Để giải quyết vấn đề tài chính, nhiều cá nhân, đặc biệt là các hội cận nghèo đã chọn sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên, vì họ không biết các thủ tục và điều kiện cho khoản vay ngân hàng, nhiều người gặp khó khăn trong việc tiếp cận thủ tục vay vốn hộ cận nghèo không đáp ứng các yêu cầu, vì vậy không được phê duyệt.
Do đó, trước khi đăng ký vay ngân hàng, khách hàng cá nhân cần hiểu các điều kiện chung để chuẩn bị kỹ lưỡng hơn và do đó thủ tục nhanh hơn. Chúng tôi mời bạn tham khảo Luật Quốc Bảo để tìm hiểu về các thủ tục vay vốn hộ cận nghèo
Mục lục
- 1 Mẫu đơn xin vay vốn hộ nghèo.
- 2 Lãi suất cho vay hộ cận nghèo 2022.
- 2.1 Quy định về người vay theo quy định tại Nghị định bao gồm:
- 2.2 Hộ nghèo được vay vốn gồm các chương trình sau:
- 2.2.1 1. Cho vay các hộ nghèo theo Nghị định 78 của Chính phủ:
- 2.2.2 2. Cho vay các hộ nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
- 2.2.3 3. Cho vay theo Quyết định 755 của Chính phủ:
- 2.2.4 4. Các khoản cho vay theo Quyết định 54 của Chính phủ:
- 2.2.5 5. Cho vay tạo việc làm theo Quyết định 120.
- 2.2.6 6. Các khoản cho vay theo Quyết định 71 của Chính phủ (chỉ áp dụng cho các huyện nghèo)
- 2.2.7 7. Các khoản cho vay theo Quyết định 33 của Chính phủ (giai đoạn 2 của Quyết định 167)
- 2.2.8 8. Cho vay theo Quyết định 157 của Chính phủ
- 2.2.9 9. Cho vay theo Quyết định 48 của Chính phủ
- 2.3 Cho vay các hộ cận nghèo (Quyết định của Chính phủ 15)
- 2.4 Cho vay các hộ gia đình vừa thoát nghèo ( Quyết định của Chính phủ 28 )
- 3 Hộ cận nghèo được vay bảo nhiều tiền.
- 4 Đối tượng nào được vay vốn Ngân hàng chính sách.
- 5 Cách trả tiền vay Ngân hàng Chính sách xã hội.
- 6 Những câu hỏi liên quan đến thủ tục vay vốn hộ cận nghèo
Mẫu đơn xin vay vốn hộ nghèo.
Thành phố ……………….. Quận: ……………………… Phường: ………………….. Khu phố: …………………. Tổ TQGN: ……………….. Hồ sơ số: ………………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
ĐƠN VAY VỐN QUỸ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO
Kính gửi: Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá phường: …………………
- Họ và tên người vay: , Nam, nữ: Sinh năm:
– CMND số: Ngày cấp: Nơi cấp:
– Mã số hộ nghèo:
– Địa chỉ thường trú:
– Nghề nghiệp chính:
- Họ và tên người thừa kế: , Nam, nữ: Sinh năm:
– CMND số: Ngày cấp: Nơi cấp:
– Địa chỉ thường trú:
– Địa chỉ hiện nay:
– Quan hệ với người vay:
- Có tư liệu sản xuất:
– Đất, ruộng, vườn, chuồng, trại (m2):
– Vật nuôi, cây trồng:
– Công cụ sản xuất:
– Lao động trong hộ:
– Vốn tự có:
Đề nghị: Ban Giảm nghèo, tăng hộ khá phường cho chúng tôi vay
số tiền đồng (bằng chữ) để dùng
vào mục đích
- Thời hạnvay: tháng; trả nợ vốn gốc và lãi (0,5%/tháng) theo cách:
4.1 Trả góp (vốn gốc và lãi):
4.2 Trả vốn gốc 1 lần vào cuối kỳ và trả lãi hàng tháng
4.3 Trả vốn gốc và lãi 01 lần vào cuối kỳ
4.4 Hình thức thỏa thuận khác:
Chúng tôi cam kết tham gia sinh hoạt trong Tổ tự quản giảm nghèo theo đúng quy định; sử dụng tiền vay đúng mục đích; trả vốn và lãi đúng hạn và chấp hành đúng quy chế quản lý và sử dụng quỹ Xóa đói giảm nghèo thành phố, nếu vi phạm, chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp luật.
