công nghệ được sử dụng trong dự án đầu tư cho các dự án phải được phê duyệt và tư vấn về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ;

g) Hợp đồng BCC cho các dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC;

h) Các văn bản khác liên quan đến dự án đầu tư, các điều kiện và yêu cầu năng lực của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật (nếu có).

Số lượng tài liệu: 04 bộ hồ sơ

Nơi nộp đơn:

Sở Kế hoạch và Đầu tư nhận hồ sơ đề xuất phê duyệt chính sách đầu tư cho các dự án đầu tư dưới thẩm quyền phê duyệt chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân tỉnh ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghiệp cao cấp, khu kinh tế;

Các dự án đầu tư được thực hiện đồng thời cả trong và ngoài các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế; Các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế không được thành lập hoặc không nằm trong phạm vi quản lý của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế nhận hồ sơ đề xuất phê duyệt chính sách đầu tư cho các dự án đầu tư dưới thẩm quyền phê duyệt chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh thực hiện tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Thời gian xử lý:

Nộp đề xuất phê duyệt chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân tỉnh: Trong vòng 35 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư phải thông báo kết quả cho nhà đầu tư.

Nộp đơn đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư: 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt chính sách đầu tư đồng thời với việc nhà đầu tư phê duyệt dự án đầu tư chịu quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư.

2.3 Đơn xin cấp Giấy chứng nhận Đầu tư cho các dự án đầu tư dưới quyết định của Thủ tướng Chính phủ

Các thành phần hồ sơ:

Tương tự như hồ sơ đơn xin cấp Giấy chứng nhận Đầu tư cho các dự án đầu tư dưới thẩm quyền quyết định chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân Tỉnh.

Nơi nộp đơn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Số lượng tài liệu: 08 bộ hồ sơ

Thời gian xử lý:

Xin phê duyệt chính sách đầu tư:

Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ để nhận ý kiến ​​đánh giá từ các cơ quan nhà nước liên quan đến nội dung đánh giá.

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan được thẩm tra sẽ có ý kiến ​​đánh giá về nội dung trong phạm vi quản lý của mình và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Trong vòng 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm tra hồ sơ và lập báo cáo thẩm tra bao gồm nội dung thẩm tra và gửi lên Thủ tướng Chính phủ để phê duyệt chính sách đầu tư.

Xin cấp giấy chứng nhận đầu tư: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt chính sách đầu tư đồng thời với việc nhà đầu tư phê duyệt dự án đầu tư chịu quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư.

Lưu ý: Các dự án đầu tư đồng thời nằm trong thẩm quyền phê duyệt chính sách đầu tư của 02 hoặc nhiều hơn 02 Ủy ban Nhân dân tỉnh, Thủ tướng Chính phủ sẽ chỉ định cơ quan đăng ký đầu tư của một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương. Chính phủ cấp Giấy chứng nhận Đầu tư cho toàn bộ dự án.

Hồ Sơ xin cấp Giấy chứng nhận Đầu tư cho các dự án đầu tư dưới sự phê duyệt chính sách đầu tư của Quốc hội

Các thành phần của hồ sơ:

Tương tự như hồ sơ đơn xin cấp Giấy chứng nhận Đầu tư cho các dự án đầu tư dưới thẩm quyền quyết định chính sách đầu tư của Ủy ban Nhân dân Tỉnh.

Nơi nộp đơn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Số lượng tài liệu: 20 bộ hồ sơ

Thời gian xử lý:

Xin phê duyệt chính sách đầu tư:

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo cho Thủ tướng Chính phủ để thành lập Hội đồng Thẩm định Nhà nước.

Trong vòng 90 ngày kể từ ngày thành lập, Hội đồng Thẩm định Nhà nước tổ chức thẩm định hồ sơ và lập báo cáo thẩm định bao gồm nội dung thẩm định để gửi lên Chính phủ.

Trước ít nhất 60 ngày trước ngày khai mạc của kỳ họp Quốc hội, Chính phủ sẽ chuẩn bị và gửi hồ sơ yêu cầu phê duyệt chính sách đầu tư đến cơ quan kiểm tra của Quốc hội.

Quốc hội xem xét và thông qua nghị quyết phê duyệt chính sách.

Xin cấp giấy chứng nhận đầu tư: Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản phê duyệt chính sách đầu tư đồng thời với việc nhà đầu tư phê duyệt dự án đầu tư chịu quyết định cấp giấy chứng nhận đầu tư.

