Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật

Giấy phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật hay giấy phép thi công xây dựng công trình kỹ thuật là văn bản pháp lý do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuậtcho chủ đầu tư để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, di dời công trình.

Như vậy, giấy phép xây dựng là cơ sở pháp lý để từ đó, cơ quan nhà nước kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng theo đúng quy hoạch đã được duyệt của Nhà nước. Hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu những thông tin này qua bài viết sau đây!

Mục lục

Quy định cấp phép xây dựng.

Các công trình được miễn GPXD từ ngày 01/01/2021 gồm:

– Công trình bí mật nhà nước; công trình xây dựng khẩn cấp.

– Hoạt động theo các dự án đầu tư công được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, người đứng đầu các cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao và Văn phòng kiểm toán nhà nước Việt Nam, Văn phòng Chủ tịch, Văn phòng Quốc hội, các bộ, cơ quan cấp bộ, cơ quan chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp quyết định đầu tư xây dựng.

– Công trình xây dựng tạm thời theo quy định tại Điều 131 của Luật Xây dựng 2014 ( sau đây gọi là LXD 2014 ).

– Công trình sửa chữa hoặc cải tạo nội thất hoặc công trình sửa chữa hoặc cải tạo ngoại thất không liền kề với đường ở khu vực thành thị với các yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

Nội dung sửa chữa và cải tạo không thay đổi chức năng sử dụng, không ảnh hưởng đến sự an toàn của cấu trúc chịu tải của công việc, và phù hợp với quy hoạch xây dựng được phê duyệt bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu về an toàn, phòng chống cháy nổ và bảo vệ và bảo vệ môi trường;

– Công trình quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp GPXD theo quy định của pháp luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ;

– Công trình xây dựng nằm trong khu vực của hai hoặc nhiều đơn vị hành chính cấp tỉnh, các công trình được xây dựng dọc theo các đường bên ngoài trung tâm đô thị theo quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật và chuyên ngành đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Công việc xây dựng đã được thông báo bởi một cơ quan chuyên môn phụ trách xây dựng kết quả thẩm định thiết kế xây dựng và triển khai sau khi thiết kế cơ bản đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các điều kiện để cấp giấy phép xây dựng theo quy định của LXD 2014.

Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật
Cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật

– Nhà riêng biệt có ít hơn 07 tầng trong các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở với quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

– Công trình xây dựng hạng IV, nhà riêng ở nông thôn với quy mô dưới 07 tầng và ở những khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng cho các khu vực chức năng hoặc quy hoạch xây dựng chi tiết cho khu dân cư nông thôn đã được phê duyệt bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền; công trình xây dựng lớp IV, nhà riêng biệt ở vùng núi và đảo trong khu vực không có quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch xây dựng của các khu chức năng; ngoại trừ công trình, nhà riêng biệt được xây dựng trong khu bảo tồn, di tích lịch sử-văn hóa;

 Điều kiện cấp GPXD có thời hạn từ 01/01/2021.

( 1 ) Các điều kiện chung để cấp giấy phép xây dựng với một điều khoản xác định bao gồm:

– Thuộc một khu vực có quy hoạch phân vùng xây dựng, quy hoạch phân vùng xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chức năng đã được phê duyệt và công bố bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng chưa được thực hiện và không có quyết định thu hồi đất do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;

– Phù hợp với quy mô công việc được quy định bởi Ủy ban Nhân dân tỉnh cho từng khu vực và thời gian tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu xây dựng của khu vực chức năng hoặc lập kế hoạch chi tiết, lập kế hoạch chi tiết về xây dựng các khu chức năng đã được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Phù hợp với mục đích sử dụng đất như được xác định trong các tài liệu đất đai hợp pháp của người nộp đơn xin giấy phép xây dựng với một thời hạn xác định;

– Khi hết hạn tồn tại của công việc như đã nêu trong giấy phép xây dựng với một điều khoản xác định và cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định thu hồi đất, nhà đầu tư cam kết tự tháo dỡ công việc và chịu mọi chi phí phá hủy.

Trong trường hợp quy hoạch xây dựng không được thực hiện trong thời hạn này, nhà đầu tư có thể tiếp tục sử dụng công việc cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền đưa ra quyết định thu hồi đất. Sự hỗ trợ khi phá hủy phải tuân theo các quy định của pháp luật về đất đai.

(2) Công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng với thời hạn xác định phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm (1) ở trên và các khoản 3, 4 và 5, Điều 91 của Bộ luật xây dựng 2014.