…………, ngày…tháng…năm…. | |
Người thừa kế (Ký và ghi rõ họ tên) | Người vay (Ký và ghi rõ họ tên) |
Lãi suất cho vay hộ cận nghèo 2022.
Vào ngày 26 tháng 4 năm 2022, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 28/2022 / ND-CP về các chính sách tín dụng ưu đãi để thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển kinh tế xã hội ở các dân tộc thiểu số và các khu vực miền núi trong giai đoạn từ 2021 đến 2030, giai đoạn 1: từ 2021 đến 2025.
Nghị định có hiệu lực từ ngày 26 tháng 4 năm 2022.
Quy định về người vay theo quy định tại Nghị định bao gồm:
– Hộ nghèo và hộ cận nghèo theo tiêu chuẩn của hộ nghèo và hộ cận nghèo được quy định trong từng thời kỳ, đủ điều kiện cho vay theo quy định tại Nghị định này.
– Doanh nghiệp, hợp tác xã, đoàn thể hợp tác xã, hộ gia đình và tổ chức tham gia vào các hoạt động sản xuất và kinh doanh sử dụng lao động dân tộc thiểu số và đủ điều kiện cho vay theo quy định của Luật này.
Khu vực thực hiện: cấp xã, cấp thôn ở các dân tộc thiểu số và khu vực miền núi theo quy định của pháp luật về tiêu chí phân định khu vực dân tộc thiểu số và khu vực miền núi trong từng thời kỳ.
1. Đối với các khoản vay để hỗ trợ đất ở:
– Người vay các khoản vay để hỗ trợ đất ở bao gồm: Hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo; Các hộ gia đình dân tộc nghèo cư trú hợp pháp tại các xã khó khăn, đặc biệt là các làng khó khăn ở các dân tộc thiểu số và miền núi.
– Người vay phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Cư trú hợp pháp tại địa phương và nằm trong danh sách các hộ gia đình được hưởng chính sách hỗ trợ đất đai được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
+ Thành viên đại diện vay vốn của hộ gia đình ít nhất 18 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Có kế hoạch cho vay phù hợp với mục đích sử dụng khoản vay.
– Mục đích sử dụng khoản vay: khách hàng được phép vay vốn sử dụng để trang trải chi phí để có đất ở.
– Số tiền cho vay sẽ được Ngân hàng Chính sách xã hội và người vay đồng ý nhưng không được vượt quá 50 triệu đồng/hộ gia đình.
– Thời hạn cho vay được Ngân hàng Chính sách xã hội và người vay đồng ý, nhưng tối đa là 15 năm. Trong 5 năm đầu tiên, khách hàng không phải trả tiền gốc.
– Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay là 3%/năm. Lãi suất nợ quá hạn là 130% lãi suất cho vay.
2. Đối với các khoản vay hỗ trợ nhà ở:
– Người vay cho các khoản vay hỗ trợ nhà ở bao gồm: Hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo; Các hộ gia đình dân tộc Kinh nghèo cư trú hợp pháp tại các xã khó khăn, đặc biệt là các thôn khó khăn ở các dân tộc thiểu số và miền núi.
– Người vay phải đáp ứng các điều kiện sau:
+ Cư trú hợp pháp tại địa phương và nằm trong danh sách các hộ gia đình đủ điều kiện nhận các chính sách hỗ trợ nhà ở được phê duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền.