3. Các hình thức đầu tư nước ngoài vào tỉnh Tây Ninh

3.1. Đầu tư vào việc thành lập tổ chức kinh tế

Hình thức đầu tư vào việc thành lập tổ chức kinh tế được quy định tại Điều 22 của Luật Đầu tư 2020 như sau:

Nhà đầu tư thành lập tổ chức kinh tế theo quy định sau đây:

  • Nhà đầu tư trong nước thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp và các luật tương ứng với mỗi loại tổ chức kinh tế;
  • Nhà đầu tư nước ngoài có ý định thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam cần đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường được quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020;
  • Trước khi thành lập tổ chức kinh tế, nhà đầu tư nước ngoài phải có dự án đầu tư và thực hiện các thủ tục để cấp và điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, trừ trường hợp thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp nhỏ và vừa sáng tạo và quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo theo quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
  • Từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc các văn bản có giá trị pháp lý tương đương, tổ chức kinh tế được thành lập bởi nhà đầu tư nước ngoài là nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư theo quy định của Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

3.2. Đầu tư vốn, mua cổ phần, mua vốn góp

Đối với tất cả các loại hình đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, mua vốn góp, nhà đầu tư cần tuân thủ quy định tại Điều 24 của Luật Đầu tư 2020, cụ thể như sau:

  • Nhà đầu tư có quyền góp vốn, mua cổ phần và mua vốn góp của các tổ chức kinh tế.
  • Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần hoặc mua vốn góp từ các tổ chức kinh tế phải tuân thủ các quy định và điều kiện sau đây:
    • Điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 9 của Luật Đầu tư 2020;
    • Đảm bảo an ninh quốc phòng và an ninh theo quy định của Luật này;
    • Các quy định về đất đai về điều kiện nhận quyền sử dụng đất, điều kiện sử dụng đất ở các hòn đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, thị trấn ven biển, xã, phường và thị trấn.

3.3. Thực hiện dự án đầu tư

Theo quy định tại Điều 23 của Luật Đầu tư 2020, để thực hiện các dự án đầu tư, tổ chức kinh tế cần đáp ứng các điều kiện và thực hiện các thủ tục như quy định cho nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào việc thành lập tổ chức kinh tế khác; đầu tư vào việc góp vốn, mua cổ phần, mua vốn góp từ các tổ chức kinh tế khác.

Đối với hình thức đầu tư theo hợp đồng BCC, tổ chức kinh tế cần phải rơi vào một trong các trường hợp sau đây:

  • Có nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ hơn 50% vốn pháp định hoặc đa số các đối tác là cá nhân nước ngoài cho các tổ chức kinh tế là công ty hợp danh;
  • Có tổ chức kinh tế được chỉ định tại Điểm a của Điều này nắm giữ hơn 50% vốn pháp định;
  • Có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế được chỉ định tại điểm a của điều này nắm giữ hơn 50% vốn pháp định.

Các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đã được thành lập tại Việt Nam, nếu có dự án đầu tư mới, cần thực hiện thủ tục để thực hiện dự án đầu tư đó mà không cần thiết lập một tổ chức kinh tế mới.

3.4. Đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC

Theo quy định tại Điều 27 của Luật Đầu tư 2020 về đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC:

  • Các hợp đồng BCC được ký giữa các nhà đầu tư trong nước sẽ tiến hành theo quy định của luật dân sự;
  • Các hợp đồng BCC được ký giữa các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 của Luật Đầu tư 2020;
  • Các bên tham gia vào hợp đồng BCC thành lập một ủy ban phối hợp để thực hiện hợp đồng BCC. Các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ủy ban phối hợp được thỏa thuận bởi các bên.

3.5. Các hình thức mới của dự án đầu tư và các loại tổ chức kinh tế theo quy định của Chính phủ

Ngoại trừ các trường hợp được quy định tại Điều 30 của Luật Đầu tư 2020, các dự án đầu tư sau đây sẽ có chính sách đầu tư của họ được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ:

