Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp bao gồm những hình thức nào?. Tìm hiểu kĩ về vốn của doanh nghiệp và hình thức huy động vốn của doanh nghiệp thông qua bài viết sau đây của Luật Quốc Bảo nhé.
Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh hiện nay nhu cầu tăng vốn, mở rộng thị trường là một trong những nhu cầu cấp thiết để tăng khả năng hội nhập và cạnh tranh của doanh nghiệp. Tùy theo lại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể, mỗi doanh nghiệp có thể có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau…
Vậy doanh nghiệp có thể huy động vốn dưới hình thức nào? Dưới đây, Luật Quốc Bảo chúng tôi sẽ chia sẻ một số thông tin về Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp hiện nay. Mời Quý khách hàng cùng tham khảo.
Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.
Mục lục
- 1 Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp phổ biến hiện nay:
- 2 Khả năng huy động vốn là gì?
- 3 Nguồn vốn của doanh nghiệp
- 4 Các hình thức vay vốn của doanh nghiệp
- 5 Giới thiệu những cách thức mới vay vốn cho doanh nghiệp năm 2022
- 6 Nguồn vốn có vai trò quan trọng nhất của doanh nghiệp không? Tìm hiểu về vai trò của nguồn vốn
- 7 Ưu nhược điểm của các nguồn vốn trong doanh nghiệp
- 7.1 Vốn từ lợi nhuận không chia:
- 7.2 Tín dụng Thương mại
- 7.3 Thuê tài chính
- 7.3.1 Ưu điểm:
- 7.3.2 Nhược điểm:
- 7.3.3 Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong nước và 5 triệu USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là không phù hợp.
- 7.3.4 Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không phân định triệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính, giá trị cho thuê tối đa… .
- 7.3.5 Từ đó gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài chính.
- 7.4 Tín dụng ngân hàng
- 7.5 Phát hành trái phiếu
- 7.6 Phát hành cổ phiếu
- 8 Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu
- 8.1 Trái phiếu là gì?
- 8.1.1 Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.
- 8.1.2 Nói một cách khác thì trái phiếu được hiểu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
- 8.1.3 Một trái phiếu gồm có các đặc trưng như sau:
- 8.2 Ý nghĩa phát hành trái phiếu
- 8.3 Một số vấn đề khi phát hành trái phiếu
- 8.1 Trái phiếu là gì?
- 9 Câu hỏi liên quan Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp phổ biến hiện nay:
– Huy động vốn chủ sở hữu từ: Vốn góp ban đầu; lợi nhuận không chia; vốn từ phát hành cổ phiếu.
– Huy động vốn nợ từ: Tín dụng Ngân hàng; tín dụng thương mại; phát hành trái phiếu.
Vốn góp ban đầu
Vốn góp ban đầu là phần vốn hình thành do các chủ sở hữu đóng góp khi thành lập doanh nghiệp. Hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
– Đối với doanh nghiệp Nhà nuớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước.
– Đối với doanh nghiệp tư nhân, vốn góp ban đầu là vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ doanh nghiệp tự đăng ký.
– Đối với công ty TNHH và công ty hợp danh, phần vốn góp ban đầu là tổng giá trị phần vốn góp các thành viên cam kết góp vào công ty.
– Đối với công ty cổ phần, vốn góp ban đầu là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty.
Huy động vốn từ lợi nhuận không chia
Nguồn vốn tích luỹ từ lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận dùng để tái đầu tư.
– Đối với doanh nghiệp Nhà nước thì việc tái đầu tư phụ thuộc không chỉ vào khả năng sinh lời của bản thân doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu tư của Nhà nước.
– Đối với công ty cổ phần: Khi công ty để lại một phần lợi nhuận vào tái đầu tư, tức là không dùng số lợi nhuận đó để chia lãi cổ phần, các cổ đông không được nhận tiền lãi cổ phần. Nhưng bù lại, họ có quyền sở hữu số vốn cổ phần tăng lên của công ty.
Huy động vốn từ phát hành cổ phiếu
Theo Khoản 2 Điều 4 Luật chứng khoán 2019, cổ phiếu được hiểu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ chức phát hành.
Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao gồm:
– Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
– Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký chào bán;
– Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
– Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
Huy động vốn bằng tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận. Và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng ngân hàng có nhiều hình thức thể hiện như: hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay theo thời hạn mức tín dụng, thỏa thuận tín dụng tuần hoàn, cho vay đầu tư dài hạn,…
Huy động vốn bằng tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh với nhau dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa. Có ba loại tín dụng thương mại:
– Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu (gọi là tín dụng xuất khẩu) là loại tín dụng do người xuất khẩu cấp cho người nhập khẩu để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa.
– Tín dụng thương mại cấp cho người xuất khẩu (gọi là tín dụng nhập khẩu) là loại tín dụng do người nhập khẩu cấp cho người xuất khẩu để nhập hàng thuận lợi.