+ Thành viên đại diện vay mượn từ hộ gia đình ít nhất 18 tuổi và có đầy đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
+ Có kế hoạch cho vay phù hợp với mục đích sử dụng khoản vay.
– Mục đích sử dụng khoản vay: khách hàng được phép vay vốn để sử dụng để trang trải chi phí xây dựng nhà mới hoặc sửa chữa hoặc cải tạo nhà.
– Số tiền cho vay được Ngân hàng Chính sách xã hội và người vay đồng ý nhưng không được vượt quá 40 triệu đồng /hộ gia đình.
– Thời hạn cho vay được Ngân hàng Chính sách xã hội và người vay đồng ý, nhưng tối đa là 15 năm. Trong 5 năm đầu tiên, khách hàng không phải trả tiền gốc.
– Lãi suất cho vay: lãi suất cho vay là 3%/năm. Lãi suất nợ quá hạn là 130% lãi suất cho vay.
Hộ nghèo được vay vốn gồm các chương trình sau:
1. Cho vay các hộ nghèo theo Nghị định 78 của Chính phủ:
– Người vay là hộ nghèo (được nêu tên trong danh sách hộ nghèo trong huyện)
– Lãi suất: 0,55%/tháng,
– Số tiền cho vay tối đa là 50 triệu đồng,
– Sử dụng vốn cho: Chăn nuôi, trồng cây, buôn bán…
– Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm (thời gian cho vay phụ thuộc vào việc sử dụng khoản vay).
2. Cho vay các hộ nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ.
– Người vay là hộ nghèo (được nêu tên trong danh sách hộ nghèo trong huyện)
– Lãi suất: 0,275%/tháng,
– Số tiền cho vay tối đa là 10 triệu đồng,
– Sử dụng vốn cho: Chăn nuôi, trồng cây, buôn bán…
– Thời hạn cho vay tối đa là 3 năm (thời gian cho vay phụ thuộc vào việc sử dụng khoản vay).
3. Cho vay theo Quyết định 755 của Chính phủ:
– Người vay là hộ nghèo (được nêu tên trong danh sách hộ nghèo trong huyện)
– Lãi suất: 0,1%/tháng,
– Số tiền cho vay tối đa là 15 triệu đồng,
– Sử dụng vốn cho chi phí thu hồi đất sản xuất (để trồng chuối), thay đổi công việc, chi phí cho xuất khẩu lao động.
Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm.
4. Các khoản cho vay theo Quyết định 54 của Chính phủ:
– Người vay là: hộ gia đình dân tộc thiểu số có khó khăn đặc biệt (được nêu tên trong danh sách hộ nghèo trong huyện)
– Lãi suất: 0,1%/tháng,
– Số tiền cho vay tối đa là 8 triệu đồng,
– Sử dụng vốn cho: Trồng trọt, chăn nuôi…
Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm.
5. Cho vay tạo việc làm theo Quyết định 120.
– Người vay là hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ thoát nghèo, hộ gia đình sản xuất và kinh doanh để tạo việc làm.
– Lãi suất: 0,55%/tháng,
– Số tiền cho vay tối đa là 50 triệu đồng,
– Sử dụng vốn cho: Trồng trọt, chăn nuôi, kinh doanh, kinh doanh…
Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm.
6. Các khoản cho vay theo Quyết định 71 của Chính phủ (chỉ áp dụng cho các huyện nghèo)
– Người vay là hộ nghèo, hộ nghèo dân tộc thiểu số
– Lãi suất: 0,275%/tháng (hộ gia đình dân tộc thiểu số nghèo)
– Lãi suất: 0,55%/tháng (hộ nghèo)
– Số tiền cho vay tối đa: tùy thuộc vào đi xuất khẩu ở nước nào( Malaysa là 25 triệu đồng…)
– Sử dụng vốn cho: Chi phí xuất khẩu.
– Thời hạn cho vay tối đa là: bằng với thời hạn của hợp đồng xuất khẩu.