Các dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Các dự án đầu tư yêu cầu di dân của 10.000 người trở lên ở vùng cao nguyên, hoặc 20.000 người trở lên ở các vùng khác;
  • Các dự án đầu tư xây dựng mới: sân bay, sân bay; đường băng của sân bay và sân bay; nhà ga hành khách của sân bay quốc tế; Các khu vận chuyển hàng hóa của sân bay và sân bay với công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
  • Dự án đầu tư mới cho kinh doanh vận tải hành khách bằng đường hàng không;
  • Các dự án đầu tư xây dựng mới: cảng, khu vực cảng thuộc cảng biển đặc biệt; Cảng và khu vực cảng với vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc loại cảng biển hạng I;
  • Các dự án đầu tư chế biến dầu và khí;
  • Các dự án đầu tư có kinh doanh cá cược và sòng bạc, ngoại trừ các trò chơi điện tử có giải thưởng dành cho người nước ngoài;
  • Các dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, mua thuê), khu đô thị trong các trường hợp sau đây: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 hecta trở lên hoặc có quy mô nhỏ hơn 50 hecta nhưng dân số là 15.000 người trở lên ở khu đô thị;
  • Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 hecta trở lên hoặc có quy mô nhỏ hơn 100 hecta nhưng dân số là 10.000 người trở lên ở khu vực không phải là đô thị;
  • Các dự án đầu tư không phân biệt kích thước diện tích đất hoặc dân số trong phạm vi bảo tồn của các di tích được cơ quan có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia hoặc di tích quốc gia đặc biệt;
  • Các dự án đầu tư về xây dựng và kinh doanh hạ tầng của các khu công nghiệp và khu vực xử lý xuất khẩu.
  • Các dự án đầu tư trong lĩnh vực dịch vụ viễn thông có cơ sở hạ tầng mạng, trồng cây, xuất bản và báo chí của các nhà đầu tư nước ngoài;
  • Các dự án đầu tư đồng thời được chịu quyền phê duyệt chính sách đầu tư của 02 hoặc nhiều hơn 02 Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh;
  • Các dự án đầu tư khác nằm trong phạm vi quyền phê duyệt chính sách đầu tư của Thủ tướng Chính phủ hoặc quyết định đầu tư theo quy định của pháp luật.
Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Tây Ninh
Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Tây Ninh

4. Điều kiện tiếp cận thị trường và ngành nghề cho nhà đầu tư nước ngoài

Dựa trên việc xem xét các điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài trong các ngành và nghề nghiệp được quy định trong Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã công bố

Danh sách các ngành nghề có hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, bao gồm:

  • Nhóm A: Các ngành và nghề mà nhà đầu tư nước ngoài không được tiếp cận thị trường;
  • Nhóm B: Các ngành và nghề có điều kiện tiếp cận thị trường đối với đầu tư nước ngoài.

Các điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài được quy định trong Danh sách các ngành nghề có hạn chế tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

  • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong các tổ chức kinh tế;
  • Hình thức đầu tư;
  • Phạm vi hoạt động đầu tư;
  • Năng lực của nhà đầu tư; các đối tác tham gia vào hoạt động đầu tư;
  • Các điều kiện khác được quy định trong các luật, nghị quyết của Quốc hội, các nghị định, các nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các nghị định của Chính phủ và các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Dựa trên việc tóm tắt các điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường trong Danh sách A và B, bao gồm:

Các quy định trong các hiệp định quốc tế về đầu tư bao gồm:

  • Lịch trình cam kết cụ thể về thương mại dịch vụ của Việt Nam trong WTO;
  • Hiệp định Đầu tư Toàn diện ASEAN (ACIA);
  • Hiệp định Khung về Dịch vụ ASEAN – AFAS (Gói thứ 10);
  • Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA);
  • Hiệp định Thương mại Tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA);
  • Hiệp định Thương mại Tự do Toàn diện và Tiến bộ cho Đối tác xuyên Thái Bình Dương (CPTPP);

Các quy định trong các luật, nghị quyết của Quốc hội, các nghị định, các nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và các nghị định của Chính phủ.

Nguyên tắc áp dụng

Các đối tượng áp dụng và nguyên tắc áp dụng Danh sách các ngành nghề có hạn chế tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Điều 16 và Điều 17 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Đăng tải và cập nhật các điều kiện tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định tại Điều 18 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Trong trường hợp có sự không nhất quán giữa Danh sách các ngành nghề hạn chế tiếp cận thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài và các quy định của pháp luật và nghị quyết của Quốc hội, các nghị định và các nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, các nghị định của Chính phủ và các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên sẽ tuân theo các quy định của pháp luật, nghị quyết, nghị định và các hiệp định quốc tế.

5. Các điều kiện về tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế

Nhà đầu tư nước ngoài được phép sở hữu vốn điều lệ không hạn chế trong các tổ chức kinh tế. Trừ các trường hợp sau đây:

Trong trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần hoặc mua góp vốn vào một tổ chức kinh tế và phải tuân thủ một hoặc nhiều hiệp định quốc tế về đầu tư.

Tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế đó không được vượt quá tỷ lệ cao nhất được quy định bởi một hiệp định quốc tế nào đó quy định tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong một ngành hoặc nghề nghiệp cụ thể.