– Tín dụng nhà môi giới cấp cho người xuất khẩu và nhập khẩu, các ngân hàng thương nghiệp cỡ lớn thường không cấp tín dụng trực tiếp cho các nhà xuất nhập khẩu mà thông qua nhà môi giới.
Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu
Trái phiếu doanh nghiệp là loại chứng khoán có kỳ hạn từ 01 năm trở lên do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi, và các nghĩa vụ khác (nếu có) của doanh nghiệp đối với nhà đầu tư sở hữu trái phiếu.
Theo quy định, đối tượng được phát hành trái phiếu doanh nghiệp gồm:
– Doanh nghiệp được phát hành trái phiếu là Công ty cổ phần và công ty TNHH được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
– Tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động phát hành trái phiếu doanh nghiệp.
Lưu ý: Ngoài các hình thức huy động vốn như trên, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn vay từ cá nhân, tổ chức khác; quỹ đầu tư cá nhân, tổ chức; cho thuê tài chính,…
Khả năng huy động vốn là gì?
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ do ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác…
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại, nó đóng vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Theo đó, khả năng huy động vốn là khả năng của pháp nhân thương mại huy động vốn nhằm tạo vốn cho hoạt động kinh doanh của mình dưới các hình thức. Như: Vay vốn, huy động vốn, phát hành, chào bán chứng khoán, liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; hình thành quỹ tín thác bất động sản. Khả năng này pháp nhân phải đảm bảo nằm trong mức cho phép và thực hiện được trên thực tế.
Nguồn vốn của doanh nghiệp
Vốn là tiền, tài sản, quyền tài sản trị giá được thành tiền có thể sử dụng trong kinh doanh. Khả năng sử dụng được trong kinh doanh là tiêu chí cơ bản để đánh giá tiền, tài sản, quyển tài sản trị giá được thành tiền có giá trị là vốn.
Đối với tiền phải tích tụ đến mức nhất định thì mới có thể sử dụng trong kinh doanh với tư cách là vốn.
Đối với tài sản nếu chỉ thuần tuý có giá trị và giá trị sử dụng mà không có khả năng chuyển đổi thành tiền và sử dụng trong kinh doanh thì cũng không có giá trị là vốn.
Đối với các quyền tài sản, nếu không có khả năng chuyển đổi thành tiền mặt để hoạch toán trong kinh doanh thì không thể dùng để đầu tư nên cũng không được xem là vốn. Vốn là tiền đề để thực hiện các hoạt động đầu tư.
Cơ chế hình thành vốn và sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân được quy định trong nhiều văn bản pháp luật như: Luật ngân sách nhà nước, Luật doanh nghiệp, Bộ luật dân sự, Luật hợp tác xã…
Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Vốn có nhiều loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
– Vốn cố định:
Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận sản xuất kinh doanh ứng ra để hình thành nên tài sản cố định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó được dịch chuyển dần vào giá trị sản phẩm.
Tài sản cố định khi tham gia vào quá trình sản xuất không bị thay đổi hình thái ban đầu nhưng tính năng và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn cùng với giá trị của nó cũng giảm đi.
– Vốn lưu động:
Vốn lưu động của doanh nghiệp là một bộ phận vốn sản xuất kinh doanh ứng ra để mua sắm và hình thành tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục.
Tài sản lưu động của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm.
Giá trị của vốn được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết định sự vận động của vốn lưu động, tức là hình thi giá trị của tài sản lưu động là khởi đầu vòng tuần hoàn của vốn vốn lưu động từ hình thái tiền tệ sang hình thái vật tư hàng hóa dự trữ.
Qua gia đoạn sản xuất vật tự được đưa và được chế tạo bán thành phẩm. Kết thúc vòng tuần hoàn sau khi hàng hóa tiêu thụ, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền như điểm xuất phát ban đầu của nó.
Đặc trưng cơ bản về vốn
Vốn có những đặc trưng cơ bản như sau:
– Vốn là giá trị toàn bộ tài sản hữu hình (nhà xưởng, máy móc, thiết bị,…), tài sản vô hình (sáng chế, phát minh, nhãn hiệu thương mại,…) mà doanh nghiệp đầu tư, tích lũy được trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra giá trị thặng dư;
– Vốn tồn tại trong mọi quá trình sản xuất và được chuyển hóa từ dạng này sang dạng kia: từ nguyên, nhiên vật liệu đầu vào đến các chi phí sản xuất dở dang, bán thành phẩm và cuối cùng là chuyển hóa thành phẩm và chuyển về thành hình thái của tiền tệ;
Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
– Vốn luôn gắn liền với quyền sở hữu, việc nhận định rõ và hoạc định cơ cấu nợ – vốn chủ sở hữu luôn là một nội dung quan trọng và phức tạp trong vấn đề quản lý tài chính doanh nghiệp;
– Trong nền kinh tế thị trường, vốn còn được coi là một hàng hoá đặc biệt do có sự tác bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng. Do đó, việc huy động vốn bằng nhiều con đường: phát hành cổ phiếu, trái phiếu; tín dụng thương mại; vay ngân hàng…đang được các doanh nghiệp rất quan tâm và được vận dụng linh hoạt.
