Nhập ngũ thực hiện nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ thiêng liêng và vẻ vang của công dân.Thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự (NVQS) không chỉ được đào tạo, lớn lên trong môi trường quân sự nhưng cũng được hưởng nhiều lợi ích, chế độ trong thời gian phục vụ. Ngược lại, các vi phạm; việc trốn tránh NVQS cũng sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật. Bài viết này Luật Quốc Bảo sẽ giới thiệu các xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự mới vào năm 2022.
Xem thêm:
Thành lập hộ kinh doanh | Giấy phép lao động | Thủ tục thành lập công ty cổ phần |
Mục lục
- 1 1. Các hình thức xử lý mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự
- 2 2. Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự
- 2.1 2.1. Xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự khi đăng ký nghĩa vụ quân sự
- 2.2 2.2. Xử phạt vi phạm sơ tuyển nghĩa vụ quân sự
- 2.3 2.3. Xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự về hành vi kiểm tra y tế để thực hiện nghĩa vụ quân sự gây mất an ninh trật tự
- 2.4 2.4. Xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự cho hành vi vi phạm nhập ngũ quân sự
- 2.5 2.5. Vi phạm về thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời gian phục vụ trong quân đội
- 3 3. Xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự bị phạt tù bao nhiêu năm?
- 4 4. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự vào năm 2022 là bao nhiêu?
- 5 5. 3 nhóm vi phạm nghĩa vụ quân sự sẽ tăng mạnh xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự từ tháng 7
- 6 6. Câu hỏi thường gặp về xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự.
1. Các hình thức xử lý mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự
Nghĩa vụ quân sự là vinh dự và trách nhiệm của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ trong quân đội và phục vụ trong hàng ngũ dự bị của Quân đội nhân dân (khoản 1 Điều 4 Luật Nghĩa vụ quân sự).
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự là vi phạm pháp luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
2. Xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ quân sự
Theo quy định tại Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngày 09/10/2013 được sửa đổi bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP của Chính phủ, Quy chế xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự trong lĩnh vực Quốc phòng, mật mã, vi phạm nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như sau:
2.1. Xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự khi đăng ký nghĩa vụ quân sự
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 4 Nghị định 37/2022/NĐ-CP được sửa đổi bởi Nghị định 37/2022/NĐ-CP, hành vi vi phạm quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt như sau:
– Phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi thuộc diện đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ cảnh báo nêu trên;
+ Không đăng ký phục vụ ở hạng dự bị theo quy định;
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự bổ sung khi có sự thay đổi về vị trí công tác, trình độ học vấn, trình độ chuyên môn, tình trạng sức khỏe và các thông tin khác liên quan đến nghĩa vụ quân sự theo quy định.
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự khi thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc, học tập theo quy định;
+ Không đăng ký nghĩa vụ quân sự trong thời gian tạm vắng mặt theo quy định.
Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm về đăng ký nghĩa vụ quân sự đã được tăng lên mạnh mẽ hơn trước.
Hiện tại, mức phạt tiền chỉ từ 200.000 đồng – 600.000 đồng, nhưng từ ngày 22/7/2022 khi Nghị định 37/2022/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng sẽ bị phạt tiền từ 8.000.000 đồng.
2.2. Xử phạt vi phạm sơ tuyển nghĩa vụ quân sự
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng
2.3. Xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự về hành vi kiểm tra y tế để thực hiện nghĩa vụ quân sự gây mất an ninh trật tự
– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
Được áp dụng cho việc không xuất hiện tại thời điểm hoặc địa điểm để kiểm tra và kiểm tra y tế được nêu trong chỉ huy của Chỉ huy phụ trách kiểm tra nghĩa vụ quân sự hoặc kiểm tra y tế. Các chỉ huy quân sự cấp – theo Luật nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
( Hiện tại, chỉ có khoản tiền phạt 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng được áp dụng cho các vi phạm trên. )
– Phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng
– Khoản tiền phạt từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng
Được áp dụng cho:
+ Người được kiểm tra y tế thực hiện các hành vi gian lận để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình để trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
+ Tặng tiền, tài sản hoặc các lợi ích vật chất khác có giá trị dưới 2.000.000 đồng cho các quan chức y tế, nhân viên hoặc những người khác làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của người được kiểm tra y tế nghĩa vụ quân sự để tránh nghĩa vụ quân sự.
( Hiện tại, đối với các hành vi gian lận nêu trên, luật quy định mức phạt chỉ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng, thấp hơn nhiều so với quy định mới ).
– Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng
2.4. Xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự cho hành vi vi phạm nhập ngũ quân sự
– Khoản tiền phạt từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng
Được áp dụng cho việc không xuất hiện tại thời điểm hoặc địa điểm tập trung được nêu trong lệnh nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
( Hiện tại, chỉ phạt 1.500.000 đồng – 2.500.000 đồng được áp dụng cho các vi phạm trên. )
“Lý do chính đáng”, hành động “làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của một người” được hướng dẫn bởi các Điều 5 và 6 của Thông tư 95/2014 / TT – BQP.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng
– Khoản tiền phạt từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng
2.5. Vi phạm về thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời gian phục vụ trong quân đội
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Đào ngũ khi đang thực hiện nghĩa vụ quân sự để phục vụ trong quân đội trong thời bình nhưng không gây hậu quả nghiêm trọng;
(Các đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương đã gửi thông báo đào ngũ, giảm quân đến Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan quân sự cấp huyện)
+ Chứa và bao phủ người đào ngũ.
3. Xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự bị phạt tù bao nhiêu năm?
Truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi vi phạm quy định về nghĩa vụ quân sự
Theo quy định tại Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 – được sửa đổi, bổ sung vào năm 2017 quy định các hành vi không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không thực hiện đúng trình tự nhập ngũ, lệnh gọi nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nghĩa vụ quân sự. trung tâm huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích nhưng vẫn có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt:
Quy định tại điều 332 về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành mệnh lệnh nhập ngũ, lệnh tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc có hành vi vi phạm hành chính. Nếu bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà vẫn tiếp tục phạm tội thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của họ
b) Phạm tội trong thời chiến
c) Xúi giục người khác phạm tội.
Do đó, đối với các hành vi vi phạm thực hiện nghĩa vụ quân sự, ngoài hình thức phạt tiền hành chính là phạt tiền, người vi phạm còn phải chịu một hình thức xử phạt bổ sung đó là tiếp tục được gọi nghĩa vụ quân sự.
Bên cạnh đó, nếu không chấp hành, họ cũng có thể bị phạt tù từ 3 tháng đến 5 năm.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập công ty | Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ |
4. Độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự vào năm 2022 là bao nhiêu?
Theo khoản 1 Điều 3 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015:
Tuổi nghĩa vụ quân sự là độ tuổi của công dân đang tại ngũ và phục vụ trong hàng ngũ dự bị của Quân đội nhân dân.
Quy định độ tuổi, sẽ phải thực hiện NVQS mà không phân biệt đối xử về dân tộc; nền tảng xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn cũng như nghề nghiệp, nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú).
Điều 30 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định rõ độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự:
Công dân đủ 18 tuổi có thể được gọi nhập ngũ. Độ tuổi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; Công dân đã được đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học và đã bị tạm dừng nhập ngũ sẽ có độ tuổi được gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Theo quy định này, có thể khẳng định rằng công dân sẽ được gọi đi nghĩa vụ quân sự nếu họ đáp ứng các điều kiện tuổi tác sau:
– Độ tuổi bình thường để công dân bắt đầu kêu gọi nghĩa vụ quân sự là từ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
– Độ tuổi để gọi quân đội cho các công dân được đào tạo đại học hoặc đại học là từ 18 tuổi đến hết 27 tuổi. Trong trường hợp này, công dân tạm thời bị đình chỉ để gọi quân đội, vì vậy tuổi sẽ được kéo dài thêm 2 so với các trường hợp thông thường.
Như thế: Độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự là từ 18 tuổi đến hết 25 tuổi ( trường hợp phổ biến ) hoặc từ 18 tuổi đến hết 27 tuổi ( kêu gọi nghĩa vụ quân sự sẽ bị hoãn lại khi nhận được đào tạo cấp đại học ).
Tuy nhiên, cần lưu ý, tuổi tác chỉ là một trong những tiêu chí để công dân được gọi đi nghĩa vụ quân sự. Ngoài tuổi tác, công dân cũng phải đáp ứng các điều kiện khác được nêu trong Khoản 1, Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự, bao gồm:
– Xóa sơ yếu lý lịch.
– Sức khỏe đủ để phục vụ trong quân đội.
– Cấp độ văn hóa phù hợp…
5. 3 nhóm vi phạm nghĩa vụ quân sự sẽ tăng mạnh xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự từ tháng 7
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 37/2022 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; trên các vùng biển, hải đảo và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định 37/2022 có hiệu lực từ ngày 22/7, trong đó mức phạt đối với các nhóm vi phạm liên quan đến nghĩa vụ quân sự được tăng mạnh trong Nghị định 120/2013.