Trong trường hợp nhiều nhà đầu tư nước ngoài từ cùng một quốc gia hoặc lãnh thổ góp vốn, mua cổ phần hoặc mua góp vốn vào một tổ chức kinh tế, tổng tỷ lệ sở hữu của tất cả các nhà đầu tư này không được vượt quá tỷ lệ sở hữu được quy định trong các hiệp định quốc tế về đầu tư áp dụng cho những nhà đầu tư đó.

Đối với các công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán hoặc các quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán, các trường hợp của pháp luật chứng khoán có các quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về chứng khoán;

Trong trường hợp một tổ chức kinh tế có nhiều lĩnh vực và lĩnh vực kinh doanh và các hiệp định quốc tế về đầu tư có các quy định khác nhau về tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức đó sẽ khác nhau.

Tổ chức kinh tế đó không được vượt quá giới hạn về tỷ lệ sở hữu nước ngoài cho các ngành và nghề nghiệp có giới hạn sở hữu nước ngoài thấp nhất.

6. Các nguyên tắc áp dụng điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài:

Trừ những ngành và nghề nằm trong Danh mục ngành và nghề có hạn chế về quyền truy cập thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài được quy định tại Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài được phép truy cập thị trường theo các quy định áp dụng cho nhà đầu tư trong nước.

Nhà đầu tư nước ngoài không được phép đầu tư vào các ngành nghề không có quyền truy cập thị trường như quy định tại Phần A, Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Đối với các ngành nghề có điều kiện về quyền truy cập thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài như quy định tại Phần B, Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện để truy cập thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP.

Các điều kiện về quyền truy cập thị trường cho các ngành và nghề của Việt Nam mà chưa cam kết quyền truy cập thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng như sau:

  • Trong trường hợp pháp luật và nghị quyết của Quốc hội, nghị định, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội và nghị định của Chính phủ (sau đây gọi chung là pháp luật Việt Nam) không chứa các quy định hạn chế quyền truy cập thị trường đối với ngành hoặc nghề đó, nhà đầu tư nước ngoài có quyền truy cập thị trường như quy định cho nhà đầu tư trong nước;
  • Trong trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định hạn chế quyền truy cập thị trường của nhà đầu tư nước ngoài vào ngành hoặc nghề đó, áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam.

Trong trường hợp có các văn bản mới được ban hành (sau đây gọi chung là văn bản mới ban hành) quy định điều kiện truy cập thị trường của nhà đầu tư nước ngoài vào các ngành và nghề mà Việt Nam chưa cam kết như quy định tại Điều 4, các điều kiện này được áp dụng như sau:

  • Nhà đầu tư nước ngoài đã phải tuân thủ các điều kiện truy cập thị trường theo quy định tại Điều 4 trước ngày có hiệu lực của văn bản mới vẫn có thể tiếp tục thực hiện hoạt động đầu tư dưới các điều kiện đó.
  • Trong trường hợp thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự án đầu tư mới, nhận chuyển giao dự án đầu tư, đầu tư vốn, mua cổ phần, mua góp vốn của các tổ chức kinh tế khác, đầu tư theo hình thức hợp đồng hoặc điều chỉnh và bổ sung các mục tiêu, ngành và nghề mà, theo quy định của văn bản mới ban hành phải đáp ứng các điều kiện truy cập thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài, nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện đó.
  • Trong trường hợp này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền không xem xét các điều kiện truy cập thị trường đối với các ngành và nghề mà nhà đầu tư đã được phê duyệt trước đó;
  • Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư sau khi văn bản mới có hiệu lực phải đáp ứng các điều kiện truy cập thị trường của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của văn bản đó.

Nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trong các ngành và nghề khác nhau được quy định tại Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP phải đáp ứng tất cả các điều kiện truy cập thị trường cho các ngành và nghề đó.

Nhà đầu tư nước ngoài từ các quốc gia và lãnh thổ không là thành viên WTO thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam phải tuân thủ các điều kiện truy cập thị trường như quy định cho các nhà đầu tư từ các quốc gia và lãnh thổ. Lãnh thổ là thành viên WTO, trừ khi pháp luật Việt Nam hoặc một hiệp định quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia hoặc lãnh thổ đó có các quy định khác.

Nhà đầu tư nước ngoài chịu quy định của các hiệp định quốc tế về đầu tư quy định các điều kiện truy cập thị trường cho nhà đầu tư đó có điều kiện thuận lợi hơn so với các quy định của pháp luật Việt Nam sẽ áp dụng các điều kiện truy cập thị trường theo hiệp định đó.

Nhà đầu tư nước ngoài chịu quy định của các hiệp định đầu tư quốc tế có các quy định khác nhau về điều kiện truy cập thị trường có thể chọn áp dụng các điều kiện truy cập thị trường cho tất cả các ngành kinh doanh theo một trong những hiệp định đó.