– Do sự tách bạch giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, sự luân chuyển phức tạp của vốn nên yêu cầu quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả tránh lãng phí thất thoát được đặt lên cao.
Các hình thức vay vốn của doanh nghiệp
Các hình thức Vay ngân hàng
Hiện nay, những ngân hàng trong và ngoài nước đều sở hữu rất nhiều hình thức vay vốn khác nhau, nhất là dành cho các doanh nghiệp. Một số hình thức phổ biến có thể kể đến như vay tín chấp, vay thấu chi, vay trả góp… Tùy vào mục đích sử dụng tiền như thế nào mà bạn lựa chọn gói vay cho phù hợp.
Vay tín chấp
Đây là hình thức vay vốn ngân hàng được rất nhiều người lựa chọn vì không cần đến tài sản đảm bảo. Ngân hàng sẽ dựa trên độ uy tín của người đi vay để tiến hành cho vay. Hình thức này thông thường chỉ phù hợp với những người kinh doanh nhỏ và vay trong thời gian ngắn. Lãi suất cho vay khá cao, thời hạn phải thanh toán tối đa là 60 tháng.
Vay thấu chi
Vay thấu chi là một trong các hình thức vay vốn ngân hàng Agribank được rất nhiều người yêu thích lựa chọn, đặc biệt đối với những khách hàng có nhu cầu muốn sở hữu số tiền vượt quá số tiền hiện có trong tài khoản cá nhân của mình. Hạn mức được cấp cực cao, thậm chí gấp 5 lần lương. Trong hồ sơ vay ,bạn cần phải chứng thực được thu nhập của mình hàng tháng.
Vay thấu chi là một trong các hình thức vay vốn ngân hàng được nhiều người lựa chọn
Vay thấu chi là một trong các hình thức vay vốn ngân hàng được nhiều người lựa chọn
Vay thế chấp
Vay thế chấp là hình thức vay truyền thống của rất nhiều ngân hàng. Thông qua hình thức vay này, bạn có thể sở hữu được số tiền vô cùng lớn. Hạn mức của hình thức vay vốn này cực cao, có thể lên đến 80% – 120% giá trị của tài sản bạn sử dụng để cầm cố.
Vay thế chấp giấy tờ nhà, đất là một trong tài sản thế chấp chủ yếu. Lãi suất của hình thức này cũng không quá cao và phù hợp với khoản vay. Đặc biệt, thời hạn vay có khả năng kéo dài đến 25 năm theo nhu cầu người vay. Vì thế, phương pháp này hoàn hảo cho cả cá nhân và doanh nghiệp.
Vay trả góp
Vay trả góp là hình thức vay mà tiền lãi và tiền gốc sẽ được cộng cùng với nhau rồi trả vào mỗi tháng. Tùy vào thời hạn vay cũng như số tiền vay mà bạn sẽ phải trả hàng tháng nhiều tiền hay ít tiền. Với cách vay này, sau một thời gian dài bạn sẽ trả hết cả gốc và lãi. Vì phương án này khá tiện lợi nên được rất nhiều doanh nghiệp lựa chọn, nhất là những đơn vị mới thành lập.
Giới thiệu những cách thức mới vay vốn cho doanh nghiệp năm 2022
Bao thanh toán
Bao thanh toán (hay còn được biết đến với cái tên: tài trợ vốn dựa trên khoản phải thu) là một trong những cách tài trợ vốn nội bộ lâu đời nhất của doanh nghiệp. Bao thanh toán có nghĩa là khi một doanh nghiệp bán các khoản phải thu cho một định chế tài chính, hay còn gọi là một “factor”.
Một factor sẽ tài trợ trước một lượng vốn tỷ lệ với mệnh giá của khoản phải thu, thường là khoảng 75-80%. Phần còn lại (20-25% mệnh giá khoản phải thu) được giữ lại như là một nguồn dự trữ (reserve) và do các factor nắm giữ.
Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Lượng dự trữ này nhiều hay ít sẽ phụ thuộc vào chất lượng của khoản phải thu cũng như lịch sử chi trả của người thanh toán. Nếu người thanh toán thường trả muộn thì lượng dự trữ sẽ tăng lên.
Các factor sẽ xử lí các giao dịch, quản lí các tài khoản, tiến hành thẩm định tín dụng và thực hiện thu hồi tiền mua chịu. Giá của các dịch vụ này cùng với lượng vốn tài trợ trước cho người vay có thể vượt quá 20% mệnh giá của các khoản phải thu.
Khi mà người mua hàng trả đủ tiền, người đi vay (doanh nghiệp) sẽ nhận lại phần chênh lệch giữa mệnh giá và phần dự trữ. Các factor thường thu phí 2-3% nếu khách hàng trả trong 30 ngày đầu tiên, và mức phí này sẽ là 0.067-0.125% mỗi ngày trong các ngày trả chậm sau đó.