Không đăng ký nghĩa vụ quân sự theo quy định
Nghị định 37/2022 quy định xử phạt cảnh cáo đối với công dân nam đủ 17 tuổi trong năm thuộc diện đăng ký nghĩa vụ quân sự nhưng không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu;
Ngoài ra, Nghị định này còn quy định mức phạt tiền từ 8-10 triệu đồng đối với các hành vi sau:
– Không đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu, trừ trường hợp đã ra cảnh báo nêu trên.
– Không đăng ký bổ sung khi có sự thay đổi về: họ, tên, địa chỉ cư trú, nơi làm việc theo quy định.
– Không đăng ký di dời trước khi di dời theo quy định.
– Không đăng ký cấp bậc dự bị theo quy định.
Vi phạm giám định y tế trong nghĩa vụ quân sự
Nghị định 37/2022 quy định phạt tiền từ 10 đến 12 triệu đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời điểm hoặc địa điểm khám bệnh được quy định trong trình tự khám bệnh để thực hiện nghĩa vụ quân sự của Thủ tướng Chính phủ. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự cấp huyện theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng (Hiện nay, mức phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1,2 triệu đồng).
Hành vi không chấp hành lệnh kiểm tra, giám định y tế để thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tiền từ 25 đến 35 triệu đồng.
Không có mặt tại nơi nhập ngũ vào đúng thời điểm và địa điểm
Nghị định cũng sửa đổi, bổ sung Điều 7 vi phạm quy định về nhập ngũ. Cụ thể, phạt tiền từ 30 đến 40 triệu đồng sẽ bị phạt tiền nếu không có mặt tại thời điểm hoặc địa điểm tập trung được nêu trong lệnh nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. Mức phạt tiền của hành vi trong quy định hiện hành là từ 1.500.000 đến 2.500.000 đồng.
Hành vi gian lận để trốn tránh việc thực hiện lệnh nhập ngũ sau khi nhận được kết quả kiểm tra y tế để thực hiện nghĩa vụ quân sự và đủ điều kiện nhập ngũ theo Nghị định 32/2022 sẽ bị phạt tiền từ 40 đến 50 triệu đồng.
6. Câu hỏi thường gặp về xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự.
Câu 1
Năm nay tôi đến tuổi nhập ngũ. Tôi nghe nói theo luật mới, nếu không thực hiện nghĩa vụ quân sự, tôi sẽ bị phạt rất nặng? Điều này có đúng không, ở mức độ nào?
Câu trả lời:
Theo Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của các công dân phục vụ trong Quân đội Nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm dịch vụ và dịch vụ nghĩa vụ tích cực trong hàng ngũ dự bị của Quân đội Nhân dân.
Công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự, bất kể sắc tộc, tầng lớp xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp hoặc nơi cư trú, phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định. của Luật này.
Về độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự:
Về tuổi nhập ngũ:
Công dân đủ 18 tuổi có thể được gọi đi nghĩa vụ quân sự; Độ tuổi nhập ngũ là từ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; Công dân đã được đào tạo ở cấp đại học và đã tạm thời bị đình chỉ nhập ngũ sẽ có tuổi để gọi nghĩa vụ quân sự cho đến khi kết thúc 27 năm.
Công dân không thực hiện nghĩa vụ quân sự, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng, sẽ bị xử phạt hành chính hoặc kiểm tra trách nhiệm hình sự, cụ thể:
Về xử phạt hành chính:
Theo Nghị định 120/2013 / ND – CP ngày 10 tháng 10 9, 2013 của Chính phủ về xử phạt các vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng và mật mã:
– Một cảnh báo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 600.000 đồng sẽ được áp dụng cho các hành vi sau: Lần đầu tiên không đăng ký nghĩa vụ quân sự.
– Khoản tiền phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho việc không xuất hiện tại thời điểm hoặc địa điểm của tập hợp sơ tuyển – được nêu trong lời kêu gọi sơ tuyển – để thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
– Phạt tiền từ 800.000 đồng và 1.200.000 đồng sẽ được áp dụng cho việc không xuất hiện tại thời điểm hoặc địa điểm kiểm tra và kiểm tra y tế được nêu trong kiểm tra và kiểm tra y tế giấy để thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có bất kỳ lý do.
– Khoản tiền phạt từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng sẽ được áp dụng cho việc không xuất hiện tại thời điểm hoặc nơi tập trung được nêu trong lệnh nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
Về xử lý hình sự:
Điều 332. Tội phạm trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Những người không tuân thủ các quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không tuân theo lệnh nhập ngũ, lệnh tập trung vào đào tạo, đã bị xử phạt hành chính đối với hành vi này, hoặc đã vi phạm hành chính. Nếu bị kết án vì tội này, chưa được miễn hồ sơ tội phạm nhưng vẫn tiếp tục phạm tội, những người phạm tội sẽ phải chịu cải cách giam giữ không – trong tối đa hai năm hoặc thời hạn tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây, người phạm tội sẽ bị kết án từ 01 đến 05 năm tù:
a ) Tự gây thương tích – hoặc gây hại cho sức khỏe của họ
b ) Phạm tội trong thời chiến
c ) Kích động người khác phạm tội.