7. Các khoản cho vay theo Quyết định 33 của Chính phủ (giai đoạn 2 của Quyết định 167)
– Người vay là một hộ gia đình không có nhà (được đặt tên trong danh sách được phê duyệt của Ủy ban Nhân dân Quận)
– Lãi suất: 0,25% / tháng,
– Số tiền cho vay tối đa là 25 triệu đồng,
– Sử dụng vốn cho công việc: chi phí xây dựng nhà.
Thời hạn cho vay tối đa là 15 năm.
8. Cho vay theo Quyết định 157 của Chính phủ
– Người vay là sinh viên từ các hộ nghèo và có hoàn cảnh khó khăn
– Lãi suất: 0,55% / tháng,
– Số tiền cho vay tối đa là 1.100.000 đồng / học kỳ
– Sử dụng vốn cho công việc: chi phí học tập.
– Thời gian vay tối đa là 2 lần thời gian đi học.
9. Cho vay theo Quyết định 48 của Chính phủ
– Người vay là những hộ nghèo xây nhà để ngăn bão và lũ lụt (được nêu trong danh sách được phê duyệt của Ủy ban Nhân dân tỉnh)
– Lãi suất: 0,25% / tháng,
– Số tiền cho vay tối đa là 15 triệu đồng,
– Sử dụng vốn cho công việc: chi phí xây dựng nhà.
Thời hạn cho vay tối đa là 10 năm.
Cho vay các hộ cận nghèo (Quyết định của Chính phủ 15)
– Người vay là hộ nghèo.
– Lãi suất: 0,66% / tháng,
– Số tiền cho vay tối đa là 50 triệu đồng,
– Sử dụng vốn cho: trồng trọt và chăn nuôi.
– Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm ( tùy thuộc vào việc sử dụng vốn và thời gian cho vay thích hợp ).
Cho vay các hộ gia đình vừa thoát nghèo ( Quyết định của Chính phủ 28 )
– Người vay là những hộ nghèo vừa thoát nghèo trong vòng 3 năm, được Ủy ban Nhân dân huyện phê duyệt.
– Lãi suất: 0,6875% / tháng,
– Số tiền cho vay tối đa là 50 triệu đồng,
– Sử dụng vốn để: trồng và nhân giống…
– Thời hạn cho vay tối đa là 5 năm (tùy thuộc vào việc sử dụng vốn và thời gian cho vay thích hợp ).
Hộ cận nghèo được vay bảo nhiều tiền.
Gửi ý kiến tới phiên họp thứ 10 của Quốc hội khóa 14, cử tri tỉnh Lâm Đồng đề nghị Nhà nước tiếp tục xem xét các thủ tục cho vay một cách tự do hơn, để người dân nghèo, cận nghèo, và hộ gia đình mới, những người thoát nghèo có thể tiếp cận các khoản vay ưu đãi để phát triển sản xuất, hướng tới mục tiêu giảm nghèo bền vững và an sinh xã hội.
Về vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã trả lời cử tri ở tỉnh Lâm Đồng như sau:
Chương trình tín dụng cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ vừa thoát nghèo đã được thực hiện tại Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) theo Nghị định số 78/2002/ND-CP ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ và các quyết định của Thủ tướng.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thủ tục đầu tư nước ngoài vào Việt Nam | Thành lập hộ kinh doanh |
Vào ngày 22 tháng 2 năm 2019, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Chủ tịch Hội đồng quản trị của Ngân hàng Chính sách xã hội đã ban hành Quyết định số 12/QD-HĐQT để tăng mức cho vay đối với các hộ nghèo từ 50 lên tối đa 100 triệu đồng, kéo dài thời gian vay tối đa từ 60 tháng đến 120 tháng, mức cho vay này cũng áp dụng cho các hộ gia đình cận nghèo, các hộ gia đình vừa thoát nghèo, cho vay để phát triển kinh tế xã hội ở các dân tộc thiểu số, khu vực miền núi.
Tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2020, số dư chưa thanh toán của các chương trình tín dụng cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ vừa thoát nghèo đạt 130.727 tỷ đồng, chiếm 46,24% trong tổng số dư nợ cho vay của các chương trình tín dụng chính sách tại Việt Nam.
Đặc biệt ở tỉnh Lâm Đồng, chương trình tín dụng chưa thanh toán cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ vừa thoát nghèo đạt 1.653 tỷ đồng, tăng 6,1% so với ngày 31 tháng 12 năm 2019, với 39.757 khách hàng có dư nợ. .
Tăng khả năng tiếp cận vốn để hạn chế “tín dụng đen”
Theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 78/2002/ND-CP của Chính phủ: Ngân hàng Chính sách xã hội quy định và thủ tục cho vay đối với mỗi người vay bảo đảm đơn giản, rõ ràng và dễ thực hiện.
Thông qua hoạt động thực tế của Ngân hàng Chính sách xã hội, có thể thấy rằng ngân hàng đã thiết lập một mô hình tổ chức, một phương pháp quản lý tín dụng cho các chính sách xã hội và cách làm việc cụ thể và hiệu quả, thích hợp cho các hộ nghèo và những người thụ hưởng khác.
Với phương thức giao phó một số nội dung công việc trong quy trình kinh doanh tín dụng cho các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức các giao dịch tại các điểm giao dịch đặt tại trụ sở của Ủy ban Nhân dân cấp xã, thiết lập một mạng lưới các tổ chức và cá nhân.
Tiết kiệm và vay vốn ở các làng và thôn đã giúp các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ vừa thoát nghèo và những người thụ hưởng chính sách khác có được các khoản vay một cách thuận tiện và nhanh chóng, giảm chi phí giao dịch, thực hiện quy định dân chủ, công khai và tăng cường giám sát của chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội và toàn xã hội trong việc thực hiện các khoản tín dụng chính sách xã hội.
Về các hồ sơ xin vay đối với các hộ nghèo và những người thụ hưởng chính sách khác, các quy định của Chính phủ về thủ tục giải quyết công việc và các quy định của Nghị định số 78/2002 / ND-CP.
Theo hướng đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, phù hợp với trình độ của hộ nghèo, các hộ gia đình và hộ cận nghèo vừa thoát nghèo và được công bố công khai trên Cổng thông tin chính phủ, Cổng thông tin Ngân hàng Chính sách xã hội và tại trụ sở chính. Các sở của Ủy ban Nhân dân của các xã, phường và thị trấn.
Ngoài ra, để tăng khả năng tiếp cận vốn của mọi người và hạn chế “tín dụng đen”, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cũng đã chỉ đạo các tổ chức tín dụng:
– Thường xuyên xem xét và cập nhật quy trình cho vay, thúc đẩy ứng dụng khoa học và công nghệ trong thẩm định và phê duyệt tín dụng phù hợp với xu hướng kinh tế kỹ thuật số toàn cầu, góp phần giảm các thủ tục và tài liệu, cải thiện chất lượng dịch vụ khách hàng;
– Tập trung vào việc mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng cường tuyên truyền và cung cấp thông tin về các chương trình và chính sách tín dụng ở địa phương, đặc biệt là ở nông thôn, các khu vực xa xôi và biệt lập để tăng khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của mọi người, đặc biệt là những người có hoàn cảnh khó khăn.
Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sẽ tiếp tục chỉ đạo Ngân hàng Chính sách xã hội thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động chuyên nghiệp để cải thiện hơn nữa chất lượng dịch vụ khách hàng, đặc biệt tại các điểm giao dịch xã;
Phối hợp với các ủy ban của Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị – xã hội được ủy thác để làm tốt trong việc tuyên truyền và phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi bằng ngôn ngữ chung của người dân địa phương.