Lợi ích của bao thanh toán đó là doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn tiền mặt rất nhanh (thường là dưới 10 ngày).
Và trên thực tế thì các khoản phải thu sẽ tăng lên rất nhiều đối với các doanh nghiệp đang phát triển. Hiện nay đã xuất hiện một số thị trường trực tuyến cho khoản phải thu mà ở đó các factor đấu giá dành quyền bao thanh toán cho doanh nghiệp.
Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Nguy cơ của hoạt động bao thanh toán phát sinh khi chủ doanh nghiệp không nắm rõ được đối tác bao thanh toán là ai. Vì thế chỉ nên hợp tác với các công ty tài chính nổi tiếng và có uy tín.
Mặc dù bao thanh toán là hoạt động rất tiện lợi, nhưng các doanh nghiệp không nên lạm dụng nó bởi giá cả đắt đỏ cũng như việc mất đi quan hệ với các đối tác tài trợ vốn khác.
Thêm vào đó, một số factor có thể yêu cầu khách hàng của bạn trả tiền mua chịu trực tiếp cho họ. Điều này có thể khiến khách hàng có cái nhìn tiêu cực về tình hình kinh doanh của bạn. May thay là yêu cầu này có thể được đàm phán để loại ra khỏi hợp đồng ngay từ đầu khi hai bên kí kết.
Vay từ quỹ đầu tư phòng ngừa rủi ro
Lợi ích của vốn vay từ các quỹ đầu tư phòng ngừa rủi ro đó là thời gian tài trợ vốn là rất nhanh. Những nguy cơ đối với người đi vay đó là chi phí vay và tiền phạt trả trước hạn là rất cao. Một số quỹ thậm chí còn tài trợ các khoản vay có rủi ro cao để lợi dụng các thông tin nội bộ công ty nhằm kiếm lời trong hoạt động buôn bán cổ phiếu của công ty đó.
Vay “peer-to-peer”
Vay peer-to-peer nghĩa là bạn có thể vay vốn từ người thân, bạn bè hay thậm chí là một người lạ nếu người đó quan tâm đến công việc kinh doanh của bạn.
Các thoả thuận này thể là chính thức hoặc không chính thức. Lợi ích của các khoản vay này đó là bạn sẽ có tiền mặt rất nhanh và các điều khoản trả nợ cũng rất linh hoạt.
Tuy vậy, nguồn vốn này cũng có những điểm yếu đó là những vấn đề ngoài kinh doanh nảy sinh cũng như những đòi hỏi ngoài tiền mặt có thể xuất hiện trong quá trình tài trợ vốn.
Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Một nguồn khác là thị trường cho vay xã hội online. Lợi ích của nguồn tài trợ vốn này là các khoản vay có lãi suất khá thấp cho các doanh nghiệp rủi ro cao cũng như các điều khoản trả nợ linh hoạt từ bên cho vay.
Để vay được vốn, bạn sẽ đưa nhu cầu vay vốn của mình lên mạng và sau đó những người cho vay tiềm năng sẽ trả giá và cấp vốn cho bạn với mức lãi suất nhất định. Người vay thường sẽ chấp nhận các khoản vay có lãi suất thấp nhất và các điều khoản trả nợ thuận lợi nhất.
Nguồn vốn này chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trong tổng số vốn vay của các doanh nghiệp, rơi vào khoảng 200-300 triệu đô la một năm.
Tuy nhiên cũng có những nguy cơ tiềm ẩn của hình thức vay này đó là bạn không biết rõ ai đang cho bạn vay, các khoản vay cũng không được công bố và bạn cũng không thể làm ăn lâu dài với một người cho vay nào cả.
Vay từ khách hàng
Hình thức vay vốn từ các khách hàng của doanh nghiệp xuất hiện từ đầu những năm 2000 với sự ra đời của khoản vay cộng đồng hỗ trợ nông nghiệp (CSA).
Với các khoản vay CSA, khách hàng sẽ cho nông dân vay tiền trước khi mùa vụ bắt đầu và đòi nợ bằng sản phẩm sau khi thu hoạch với giá được giảm một phần.
Mô hình này được nhân rộng ra nhiều nơi, nhất là ở các thị trường bán lẻ thực phẩm ở địa phương.
Để vay vốn từ khách hàng, doanh nghiệp phải hoạt động lâu năm trong vùng, có một lượng khách hàng chất lượng và chiếm được lòng tin của họ.
Những nguy cơ và hạn chế của hình thức vay này đó là khách hàng có thể đòi hỏi lượng sản phẩm lớn hơn cả giá trị khoản vay, hoặc khách hàng có thể muốn doanh nghiệp trả nợ bằng tiền mặt chứ không phải bằng sản phẩm.