(3) Một ngôi nhà riêng được cấp giấy phép xây dựng với thời hạn xác định phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điểm (1) ở trên và Điểm b, c và d, Khoản 1, Điều 93 của Bộ luật xây dựng 2014.

(4) Đối với các công trình xây dựng, các ngôi nhà riêng biệt được cấp giấy phép xây dựng với một điều khoản xác định, khi hết thời hạn tồn tại của công trình được nêu trong giấy phép xây dựng nhưng quy hoạch xây dựng được điều chỉnh sẽ kéo dài kế hoạch thực hiện, cơ quan quy hoạch xây dựng đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo gia hạn sự tồn tại của công trình.

Trong trường hợp nhà đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng hoặc sửa chữa hoặc cải tạo mới, việc cấp giấy phép xây dựng với thời hạn xác định sẽ theo thời hạn của quy hoạch xây dựng được điều chỉnh.

(5) Đối với các công trình xây dựng, nhà riêng biệt trong các khu vực có quy hoạch phân vùng xây dựng, quy hoạch phân vùng để xây dựng các khu vực chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết để xây dựng các khu vực chức năng đã được phê duyệt.

Nếu được phê duyệt và công bố bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhưng chưa thực hiện và chưa nhận được quyết định thu hồi đất từ một cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm ở cấp huyện, giấy phép xây dựng sẽ không được cấp. có giới hạn thời gian cho xây dựng mới nhưng chỉ có giấy phép xây dựng được cấp với thời gian xác định để sửa chữa và cải tạo.

Trong trường hợp, sau 03 năm kể từ ngày công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành quyết định thu hồi đất hoặc chưa cho phép thay đổi mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất.

Nếu kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được công bố mà không cần điều chỉnh hoặc hủy bỏ, hoặc việc điều chỉnh hoặc hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm ở cấp huyện chưa được công bố, người sử dụng đất có thể có quyền xin giấy phép xây dựng với một thời hạn xác định theo quy định tại Điểm (2) và (3) ở trên.

Quy trình cấp GPXD và điều chỉnh GPXD từ 01/01/2021 như sau:

– Nhà đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ xin giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng;

– Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm nhận hồ sơ của các tổ chức và cá nhân yêu cầu cấp hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng, kiểm tra hồ sơ; viết biên lai trong trường hợp hồ sơ đáp ứng các quy định hoặc hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thành hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không đáp ứng các quy định;

– Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ và tiến hành kiểm tra thực địa.

Khi hồ sơ thẩm định, các cơ quan có thẩm quyền phải xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không phù hợp với quy định hoặc thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho nhà đầu tư để bổ sung và hoàn thành hồ sơ.

Trong trường hợp hồ sơ bổ sung không đáp ứng các yêu cầu quy định trong thông báo bằng văn bản, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo bằng văn bản và hướng dẫn nhà đầu tư tiếp tục hoàn thành hồ sơ.

Nhà đầu tư có trách nhiệm bổ sung và hoàn thành hồ sơ theo thông báo bằng văn bản. Trong trường hợp bổ sung hồ sơ vẫn không thỏa mãn nội dung thông báo, trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho nhà đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm so sánh các điều kiện theo quy định của Luật này để gửi yêu cầu bằng văn bản cho cơ quan quản lý nhà nước để biết ý kiến về các lĩnh vực liên quan để xây dựng công trình theo quy định. 

– Trong vòng 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp GPXD căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp GPXD;

– Kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ,  cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong thời gian 20 ngày đối với trường hợp cấp GPXD công trình, bao gồm cả GPXD có thời hạn, GPXD điều chỉnh, giấy phép di dời và trong thời gian 15 ngày đối với nhà ở riêng lẻ.

Trường hợp đến thời hạn cấp giấy phép nhưng cần phải xem xét thêm thì cơ quan cấp GPXD phải thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư biết lý do, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền quản lý trực tiếp xem xét và chỉ đạo thực hiện, nhưng không được quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn kể trên. Thời gian cấp GPXD đối với công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về quảng cáo.

Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD từ 01/01/2021.

– Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ cấp giấy phép xây dựng cho các công trình bắt buộc phải được cấp giấy phép xây dựng trong tỉnh, ngoại trừ các công trình quy định tại khoản 3 của Điều này. Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp và ủy quyền cho các Sở Xây dựng, Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, công viên công nghệ cao, khu kinh tế, và Ủy ban Nhân dân huyện cấp giấy phép xây dựng trong các chức năng và phạm vi tương ứng của họ để quản lý của cơ quan này.

– Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ cấp giấy phép xây dựng cho các công trình cấp III, cấp IV và các ngôi nhà riêng biệt trong khu vực thuộc quyền quản lý của họ.

– Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do họ cấp.

– Trong trường hợp cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thẩm quyền không thu hồi giấy phép xây dựng đã ban hành không đúng cách, Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh sẽ trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép xây dựng.

Điều kiện cấp GPXD đối với nhà ở riêng lẻ từ 01/01/2021:

– Phù hợp cho mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các quy định về quản lý kiến trúc do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

– Đảm bảo an toàn cho các công trình và công trình lân cận và các yêu cầu về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và chữa cháy; đảm bảo an toàn cho cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hành lang bảo vệ cho các công trình thủy lợi, đê, năng lượng, giao thông, khu vực di sản văn hóa, di tích lịch sử – văn hóa; đảm bảo khoảng cách an toàn đến các công trình dễ cháy, nổ và độc hại và các công trình quan trọng liên quan đến quốc phòng và an ninh;

– Thiết kế và xây dựng nhà riêng biệt phải tuân theo các quy định tại Khoản 7 Điều 79 của LXD 2014;

– Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1, Điều 95, Điều 96 và Điều 97 của Luật Xây dựng 2014.

Đối với các ngôi nhà riêng biệt trong khu vực đô thị, họ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 của Điều này và phù hợp với các quy hoạch xây dựng chi tiết;

Đối với nhà riêng lẻ ở khu vực hoặc đường phố trong khu vực đô thị ổn định nhưng không có quy hoạch xây dựng chi tiết, họ phải tuân thủ các quy định về quản lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.

Đối với những ngôi nhà riêng biệt ở khu vực nông thôn, việc xây dựng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết của khu dân cư nông thôn.

Hồ sơ đề nghị cấp GPXD mới đối với xây dựng công trình tôn giáo, công trình quảng cáo từ 01/01/2021

( 1 ) Hồ sơ xin giấy phép xây dựng công trình tôn giáo bao gồm:

– Đơn xin giấy phép xây dựng;

– Một bản sao của một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

– Một bản sao của quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư;

– Bản vẽ thiết kế xây dựng;

– Tuyên bố về năng lực và kinh nghiệm của tổ chức thiết kế hoặc cá nhân phụ trách hoặc phụ trách thiết kế xây dựng, kèm theo một bản sao giấy chứng nhận thực hành của người quản lý thiết kế hoặc chủ tịch.

– Một ý kiến bằng văn bản về sự cần thiết của xây dựng và quy mô công việc của cơ quan chuyên môn phụ trách tín ngưỡng và tôn giáo thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh.

( 2 ) Hồ sơ xin giấy phép xây dựng cho các công trình quảng cáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về quảng cáo.

 Hồ sơ đề nghị cấp GPXD đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo công trình từ 01/7/2021 gồm:

– Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình.

– Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật.

– Bản vẽ, ảnh chụp hiện trạng của bộ phận, hạng mục công trình, nhà ở riêng lẻ đề nghị được cải tạo.

– Đối với công trình di tích lịch sử – văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa.

Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp GPXD từ ngày 01/01/2021.

( 1 ) Các tổ chức và cá nhân xin giấy phép xây dựng có các quyền sau:

– Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về cấp giấy phép xây dựng;

– Khiếu nại, kiện cáo và tố cáo các hành vi bất hợp pháp trong việc cấp giấy phép xây dựng;

– Bắt đầu xây dựng công trình theo quy định của Luật Xây dựng 2014.

( 2 ) Các tổ chức và cá nhân xin giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau:

– Gửi hồ sơ đầy đủ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;

– Chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ xin giấy phép xây dựng;

– Thông báo ngày bắt đầu xây dựng cho cơ quan quản lý nhà nước địa phương phụ trách xây dựng ít nhất 03 ngày làm việc trước thời điểm bắt đầu xây dựng;

– Tuân thủ nội dung của giấy phép xây dựng.