Trong trường hợp nhà đầu tư đã chọn áp dụng các điều kiện truy cập thị trường theo một hiệp định đầu tư quốc tế (bao gồm cả các hiệp định mới được ký hoặc sửa đổi và bổ sung sau ngày có hiệu lực của hiệp định đó), nhà đầu tư nước ngoài sẽ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo tất cả các quy định của hiệp định đó.

7. Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Tây Ninh

Bước 1: Khai báo thông tin về dự án đầu tư trực tuyến trên Hệ thống Thông tin Quốc gia về Đầu tư Nước ngoài 

Trước khi thực hiện các thủ tục cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư, nhà đầu tư khai báo thông tin về dự án đầu tư trực tuyến trên Hệ thống Thông tin Quốc gia về Đầu tư Nước ngoài. Sau khi doanh nghiệp nộp đơn đề xuất bản cứng, sẽ được cấp một tài khoản để truy cập vào Hệ thống Thông tin Quốc gia về Đầu tư

Nước ngoài để theo dõi trạng thái xử lý đơn. Đồng thời, Cơ quan Đăng ký Đầu tư cũng sử dụng Hệ thống Thông tin Quốc gia về Đầu tư Nước ngoài để nhận, xử lý và trả kết quả hồ sơ đăng ký đầu tư, cập nhật trạng thái xử lý hồ sơ và cấp mã cho dự án đầu tư.

Bước 2: Nộp đơn xin cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư

Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày khai báo trực tuyến theo bước 1, nhà đầu tư nộp đơn (bản cứng) xin cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư cho Cơ quan Đăng ký Đầu tư;

Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan đăng ký đầu tư sẽ cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư; Trong trường hợp từ chối, nhà đầu tư phải được thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư

Tài liệu yêu cầu triển khai dự án đầu tư;

Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung sau: nhà đầu tư triển khai dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và kế hoạch huy động vốn, vị trí, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất về các chính sách ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động và hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

Đối với nhà đầu tư là cá nhân nước ngoài, họ cần cung cấp:

Bản sao thẻ căn cước/căn cước hoặc hộ chiếu cho nhà đầu tư cá nhân;

Xác nhận số dư tài khoản tương ứng với vốn dự định thành lập công ty FDI;

Đối với nhà đầu tư là tổ chức nước ngoài, họ cần cung cấp:

Bản sao Chứng chỉ Thành lập hoặc tài liệu tương đương khác chứng nhận tình trạng pháp lý cho nhà đầu tư tổ chức;

Báo cáo tài chính gần đây nhất của nhà đầu tư trong 2 năm; cam kết hỗ trợ tài chính từ công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính từ các cơ quan tài chính; bảo đảm về khả năng tài chính của nhà đầu tư; Tài liệu giải thích về khả năng tài chính của nhà đầu tư;

Tài liệu chứng minh trụ sở công ty: Hợp đồng thuê nhà, Bản sao chứng từ tài sản bất động sản của chủ sở hữu: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy phép xây dựng; Nếu chủ sở hữu là một công ty: cần cung cấp bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chức năng kinh doanh bất động sản;

Đối với các dự án thuê đất từ Nhà nước, cần phải có thêm các hồ sơ bổ sung: Đề xuất về nhu cầu sử dụng đất; Trong trường hợp dự án không yêu cầu Nhà nước phân bổ đất, thuê đất hoặc cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất, cần nộp bản sao của hợp đồng thuê đất hoặc các tài liệu khác chứng minh rằng nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm cho việc triển khai dự án hiện tại;

Đối với các dự án sử dụng công nghệ trong danh sách các công nghệ bị hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, cần phải có thêm: Giải thích về việc sử dụng công nghệ cho các dự án đầu tư sử dụng công nghệ trong danh sách các công nghệ bị hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ

Bao gồm các nội dung sau: tên công nghệ, nguồn gốc công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; Thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của các máy móc, thiết bị chính và các dây chuyền công nghệ.

Bước 3: Nộp đơn đề xuất cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh và khắc dấu pháp lý

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Đầu tư, doanh nghiệp nộp đơn đề xuất cho Văn phòng Đăng ký Kinh doanh – Sở Kế hoạch và Đầu tư để cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh và cũng là mã số thuế;

Khắc dấu công ty, đăng bộ dấu và công bố thông tin kinh doanh trên Cổng thông tin Đăng ký Kinh doanh Quốc gia.

Bước 4: Chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp được quyền bán lẻ hàng hóa

Nộp đơn xin Cấp giấy phép kinh doanh tới Sở Công thương.