Vay từ các nhà cung cấp thẻ tín dụng
Vay vốn từ thẻ tín dụng, thường dùng khi bạn muốn bắt đầu một công việc kinh doanh, có lợi thế đó là bạn có thể tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng lượng tiền mặt bạn cần nếu bạn có lịch sử tín dụng tốt.
Phương pháp vay này có một số điểm hạn chế và rủi ro. Cụ thể, lượng vốn được vay thường bị hạn chế tương ứng với khả năng kiếm tiền và trả nợ của người đi vay.
Thêm nữa, lãi suất cho thẻ tín dụng là rất cao, đặc biệt là khi bạn trả nợ chậm hoặc không trả được nợ.
Vay từ các công cụ nợ có thể chuyển đổi
Các công cụ nợ có thể chuyển đổi là các khoản vay được đảm bảo bằng tài sản thế chấp, trong đó người đi vay có thể yêu cầu chuyển đổi khoản nợ này thành vốn chủ sở hữu của công ty trong tương lai.
Một trong những lợi ích của công cụ nợ này là người cho vay sẽ chịu ít rủi ro hơn các khoản vay thông thường.
Hơn nữa, nó cũng an toàn hơn các khoản đầu tư trực tiếp vào công ty nếu người đi vay chỉ muốn thu được nợ và lãi chứ không muốn trở thành cổ đông của công ty. Thông thường điều này sẽ xảy ra khi kết quả kinh doanh của công ty không được như mong đợi.
Các nguy cơ và hạn chế của người đi vay đó là họ có thể mất cổ phần trong công ty nếu công ty làm ăn có lãi. Ngược lại, người đi vay cũng sẽ phải trả đủ số nợ không được chuyển đổi trong trường hợp công ty làm ăn thua lỗ.
Vay từ các công ty cấp vốn đầu tư mạo hiểm
Dù chỉ giới hạn cho một vài công ty đủ điều kiện, nhưng nguồn vay từ ngân hàng này rất có lợi cho các công ty được vay vốn.
Các khoản vay này cho phép các doanh nghiệp được vay vốn từ ngân hàng do ngân hàng đã hợp tác với các công ty cấp vốn đầu tư mạo hiểm.
Các công ty cấp vốn đầu tư mạo hiểm này đã từng bảo trợ cho doanh nghiệp đi vay và đánh giá được tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp này.
Vì thế ngân hàng sẽ dựa vào sự đánh giá này để cấp vốn vay.
Lợi ích của các khoản vay này đó là các doanh nghiệp sẽ tiếp cận được nguồn vốn từ ngân hàng mà trước đó họ không đủ điều kiện vay.
Số tiền vay cũng được chuyển đến doanh nghiệp nhanh hơn do các công ty cấp vốn rủi ro đã kiểm định tình hình kinh doanh từ trước, và ngân hàng sẽ chấp nhận một giới hạn rủi ro cao hơn so với các khoản vay thông thường.
Với các khoản vay này, ngân hàng thường đòi hỏi lãi suất cao cùng với yêu cầu đảm bảo cổ phiếu tương lai trong đó ngân hàng sẽ được mua cổ phiếu của công ty đi vay ở mức giá xác định từ trước hoặc với giá thị trường ở thời điểm mua. Thêm nữa chỉ có một lượng nhỏ các doanh nghiệp có thể tiếp cận các khoản vay rủi ro này.
Nguồn vốn có vai trò quan trọng nhất của doanh nghiệp không? Tìm hiểu về vai trò của nguồn vốn
Vốn có vai trò hàng đầu đối với mỗi loại hình doanh nghiệp, cụ thể:
– Vốn là căn cứ để xác lập địa vị pháp lý của doanh nghiệp, đảm bảo cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp theo mục tiêu đã định.
– Vốn là điều kiện tiên quyết để quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
– Vốn là cơ sở quan trọng đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp trước pháp luật trong xuyên suốt quá trình lập và hoạt động phát triển.
– Vốn là tiềm lực kinh tế, là yếu tố quyết định đến mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất và mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời, tức hoạt động kinh doanh phải có lãi đảm bảo cho doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển.
– Cuối cùng Vốn còn là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu tư sản xuất, kinh doanh, thâm nhập vào thị trường tiềm năng. Từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thương trường.