Quy trình cấp phép xây dựng

Quá trình cấp giấy phép xây dựng được quy định như sau:

– Nhà đầu tư nộp 02 bộ đơn xin giấy phép xây dựng như trong mục ( 2 );

– Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm nhận hồ sơ của các tổ chức và cá nhân xin giấy phép xây dựng; kiểm tra hồ sơ; viết biên lai trong trường hợp hồ sơ đáp ứng các quy định hoặc hướng dẫn nhà đầu tư hoàn thành hồ sơ trong trường hợp hồ sơ không đáp ứng các quy định;

– Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức thẩm định hồ sơ và tiến hành kiểm tra thực địa. Khi hồ sơ thẩm định, các cơ quan có thẩm quyền phải xác định các tài liệu còn thiếu, các tài liệu không phù hợp với quy định hoặc thực tế để thông báo một lần bằng văn bản cho nhà đầu tư để bổ sung và hoàn thành hồ sơ.

Trong trường hợp hồ sơ bổ sung không đáp ứng các yêu cầu quy định trong thông báo bằng văn bản, trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo bằng văn bản và hướng dẫn nhà đầu tư tiếp tục hoàn thành hồ sơ. Nhà đầu tư có trách nhiệm bổ sung và hoàn thành hồ sơ theo thông báo bằng văn bản.

Trong trường hợp bổ sung hồ sơ vẫn không thỏa mãn nội dung thông báo, trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan có thẩm quyền sẽ thông báo cho nhà đầu tư về lý do không cấp giấy phép;

– Các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm so sánh các điều kiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014 để gửi tài liệu cho ý kiến của các cơ quan quản lý nhà nước về các lĩnh vực liên quan đến công trình xây dựng theo quy định của pháp luật;

– Trong vòng 12 ngày đối với công trình và nhà ở riêng lẻ kể từ ngày nhận được hồ sơ, các cơ quan quản lý nhà nước được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình. Sau thời hạn trên, nếu các cơ quan này không có ý kiến thì được coi là đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về những nội dung thuộc chức năng quản lý của mình; cơ quan cấp giấy phép xây dựng căn cứ các quy định hiện hành để quyết định việc cấp giấy phép xây dựng;

– Kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải xem xét hồ sơ để cấp giấy phép trong vòng 20 ngày trong trường hợp cấp giấy phép xây dựng công trình, bao gồm: giấy phép xây dựng có thời hạn, giấy phép xây dựng sửa đổi, giấy phép di dời và trong khoảng thời gian 15 ngày cho nhà ở đơn lẻ.

Trong trường hợp giấy phép đã hết hạn nhưng cần xem xét thêm, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải thông báo cho nhà đầu tư bằng văn bản về lý do và báo cáo đồng thời cho cơ quan có thẩm quyền quản lý trực tiếp để xem xét và chỉ đạo việc thực hiện, nhưng không quá 10 ngày kể từ ngày hết hạn theo quy định tại Điều khoản này. Thời điểm cấp giấy phép xây dựng cho các công trình quảng cáo phải tuân theo các quy định của pháp luật về quảng cáo.

Thông tư thay thế Thông tư 15 2016 TT-BXD

BỘ XÂY DỰNG
——-
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
—————
Số: 15/2016/TT-BXDHà Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2016

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Căn cứ Luật Xây dựng s 50/2014/QH13;

Căn cứ Nghị định số 62/2013/NĐ-CP ngày 25/6/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý hoạt động xây dựng,

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi Điều chỉnh:

Thông tư này quy định chi Tiết về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, Điều chỉnh giấy phép xây dựng, gia hạn giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng có thời hạn; quy trình và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng.

Những quy định khác liên quan đến cấp giấy phép xây dựng thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.

2. Đối tượng áp dụng:

Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan cấp giấy phép xây dựng; chủ đầu tư; tổ chức tư vấn xây dựng, thi công xây dựng và tổ chức, cá nhân liên quan đến cấp giấy phép xây dựng.

Điều 2. Quản lý trật tự xây dựng

1. Đối với công trình được cấp giấy phép xây dựng:

Việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào nội dung được quy định trong giấy phép xây dựng đã được cấp và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng:

a) Việc quản lý trật tự xây dựng căn cứ vào quy hoạch xây dựng được duyệt và các quy định của pháp luật có liên quan. Đối với khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt, Ủy ban nhân dân các cấp theo phân cấp có trách nhiệm ban hành Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng;

b) Nội dung quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) hoặc Quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc. Đi với trường hợp thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì nội dung quản lý xây dựng là kiểm tra sự tuân thủ thiết kế đã được thẩm định và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 3. Quyền và nghĩa vụ của người đề nghị cấp giấy phép xây dựng

1. Quyền:

a) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;

b) Khiếu nại, khởi kiện, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;

c) Được xây dựng công trình theo quy định tại Khoản 4 Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014;

d) Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 khi có nhu cầu.