Câu 2
Trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt tù theo Bộ luật hình sự mới
Luật sư thân mến. Luật sư có thể cho tôi biết tôi sẽ bị xử lý như thế nào nếu tôi tránh tham gia nghĩa vụ quân sự không? Năm nay tôi được gọi để đăng ký nghĩa vụ quân sự và tôi muốn hỏi để biết thêm về luật?
Rất mong nhận được lời khuyên của luật sư, cảm ơn.
Câu trả lời:
Công dân thuộc các nhóm tuổi sau đây sẽ được triệu tập để gia nhập quân đội, theo điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015:
Điều 30. Độ tuổi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi có thể được gọi nhập ngũ; Độ tuổi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; Công dân đã được đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học và đã bị tạm dừng nhập ngũ sẽ có độ tuổi được gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Đối với các trường hợp trốn tránh lời kêu gọi nhập ngũ trong năm 2018 sẽ bị xử phạt hành chính và sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể trong các trường hợp sau:
– Xử phạt vi phạm hành chính:
Điều 7. Vi phạm quy định về nhập ngũ.
1. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt tại thời điểm, địa điểm tập trung ghi trong lệnh nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh nhập ngũ đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Xử lý hình sự:
Điều 332. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự
1. Người nào không thực hiện đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành mệnh lệnh nhập ngũ, lệnh tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc có hành vi vi phạm hành chính. Nếu bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà vẫn tiếp tục phạm tội thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của họ.
b) Phạm tội trong thời chiến.
c) Xúi giục người khác phạm tội.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Giấy phép lao động | Hợp đồng lao động |
Câu 2
Trốn nghĩa vụ quân sự có bị đi tù ?
Xin chào luật sư! Tôi có một người quen năm nay có lệnh nhập ngũ, nhưng vì hoàn cảnh gia đình, người đó đã bỏ đi làm việc ở xa và không thể trở về gia nhập quân đội. Hiện nay, Ban chỉ huy quân sự xã đã phân phát trang thiết bị quân sự và có văn bản đề nghị gia đình gọi lại người này.
Vậy bạn tôi phải vào tù nếu bạn tôi né tránh lời kêu gọi gia nhập quân đội?
Mong nhận được lời khuyên của bạn, cảm ơn Luật sư!
Câu trả lời:
– Thứ nhất: Căn cứ vào Điều 7, Nghị định 120/2013 / ND – CP
+ ) Khoản tiền phạt từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng sẽ được áp dụng cho việc không xuất hiện tại thời điểm hoặc địa điểm tập trung được nêu trong lời kêu gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
+ ) Các biện pháp khắc phục: Buộc thực hiện lệnh nhập ngũ, đối với các hành vi được quy định tại Khoản 1 của Điều này.
– Thứ hai: Căn cứ vào Điều 332, Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2017
a ) Những người không tuân thủ các quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không tuân theo lệnh nhập ngũ, lệnh tập trung vào đào tạo, đã bị xử phạt hành chính đối với hành vi này, hoặc đã vi phạm hành chính. Nếu bị kết án vì tội này, chưa được miễn hồ sơ tội phạm nhưng vẫn tiếp tục phạm tội, những người phạm tội sẽ phải chịu cải cách giam giữ không – trong tối đa hai năm hoặc thời hạn tù từ ba tháng đến hai năm.
a ) Phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây, những người phạm tội sẽ bị kết án từ 1 đến 5 năm tù: Tự gây thương tích – hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của một người, phạm tội trong thời chiến và lôi kéo người khác phạm tội. .
Do đó, trốn tránh nghĩa vụ quân sự sẽ bị xử phạt hành chính và buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Nếu họ đã bị xử phạt hành chính nhưng vẫn trốn tránh nghĩa vụ quân sự, họ sẽ bị kiểm tra trách nhiệm hình sự.
Bài viết trên sẽ cho bạn một cái nhìn tổng quát về xử phạt mức vi phạm luật nghĩa vụ quân sự và các quy định liên quan. Nếu bạn vẫn thắc mắc hoặc có nhu cầu được tư vấn rõ ràng hơn về các vấn đề pháp lý liên quan đến nghĩa vụ quân sự, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788