Ưu nhược điểm của các nguồn vốn trong doanh nghiệp
Vốn từ lợi nhuận không chia:
là bộ phận lợi nhuận được sử dụng tái đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Ưu điểm:
– Doanh nghiệp ko bị phụ thuộc vào bên ngoài ( NH…)
– Tăng khả năng tự chủ về tài chính của Doanh nghiệp
– Giúp Doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc với các cổ đông
– Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho các cty thu dc lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo
Nhược điểm:
Khi Doanh nghiệp ko trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến DN
VN: việc huy động vốn từ lợi nhuận không chia để lại thì còn khá khiêm tốn. Thực tế ở Việt Nam, do TTCK được thành lập rất muộn so với các nước, nên nhà đầu tư chưa có kinh nghiệm và trình độ cao trong đầu tư, bên cạnh đó lại chủ yếu là nhà đầu tư ngắn hạn. Nếu công ty cổ phần niêm yết ko thanh toán cổ tức lập tức sẽ có sự phản ứng tức thời trên thị trường, giá cổ phiếu sẽ giảm. Vì thế nguồn tài trợ từ nguồn lợi nhuận giữ lại của các công ty cổ phần hiện nay chưa được quan tâm xem xét đúng mức
Tín dụng Thương mại
Ưu điểm:
+ Trong nền kinh tế thị trường, hiện tượng thừa thiếu vốn của các nhà doanh nghiệp thường xuyên xảy ra, vì vậy hoạt động của tín dụng thương mại một mặt đáp ứng nhu cầu vốn của những nhà doanh nghiệp tạm thời thiếu vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ được hàng hoá của mình.
+ Sự tồn tại của hình thức tín dụng này sẽ giúp cho các nhà doanh nghiệp chủ động khai thác được nguồn vốn nhằm đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tín dụng thương mại được cấp giữa các doanh nghiệp quen biết, uy tín nên có lợi thế là thủ tục nhanh, gọn, đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và góp phần đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp.
+ Tạo điều kiện mở rộng hoạt động của tín dụng ngân hàng thông qua nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu.
Nhược điểm:
+ Tín dụng thương mại được cấp bằng hàng hoá nên doanh nghiệp cho vay chỉ có thể cung cấp được cho một số doanh nghiệp nhất định. Những doanh nghiệp cần đúng thứ hàng hoá đó để phục vụ sản xuất hoặc bán ra.
+ Phạm vi hẹp, chỉ xảy ra giữa các doanh nghiệp, hơn nữa là chỉ thực hiện được giữa các doanh nghiệp quen biết, tín nhiệm lẫn nhau.
+ Tín dụng thương mại do các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh cung cấp, vì vậy qui mô tín dụng chỉ được giới hạn trong khả năng vốn hàng hoá mà họ có. Nếu doanh nghiệp vay vốn có nhu cầu cao hơn thì doanh nghiệp cho vay không thể đáp ứng được.
+ Điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của các doanh nghiệp có thể không phù hợp nhau, do vậy khi thời gian mà doanh nghiệp cho vay muốn cung cấp không phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp cần đi vay thì tín dụng thương mại không thể xảy ra.
+ Là loại tín dụng không có đảm bảo nên rủi ro dễ phát sinh.
Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Thuê tài chính
Ưu điểm:
+ Cho thuê tài chính cho phép bạn sử dụng linh hoạt đồng vốn của mình vào mục đích khác, nhằm mang lại lợi ích nhiều hơn thay vì phải đầu tư vốn để mua tài sản cố định, giúp bạn tận dụng được cơ hội kinh doanh.
+ Sử dụng cho thuê tài chính sẽ không làm ảnh hưởng tới hạn mức tín dụng của doanh nghiệp khi doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng.
+ Cho thuê tài chính có phương thức thanh toán tiền thuê linh hoạt phù hợp với chu chuyển vốn của doanh nghiệp.
+ Phí thuê tài chính được hạch toán vào giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp giảm nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước.
+ Sử dụng tài sản thuê không nhất thiết phải có tài sản thế chấp.
+ Cho thuê tài chính giúp bạn có nhiều cơ hội chủ động trong lựa chọn thiết bị, dễ dàng đổi mới công nghệ, tiếp cận và sử dụng những máy móc, thiết bị hiện đại nhất.., từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp tận dụng được cơ hội kinh doanh.
Nhược điểm:
Mặc dù cho thuê tài chính là loại hình cấp tín dụng trung và dài hạn khá phổ biến trên thế giới và có nhiều lợi thế cạnh tranh, tuy nhiên, sau 11 năm có mặt, thị trường cho thuê tài chính Việt Nam chỉ có 12 công ty được thành lập dưới các hình thức sở hữu khác nhau.
Vốn điều lệ trung bình của một doanh nghiệp cho thuê tài chính là 150 tỉ đồng – rất nhỏ so với vốn điều lệ của các ngân hàng thương mại (thường là trên 1.000 tỉ đồng). Và hiện có nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả.
Thực tiễn cho thấy các doanh nghiệp Việt Nam không mấy quan tâm đến loại hình dịch vụ này, nguyên nhân có thể là vì:
+ Doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho thuê tài chính còn hạn chế; hoạt động quảng bá, giới thiệu dịch vụ này đến doanh nghiệp còn yếu.
Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 1.000 doanh nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì hơn 70% số doanh nghiệp được hỏi trả lời rằng họ biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính.
Gần 20% hoàn toàn không biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ cho thuê tài chính mang lại…
Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
+ Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm…) hiện nay còn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an toàn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp… thì cho đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho thuê tài chính, bên thuê sẽ phải thanh toán tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với đi vay từ các nguồn khác như ngân hàng.
Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất thuê tài chính còn phải cộng thêm các chi phí về lắp đặt, vận hành, bảo hiểm… của bên cho thuê phải bỏ ra.
+ Hành lang pháp lý về cho thuê tài chính chưa hoàn thiện đồng bộ, nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, về tổ chức, hoạt động, vốn điều lệ… trong các văn bản còn nhiều vấn đề phải bàn.
Ví dụ như quy định về vốn điều lệ là 50 tỉ đồng đối với công ty trong nước và 5 triệu USD đối với công ty nước ngoài trong giai đoạn hiện nay là không phù hợp.
Luật các tổ chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho thuê tài chính đã không phân định triệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của quá trình cho thuê tài chính, giá trị cho thuê tối đa… .
Từ đó gây cản trở đối với hoạt động cho thuê tài chính.
Tín dụng ngân hàng
Ưu điểm
Đối với doanh nghiệp lớn:
– Tập trung được nguồn vốn lớn cùng một lúc do có thể có tài sản để thế chấp lớn, có uy tín với ngân hàng,…
Mức độ rủi ro thấp hơn các doanh nghiệp nhỏ: đến kì thanh toán doanh nghiệp không trả được nợ sẽ được Ngân hàng gia hạn, các DNNN sẽ dc nhà nước trả hộ,…
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Ngày nay doanh nghiệp vừa và nhỏ đang dc sự giúp đỡ rất nhiều từ phái nhà nước để có thể tiếp cận dc nguồn vốn này
Nhược điểm:
– Bị động trong quá trình vay ví số lượng vay bao nhiêu còn phụ thuộc vào quyết định từ phía ngân hàng.
– Doanh nghiệp chịu sự giám sát của Ngân hàng trong thời gian sử dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ giám sát Doanh nghiệp về việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích ghi trong hợp đồng, về việc trả nợ gốc và lãi có đúng kì hạn cam kết,…
Thực trạng: Tín dụng ngân hàng là hình thức huy động vốn chủ yếu của các Doanh nghiệp nước ta. Tuy nhiên khả năng tiếp cận với nguồn vốn Tín dụng ngân hàng của các Doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chế.
Phát hành trái phiếu
Nhìn chung thị trường trái phiếu DN nước ta hiện nay chưa phát triển. Tổ chức phát hành chủ yếu mới chỉ là các Ngân hàng thương mại.
Số Doanh nghiệp phát hành trái phiếu rất ít, tập trung ở những Doanh nghiệp nhà nước quy mô lớn. Thêm vào đó khung pháp lý quản lý việc phát hành trái phiếu còn thiếu toàn diện, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các Doanh nghiệp trong việc huy động vốn
Phát hành cổ phiếu
Đối với việc huy động vốn trên Thị trường chứng khoán – một kênh huy động vốn quan trọng của nhiều Doanh nghiệp cũng đang ngày một khó khăn hơn vì chính sách tài khóa tiền tệ thắt chặt của Chính phủ. Đó là chưa kể, việc phát hành cổ phiếu ồ ạt khiến cho Thị trường chứng khoán bị bội thực nguồn cung vì thế kênh huy động này đã không phát huy được hiệu quả trong thời gian gần đây.
Tăng vốn bằng phát hành trái phiếu
Để hiểu về tăng vốn bằng phát hành trái phiếu thì bạn nên hiểu trước hết Trái phiếu là gì? Ý nghĩa của việc phát hành trái phiếu. Hãy theo dõi bài viết để tìm hiểu rõ thông tin nhé.
Trái phiếu là gì?
Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu.
Nói một cách khác thì trái phiếu được hiểu là một chứng nhận nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi tức quy định.
Một trái phiếu gồm có các đặc trưng như sau:
+ Mệnh giá: Mệnh giá là số tiền gốc hoặc số tiền thu lại được khi đáo hạn. Khi đáo hạn, giá trị thực tế của trái phiếu sẽ vừa đúng bằng mệnh giá.
+ Lãi suất định kỳ (coupon): Lãi suất định kỳ ( hay còn gọi là: Trái tức) là tiền lãi công bố đối với các loại trái phiếu khi nó được phát hành. Thông thường trái tức được thanh toán theo định kỳ 6 tháng. Người cầm giữ trái phiếu, tuy không phải lúc nào cũng là người cho vay chính thức nhưng lại là chủ nợ thực tế xét trên quan điểm anh ta phải bỏ tiền ra để có trái phiếu đó. Trái tức chính là phần bù đắp cho việc anh ta cho người khác sử dụng số tiền của mình. Vì vậy trái tức luôn luôn tồn tại và gắn liền với trái phiếu.