Bước 5: Mở tài khoản chuyển tiền vốn đầu tư trực tiếp

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài cần phải góp vốn trong vòng 90 ngày kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận Đăng ký Kinh doanh. Do đó, ngay sau khi thành lập công ty, nhà đầu tư cần mở một tài khoản chuyển tiền vốn đầu tư trực tiếp.

Bước 6: Hoàn thành các thủ tục sau để thành lập công ty

Sau khi thành lập công ty, nhà đầu tư tiến hành các thủ tục đăng ký tài khoản, mua số, nộp thuế giấy phép, khai báo thuế, phát hành hóa đơn, khai báo thuế, vv.

Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Tây Ninh
Thủ tục đầu tư nước ngoài vào tỉnh Tây Ninh

8. Lưu ý khi thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài

8.1 Lưu ý về việc áp dụng các văn bản pháp luật quốc tế và Việt Nam

Khi thành lập một công ty với vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ngoài việc áp dụng luật pháp của Việt Nam, nhà đầu tư nước ngoài cũng phải áp dụng các hiệp định quốc gia tùy thuộc vào quốc tịch của nhà đầu tư.

Các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên cũng áp dụng cho các hiệp định quốc tế giữa Việt Nam và quốc gia của nhà đầu tư để xác định các điều kiện thành lập, tỷ lệ đóng góp vốn hoặc các quy định khác liên quan khi nhà đầu tư thành lập một công ty tại Việt Nam. Dưới đây là một số văn bản pháp luật Việt Nam cơ bản áp dụng cho các nhà đầu tư khi đầu tư tại Việt Nam:

Các hiệp định quốc tế về đầu tư:

  • Lịch cam kết của Việt Nam tại WTO
  • Hiệp định Đầu tư Toàn diện của ASEAN – ACIA
  • Hiệp định Khung về Dịch vụ của ASEAN – AFAS (2014)
  • Các hiệp định thương mại tự do giữa: ASEAN với Trung Quốc – ACFTA, ASEAN với Hàn Quốc –
  • AKFTA, ASEAN với Úc/New Zealand – AANZFTA, ASEAN với Ấn Độ – AAFTA, Việt Nam với Hàn
  • Quốc – VKFTA (Các hiệp định trên được gọi là FTAs).
  • Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Nhật Bản – AJCEP.
  • Hiệp định về quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ – BTA.
  • Hiệp định Tự do, Khuyến khích và Bảo vệ Đầu tư giữa Việt Nam và Nhật Bản (Việt Nam – Nhật Bản BIT); Hiệp định Đối tác Kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản – VJEPA.
  • Luật Đầu tư 2020.
  • Các tài liệu hướng dẫn Luật Đầu tư 2020.

8.2 Một số lưu ý về điều kiện đầu tư

Các điều kiện đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài là các điều kiện mà nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng khi thực hiện các hoạt động đầu tư trong các ngành và nghề có điều kiện đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định được quy định trong các hiệp định quốc tế về đầu tư, các luật pháp liên quan, các nghị định và các sắc lệnh.

Các điều kiện đầu tư cho nhà đầu tư nước ngoài bao gồm:

  • Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài trong các tổ chức kinh tế;
  • Hình thức đầu tư;
  • Phạm vi hoạt động đầu tư;
  • Năng lực của nhà đầu tư; đối tác tham gia các hoạt động đầu tư;
  • Các điều kiện khác được quy định trong các luật, nghị quyết của Quốc hội, sắc lệnh, nghị quyết của
  • Hội đồng Nhà nước, nghị định của Chính phủ và các hiệp định quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Nhà đầu tư nước ngoài không được phép đầu tư vào các ngành nghề không có quy định về truy cập thị trường như quy định tại Phần A, Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/ND-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021.

Đối với các ngành và nghề có điều kiện truy cập thị trường cho nhà đầu tư nước ngoài như quy định tại Phần B, Phụ lục I của Nghị định số 31/2021/ND-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021, nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường được đăng tải theo quy định tại Điều 18 Nghị định này.

8.3 Một số lưu ý về nhà đầu tư nước ngoài

Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có thể là cá nhân có quốc tịch nước ngoài hoặc tổ chức được thành lập dưới luật nước ngoài thực hiện các hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Hầu hết các ngành đầu tư kinh doanh phổ biến đã được Việt Nam mở cửa hoàn toàn được quy định để cho phép những nhà đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động đầu tư tại Việt Nam.