Đồng thời, tập trung vào việc tuyên truyền với mọi người về tác hại của “tín dụng đen” cũng như nắm bắt kịp thời và phản ánh về tình hình “tín dụng đen” tại địa phương để cùng với chính quyền địa phương và các cơ quan Chức năng này có các giải pháp để ngăn chặn và đẩy lùi “tín dụng đen”.
Đối tượng nào được vay vốn Ngân hàng chính sách.
Khách hàng của Ngân hàng Chính sách xã hội bao gồm: hộ nghèo, hộ cận nghèo,hộ thoát nghèo, hộ sản xuất, doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nghèo và khó khăn và những người hưởng lợi chính sách khác.
Người vay tại Ngân hàng Chính sách xã hội chủ yếu được Chính phủ chỉ định tại mỗi chương trình cho vay Ngân hàng Chính sách xã hội theo các tiêu chí cụ thể. Mỗi chương trình cho vay có quy định rõ ràng về người có thể vay vốn.
Ví dụ:
– Nếu người vay là một hộ nghèo hoặc cận nghèo,thì căn cứ vào Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho từng thời kỳ.
– Nếu người vay thuộc về gia đình có công với mạng, gia đình của thương binh và liệt sĩ nằm trong danh sách do cấp xã quản lý và theo dõi…
Do đó, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Xã có vai trò rất quan trọng trong việc phê duyệt danh sách các hộ gia đình xin vay theo mẫu 03/TD của Ngân hàng Chính sách xã hội
Cách trả tiền vay Ngân hàng Chính sách xã hội.
Bước 1: Người vay: Nộp Sổ vay vốn do người vay lưu giữ và điền thông tin vào Bảng kê các loại tiền nộp, chuyển tiền mặt cho Ngân hàng Chính sách xã hội nơi thực hiện thủ tục để đề nghị trả nợ, trả lãi.
Bước 2: Ngân hàng Chính sách xã hội nơi thực hiện thủ tục – Thực hiện giao dịch cho người vay và chuyển trả Sổ vay vốn, Phiếu giao dịch cho người vay. – Trường hợp người vay trả gốc: ghi số tiền người vay trả vào Sổ vay vốn người vay lưu giữ và trả cùng với Phiếu giao dịch cho người vay.
Những câu hỏi liên quan đến thủ tục vay vốn hộ cận nghèo
Thủ tục vay vốn của hộ gia đình được quy định như thế nào?
Theo các quy định tại Điều 1, Mục II của Hướng dẫn 2162A/NHCS-TD 2007, các quy trình và thủ tục cho vay áp dụng cho các hộ gia đình được quy định như sau:
(1) Hồ sơ cho vay:
– Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ (mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản photo có công chứng).
– Danh sách các hộ gia đình có sinh viên xin vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội (mẫu số 03/TD).
– Biên bản cuộc họp của Tổ Tiết kiệm và Vay vốn (mẫu số 10/TD).
– Thông báo kết quả phê duyệt khoản vay (mẫu số 04/TD)
(2) Quy trình cho vay:
a. Người vay viết một mẫu đơn xin vay (mẫu số 01/TD) cùng với thư xác nhận của trường hoặc thông báo nhập học và gửi nó cho Tổ Tiết kiệm và Vay vốn
b. Tổ Tiết kiệm và Vay vốn nhận đơn xin vay tiền của người vay, tiến hành một cuộc họp nhóm để xem xét khoản vay, kiểm tra các yếu tố trong mẫu đơn xin vay, và so sánh người vay với chính sách cho vay của Chính phủ.
Trong trường hợp người vay chưa phải là thành viên của Tổ Tiết kiệm và Vay vốn, Tổ Tiết kiệm và Vay vốn trong thôn hiện đang hoạt động sẽ tổ chức kết nạp thêm thành viên hoặc thành lập Nhóm mới nếu đủ điều kiện.