Tuy nhiên, không phải loại trái tức nào cũng thể hiện rõ ràng như một khoản tiền nhận được định kì. Trong trường hợp trái phiếu zero coupon, trái tức lại tồn tại dưới dạng ẩn. Thay vì được chi trả trái tức định kỳ, người mua trái phiếu zero coupon sẽ được hưởng một mức giá chiết khấu thấp hơn mệnh giá. Phần chênh lệch ấy chính là trái tức chi trả cho người nắm trái phiếu khi đáo hạn.
Ý nghĩa phát hành trái phiếu
Phát hành trái phiếu là đi vay vốn. Mua trái phiếu là cho người phát hành vay vốn và như vậy, trái chủ là chủ nợ của người phát hành. Là chủ nợ, người nắm giữ trái phiếu (trái chủ) có quyền đòi các khoản thanh toán theo cam kết về khối lượng và thời hạn, song không có quyền tham gia vào những vấn đề của bên phát hành. Với nhiều lợi ích như vậy thì các doanh nghiệp hoàn toàn có quyền tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu.
Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
– Giá trị của trái phiếu được hiểu là giá trị hiện tại của các dòng tiền thanh toán gốc và lãi trái phiếu trong suốt kỳ hạn của trái phiếu, thông qua một lãi suất chiết khấu.
Lãi suất chiết khấu này được quyết định dựa vào lãi suất chung trên thị trường (như trái phiếu kho bạc) và biên độ rủi ro tín dụng (credit spread) của chủ thể phát hành cũng như các tài sản đảm bảo của trái phiếu.
Đối với trái phiếu chuyển đổi, do cuống lãi suất thường thấp hơn lãi suất vay thông thường mà doanh nghiệp hay lãi suất chiết khấu dùng để định giá trái phiếu. Nên giá trị của trái phiếu thường thấp hơn giá trị danh nghĩa (par value). Phần thấp hơn thực chấp là phần phí mà nhà đầu tư phải bỏ ra để mua quyền mua cổ phiếu.
– Giá trị quyền mua cổ phiếu phụ thuộc trước hết vào giá cổ phiếu. Khi giá cổ phiếu tăng thì quyền mua càng có giá trị và ngược lại.
Phần chênh lệch giữ giá cổ phiếu hiện hành và giá chuyển đổi (strike price) được gọi là giá trị “nội tại” (intrinsic value) của quyền mua. Khi giá trị nội tại này > 0, thì lúc đó quyền mua đang có lãi (in the money) và ngược lại giá trị nội tại < 0 thì lúc đó quyền mua không có giá trị (out of money). Giá trị nội tại là một cấu phần quan trọng để xác định giá trị quyền mua.
Một số vấn đề khi phát hành trái phiếu
Nguyên tắc phát hành:
– Doanh nghiệp tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu theo nguyên tắc tự vay, tự trả và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng vốn vay.
– Các hoạt động phát hành trái phiếu phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư.
– Việc phát hành trái phiếu phải tuân thủ các quy định của pháp luật
Hình thức phát hành
– Chứng chỉ
– Bút toán ghi sổ
– Dữ liệu điện tử
Điều kiện phát hành
Doanh nghiệp tăng vốn bằng cách phát hành trái phiếu khi có đủ các điều kiện sau:
– Là doanh nghiệp thuộc đối tượng quy định
– Có thời gian hoạt động tối thiểu là 01 năm kể từ ngày doanh nghiệp chính thức đi vào hoạt động.
– Có báo cáo tài chính của năm liền kề trước năm phát hành được kiểm toán.
– Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề phải có lãi.
– Có phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua.
Câu hỏi liên quan Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng các hình thức khác không?
Ngoài các hình thức huy động vốn như trên, doanh nghiệp còn có thể huy động vốn vay từ cá nhân, tổ chức khác; quỹ đầu tư cá nhân, tổ chức; cho thuê tài chính,…
Nguồn vốn nợ được hình thành như thế nào?
Nguồn vốn nợ hình thành từ việc chiếm dụng vốn có thể chia thành hai bộ phận gồm:
– Bộ phận vốn nợ chiếm dụng hình thành từ việc chậm thực hiện nghĩa vụ thanh toán (phải trả);
– Bộ phận vốn nợ hình thành từ việc ứng trước của người mua, đối tác ……(phải thu trong tương lai).
Thặng dư cổ phần trong huy động vốn của doanh nghiệp là gì?
Là tổng giá trị chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu với giá thực tế phát hành cổ phiếu. Là toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp.
Như vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty Nhà nước), vốn góp của các cổ đông (đối với công ty cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của các thành viên hợp danh, vốn góp của thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân, …
Thế nào là nguồn tiền gửi?
Là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của ngân hàng thương mại . Khi một ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh toán hộ cho khách hàng, bằng cách đó ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và của dân cư.
Xem thêm: Thành lập công ty
Trên đây là thông tin về các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp. Nếu còn thắc mắc hay cần tư vấn pháp lý khác. Hãy liên hệ Luật Quốc Bảo hotline/zalo: 0763387788, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn chi tiết và nhanh chóng nhất.