2. Nghĩa vụ:

a) Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;

b) Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng;

c) Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;

d) Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng.

Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng và cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng

1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:

a) Căn cứ các quy định về cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Thông tư này xây dựng trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về cấp giấy phép xây dựng; Điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng có thời hạn cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương;

b) Thực hiện việc cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

c) Kiểm tra, quản lý trật tự xây dựng đối với những công trình cấp đặc biệt do Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng tại địa phương;

d) Định kỳ 6 tháng, một năm tổng hợp báo cáo Bộ Xây dựng tình hình cấp giấy phép và quản lý trật tự xây dựng tại địa phương.

2. Cơ quan quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp có trách nhiệm:

a) Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi Tiết xây dựng, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định về quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng;

b) Công bố công khai và cung cp thông tin về quy hoạch chi Tiết xây dựng, thiết kế đô thị (nếu có) đã được phê duyệt và cấp giấy phép quy hoạch xây dựng theo quy định khi chủ đầu tư có yêu cầu;

c) Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các công việc cần thiết đối với công trình đầu tư xây dựng ở khu vực chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt;

d) Trả lời bằng văn bản về kiến trúc, quy hoạch thuộc quyền quản lý đối với các công trình khi có văn bản hỏi ý kiến của cơ quan cấp phép xây dựng trong thời gian theo quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014;

đ) Kiến nghị với cơ quan cấp phép xây dựng không cấp phép đối với các công trình được thiết kế không theo quy hoạch, kiến trúc được phê duyệt hoặc kiến nghị xử lý các trường hợp xây dựng vi phạm quy hoạch xây dựng.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng

1. Niêm yết công khai các Điều kiện, thủ tục hành chính, quy trình, thời gian cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp nhận hồ sơ.

2. Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác cấp phép xây dựng.

3. Thực hiện đúng quy trình cấp, cấp lại, Điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014; xem xét cấp giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm về những nội dung của giy phép xây dựng đã cấp; bồi thường thiệt hại do việc cấp phép chậm, cấp phép sai so với quy định, kể cả các trường hợp được ủy quyền cấp giấy phép xây dựng.

4. Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định.

5. Không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc thành lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép xây dựng.

6. Cấp giấy phép xây dựng cho công trình thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014 khi chủ đầu tư có yêu cầu.

Điều 6. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan

Các cơ quan liên quan trong quá trình cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm:

1. Có văn bản trả lời cho cơ quan cấp phép xây dựng về nội dung thuộc phạm vi quản lý của mình trong thời gian quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 102 Luật Xây dựng năm 2014. Nếu quá thời hạn quy định mà không trả lời thì được coi là đồng ý và phải chịu trách nhiệm về nội dung quản lý của mình.

2. Thực hiện các biện pháp cần thiết khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc không đúng với giấy phép xây dựng được cấp.

3. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

gpdt7
Các cơ quan liên quan trong quá trình cấp giấy phép xây dựng

Điều 7. Trách nhiệm của tổ chức tư vấn xây dựng và thi công xây dựng

1. Đối với tư vấn thiết kế:

a) Giám sát tác giả thực hiện theo thiết kế đã được cấp phép xây dựng;

b) Chịu sự kiểm tra, bị xử lý vi phạm và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

2. Đối với tư vấn giám sát thi công xây dựng:

a) Giám sát thực hiện theo thiết kế và giấy phép xây dựng đã được cấp đối với trường hợp theo yêu cầu phải có giấy phép xây dựng;

b) Giám sát thực hiện theo thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt đối với trường hợp được miễn giấy phép xây dựng;

c) Báo cáo cơ quan có trách nhiệm khi chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng thực hiện sai với thiết kế và nội dung giấy phép xây dựng được cấp;

d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

3. Đối với nhà thầu thi công xây dựng:

a) Thi công đảm bảo chất lượng theo thiết kế đã được phê duyệt và giấy phép xây dựng;

b) Từ chối thực hiện khi công trình không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc khi chủ đầu tư yêu cầu xây dựng sai với thiết kế và nội dung giấy phép xây dựng được cấp;

c) Thông báo cho cơ quan có trách nhiệm khi chủ đầu tư yêu cầu xây dựng không đúng với thiết kế, nội dung giấy phép xây dựng được cấp;

d) Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

Chương II

HỒ SƠ, THẨM QUYỀN VÀ QUY TRÌNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 8. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới

1. Đối với công trình không theo tuyến:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này;

b) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đối với công trình xây dựng trạm, cột phát sóng tại khu vực không thuộc nhóm đất có Mục đích sử dụng cho xây dựng, không chuyển đổi được Mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận về địa Điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

– Bản vẽ mặt bằng vị trí công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 – 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

– Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu của công trình, tỷ lệ 1/50 – 1/200;

– Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông; cấp nước; thoát nước mưa, nước bẩn; xử lý nước thải; cấp điện; thông tin liên lạc; các hệ thng hạ tầng kỹ thuật khác liên quan đến công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200.