Nếu chỉ có từ 1 đến 4 người vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành viên. Sau đó lập Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn Ngân hàng Chính sách xã hội (mẫu số 03/TD) kèm Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học trình UBND cấp xã xác nhận.
c. Sau khi nhận được xác nhận từ Ủy ban Nhân dân Xã, Tổ Tiết kiệm và Vay vốn gửi tất cả các tài liệu đơn xin vay đến Ngân hàng Chính sách Xã hội để thực hiện các thủ tục phê duyệt khoản vay.
d. Ngân hàng Chính sách xã hội đã nhận được hồ sơ đăng ký do Tổ Tiết kiệm và Vay vốn gửi, nhân viên của Ngân hàng Chính sách xã hội do Giám đốc giao nhiệm vụ kiểm tra và so sánh tính hợp pháp và hiệu lực của đơn xin vay tiền.
Và nộp cho Trưởng phòng Tín dụng (Trưởng nhóm Tín dụng) và Giám đốc phê duyệt khoản vay. Sau khi phê duyệt, Ngân hàng Chính sách xã hội chuẩn bị thông báo về kết quả phê duyệt khoản vay (mẫu số 04/TD) cho Ủy ban Nhân dân Xã.
đ. Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ thông báo cho tổ chức chính trị xã hội cấp xã (người nhận ủy thác cho vay) và Tổ Tiết kiệm và Vay vốn để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch trong xã hoặc trụ sở của Ngân hàng Chính sách xã hội nơi khoản vay được cấp.
Thủ tục vay vốn của học sinh, sinh viên và hộ gia đình đã được vay vốn nhưng đang theo học hoặc đang thực hiện các Khế ước nhận nợ dở dang được quy định như thế nào?
Căn cứ vào Điều 3, Mục II của Hướng dẫn 2162A / NHCS-TD năm 2007, quy định cụ thể như sau:
Đối với sinh viên, sinh viên và hộ gia đình đã nhận được khoản vay nhưng đang theo học và thực hiện các thỏa thuận nhận nợ chưa hoàn thành, nếu họ cần phải xin vay theo lãi suất cho vay mới, từ ngày 1 tháng 10 năm 2007 đã được điều chỉnh theo lãi suất cho vay mới và lãi suất mới theo Quyết định số của Thủ tướng Chính phủ 157/2007 / QĐ-TTg.
(1) Hồ sơ cho vay: Người vay tiếp tục sử dụng hồ sơ cho vay cũ đã nhận nợ trước đây để tiếp tục nhận nợ vay theo mức mới ở Ngân hàng Chính sách xã hội nơi đã cho vay.
(2) Quy trình cho vay:
a. Đối với các khoản vay thông qua các hộ gia đình: Người vay mang Thỏa thuận nhận nợ đã ký trước đó cho Tổ Tiết kiệm và Vay vốn và yêu cầu điều chỉnh số tiền cho vay theo mức cho vay mới. Tổ Tiết kiệm và Vay vốn thu thập Hợp đồng nhận nợ của các thành viên và gửi cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
b. Đối với các khoản vay sinh viên trực tiếp: Người vay mang Thỏa thuận nhận nợ đã ký trước đó cho Ngân hàng Chính sách xã hội.
c. Sau khi nhận được Thỏa thuận nhận nợ (bởi người vay), Giám đốc Ngân hàng Chính sách xã hội nơi đặt người cho vay sẽ điều chỉnh số tiền cho vay hàng tháng mới và lãi suất cho vay mới theo quy định của tài liệu này. vào Thỏa thuận nhận nợ, cả Ngân hàng Chính sách xã hội và người vay (Phương pháp ghi trong Thỏa thuận nhận nợ được thực hiện theo phụ lục hướng dẫn đính kèm).
d. Ngân hàng Chính sách xã hội sẽ giải ngân và thu nợ theo quy định của tài liệu này.
Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về các thủ tục vay vốn hộ cận nghèo phổ biến. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý. Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất đến quý khách hàng.