Tuy nhiên, vẫn còn một số lĩnh vực kinh doanh đặc biệt có điều kiện đặc biệt mà chỉ có yêu cầu đầu tư dành cho các nhà đầu tư tổ chức. Việc xác định đầu tư có thể là cá nhân hoặc tổ chức được xác định dựa trên lĩnh vực đầu tư và cụ thể được ghi lại trong các Hiệp ước Quốc tế cho ngành con đó hoặc trong các văn bản pháp luật của Việt Nam về lĩnh vực kinh doanh đó.

8.4 Một số lưu ý về địa điểm dự án/địa chỉ trụ sở công ty

Luật Doanh nghiệp quy định rằng trụ sở của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam, với địa chỉ được xác định bằng số nhà, ngõ, hẻm, phố, đường hoặc thôn, xã, phường, thị trấn, quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; số điện thoại, số fax và email (nếu có).

Do đó, khi thuê, nhà đầu tư cần lựa chọn một địa chỉ thuê rõ ràng, và người cho thuê phải có đầy đủ tài liệu chứng minh sở hữu và việc sử dụng hợp pháp.

Địa điểm dự án/trụ sở công ty không được đặt tại các căn hộ chung cư hoặc ký túc xá. Trong trường hợp đặt tại tòa nhà có sử dụng đa dạng, cần có bản sao của một trong các văn bản sau để chứng minh rằng phần cho thuê được sử dụng cho mục đích thương mại:

  • Quyết định phê duyệt dự án của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Xây dựng, Ủy ban Nhân dân thành phố, Sở Xây dựng, Ủy ban Nhân dân quận, huyện) chi tiết về trụ sở đăng ký của doanh nghiệp? thuộc căn hộ.
  • Xác nhận từ Chủ đầu tư Dự án cho biết địa chỉ trụ sở kinh doanh đăng ký dự kiến không nằm trong căn hộ.
  • Xác nhận từ Ban Quản lý căn hộ cho biết địa chỉ trụ sở kinh doanh đăng ký dự kiến không thuộc căn hộ.
  • Hợp đồng chuyển nhượng có nội dung cho thấy địa chỉ trụ sở kinh doanh dự kiến đăng ký không nằm trong căn hộ.
  • Hợp đồng thuê trụ sở có nội dung cho thấy địa chỉ trụ sở kinh doanh dự kiến đăng ký không nằm trong căn hộ.
  • Xác nhận từ Ủy ban Nhân dân của xã, phường hoặc thị trấn cho biết địa chỉ của trụ sở kinh doanh đăng ký không nằm trong căn hộ).

8.5 Một số lưu ý về Đại diện Pháp lý của Tổ chức Kinh tế Nước ngoài đầu tư tại Việt Nam

Đại diện pháp lý của một doanh nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ các giao dịch của doanh nghiệp, và đại diện cho doanh nghiệp là người yêu cầu giải quyết các vấn đề dân sự. nguyên đơn, bị đơn, người có quyền và nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều đại diện pháp lý. Hiến pháp công ty xác định số lượng, chức danh quản lý và quyền và nghĩa vụ của đại diện pháp lý của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một đại diện pháp lý, Hiến pháp công ty cụ thể quy định quyền và nghĩa vụ của mỗi đại diện pháp lý.

Trong trường hợp phân chia quyền và nghĩa vụ của mỗi đại diện pháp lý không được quy định rõ ràng trong Hiến pháp của công ty, mỗi đại diện pháp lý của công ty là người đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp trước các bên.

Thứ ba; Tất cả các đại diện pháp lý phải chịu trách nhiệm chung cho các thiệt hại gây ra cho doanh nghiệp theo quy định của luật dân sự và các luật liên quan khác.

Các doanh nghiệp phải đảm bảo luôn có ít nhất một đại diện pháp lý đang cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn một đại diện pháp lý còn lại đang cư trú tại Việt Nam, người này phải, khi rời khỏi Việt Nam, uỷ quyền bằng văn bản cho một cá nhân khác đang cư trú tại Việt Nam để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của đại diện pháp lý.

Trong trường hợp này, đại diện pháp lý vẫn phải chịu trách nhiệm thực hiện các quyền và nghĩa vụ được uỷ quyền.

8.6 Một số lưu ý về việc thực hiện chế độ báo cáo đầu tư

Các tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư báo cáo cho cơ quan đăng ký đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước địa phương để thống kê.

Báo cáo hàng quý được thực hiện trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý tiếp theo sau quý báo cáo, bao gồm các nội dung sau: vốn đầu tư thực hiện, doanh thu ròng, xuất khẩu, nhập khẩu, lao động, thuế và thanh toán ngân sách, tình hình sử dụng đất và mặt nước.

Báo cáo hàng năm được thực hiện trước ngày 31 tháng 3 của năm tiếp theo sau năm báo cáo, bao gồm các chỉ tiêu của báo cáo hàng quý và các chỉ tiêu về lợi nhuận, thu nhập của nhân viên, chi phí và đầu tư vào nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, xử lý và bảo vệ môi trường, và nguồn gốc của công nghệ được sử dụng.

Mẫu báo cáo: Các tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư gửi báo cáo trực tuyến thông qua Hệ thống Thông tin Đầu tư Quốc gia.

9. Một số câu hỏi liên quan đến thủ tục đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 

Thời gian cần thiết để thành lập một công ty có vốn nước ngoài là bao lâu?

Thành lập một công ty có yếu tố nước ngoài sẽ mất khoảng 15 – 20 ngày làm việc để nộp đơn xin cấp giấy phép đăng ký đầu tư, 5-8 ngày làm việc để nộp đơn xin cấp giấy phép đăng ký kinh doanh. Tổng thời gian để thành lập là khoảng 20 – 30 ngày làm việc.

Loại hình lựa chọn nào dành cho các nhà đầu tư khi thành lập một công ty có vốn đầu tư nước ngoài?

Thường thì, các loại hình thành lập công ty có vốn nước ngoài tại Việt Nam được chia thành 3 loại chính:

  • Công ty TNHH một thành viên (dành cho 1 cá nhân hoặc 1 tổ chức đầu tư)
  • Công ty TNHH 2-50 thành viên (dành cho 2 hoặc nhiều hơn 2 cá nhân hoặc 2 hoặc nhiều hơn 2 tổ chức)
  • Công ty cổ phần có 3 hoặc nhiều hơn 3 cổ đông.

Một công ty có vốn đầu tư nước ngoài có thể thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam không?

Các văn phòng đại diện cung cấp sự hiện diện pháp lý tại Việt Nam để:

  • Tiến hành nghiên cứu thị trường
  • Vượt qua các đối tác kinh doanh tại Việt Nam
  • Tìm kiếm cơ hội đầu tư
  • Quảng bá công ty mẹ
  • Giám sát việc ký kết các thỏa thuận với đối tác tại Việt Nam

Điều kiện để thành lập một công ty phân phối tại Việt Nam là gì?

Các hoạt động phân phối của công ty bao gồm bán buôn hoặc bán lẻ. Các hoạt động phân phối không bao gồm hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu hàng hóa. Các doanh nghiệp được phép mua lại sản phẩm từ các nhà cung cấp để phân phối ra thị trường. Nhà đầu tư cần phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Nhà đầu tư từ các quốc gia và vùng lãnh thổ tham gia các hiệp định quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành viên đã cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa.
  • Hàng hóa được phân phối không nằm trong danh sách các mặt hàng kinh doanh bị cấm và không có quyền phân phối theo các hiệp định quốc tế, nhưng phải được phân phối theo lịch trình cam kết của hiệp định quốc tế nếu chúng nằm trong danh sách hàng hóa có lịch trình phân phối phối hợp.
  • Phạm vi phân phối: bán buôn và bán lẻ.
  • Được phê duyệt bằng văn bản của Bộ Công Thương.

Quy trình cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ cho các công ty có vốn đầu tư nước ngoài?

Các công ty có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp đơn xin cấp giấy phép kinh doanh bán lẻ và các hoạt động liên quan đến phân phối hàng hóa trước khi kinh doanh. Các điều kiện để cấp Giấy phép Kinh doanh là:

Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài thuộc các quốc gia hoặc lãnh thổ tham gia vào các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên và cam kết mở cửa thị trường cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa:

  • Đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường trong các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Có kế hoạch tài chính để thực hiện các hoạt động yêu cầu cho Giấy phép Kinh doanh;
  • Không có nợ thuế quá hạn trong trường hợp được thành lập tại Việt Nam từ 1 năm trở lên.

Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài không thuộc quốc gia hoặc lãnh thổ tham gia vào các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên:

  • Đáp ứng các điều kiện tiếp cận thị trường trong các hiệp định quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
  • Có kế hoạch tài chính để thực hiện các hoạt động yêu cầu cho Giấy phép Kinh doanh;
  • Không có nợ thuế quá hạn trong trường hợp được thành lập tại Việt Nam từ 1 năm trở lên.

Đáp ứng các tiêu chí sau đây:

  • Phù hợp với các quy định pháp lý chuyên ngành;
  • Tương đồng với mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước trong cùng lĩnh vực hoạt động;
  • Có khả năng tạo việc làm cho người lao động trong nước;
  • Khả năng và mức độ đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.