2. Đối với công trình theo tuyến trong đô thị:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này;

b) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến.

c) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

– Sơ đồ vị trí tuyến công trình tỷ lệ 1/100 – 1/500;

– Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình tỷ lệ 1/500 – 1/5000;

– Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

– Riêng đối với công trình ngầm phải bổ sung thêm:

+ Bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

+ Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật ngoài công trình tỷ lệ 1/100 – 1/500.

3. Đối với công trình tôn giáo:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng gồm các tài liệu như quy định tại Khoản 1 Điều này và bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan tôn giáo theo phân cấp.

4. Đối với công trình tín ngưỡng:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng như quy định tại Khoản 1 Điều này.

5. Công trình tượng đài, tranh hoành tráng:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này;

b) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;

c) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính giấy phép hoặc văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, di tích lịch sử theo phân cấp;

d) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

– Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/100 – 1/500;

– Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/100 – 1/500;

– Bản vẽ các mặt đứng, các mặt cắt chủ yếu công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200.

6. Đối với công trình quảng cáo:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư này;

b) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đối với công trình xây dựng tại khu vực không thuộc nhóm đất có Mục đích sử dụng cho xây dựng, không chuyển đổi được Mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận về địa Điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng thuê công trình đối với trường hợp thuê đất hoặc thuê công trình để xây dựng công trình quảng cáo;

d) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

– Đối với trường hợp công trình xây dựng mới:

+ Sơ đồ vị trí công trình tỷ lệ 1/50 – 1/500;

+ Bản vẽ mặt bằng công trình tỷ lệ 1/50 – 1/500;

+ Bản vẽ mặt cắt móng và mặt cắt công trình tỷ lệ 1/50;

+ Bản vẽ các mặt đứng chính công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

– Đối với trường hợp biển quảng cáo được gắn vào công trình đã được xây dựng hợp pháp:

+ Bản vẽ kết cấu của bộ phận công trình tại vị trí gắn biển quảng cáo tỷ lệ 1/50;

+ Bản vẽ các mặt đứng công trình có gắn biển quảng cáo tỷ lệ 1/50 – 1/100.

7. Đối với công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:

Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ quan nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này và các Điều Khoản quy định của Hiệp định hoặc thỏa thuận đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.

8. Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Điều này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

Điều 9. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn

1. Đối với công trình không theo tuyến:

Đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì có thể đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo hai giai đoạn. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này;

b) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp đối với công trình xây dựng trạm, cột phát sóng tại khu vực không thuộc nhóm đất có Mục đích sử dụng cho xây dựng, không chuyển đổi được Mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận về địa Điểm xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

– Giai đoạn 1:

+ Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 – 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

+ Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50, bản vẽ mặt bằng, mặt cắt chính của phần công trình đã được phê duyệt trong giai đoạn 1 tỷ lệ 1/50 – 1/200 kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật, gồm: Giao thông, thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/100 – 1/200.

– Giai đoạn 2:

+ Bản vẽ các mặt bằng, các mặt đứng và mặt cắt chính giai đoạn 2 của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

2. Đối với công trình theo tuyến trong đô thị:

Việc phân chia công trình theo giai đoạn thực hiện do chủ đầu tư xác định theo quyết định đầu tư. Hồ sơ gồm:

a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục 1 Thông tư này;

b) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản chp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến;

c) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính Quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phần đất thực hiện theo giai đoạn hoặc cả dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;

d) Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

– Sơ đồ vị trí tuyến công trình tỷ lệ 1/100 – 1/500;

– Bản vẽ mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình tỷ lệ 1/500 – 1/5000;

– Các bản vẽ theo từng giai đoạn:

+ Bản vẽ các mặt cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình theo giai đoạn tỷ lệ 1/50 – 1/200;

+ Đối với công trình ngầm yêu cầu phải có bản vẽ các mặt cắt ngang, các mặt cắt dọc thể hiện chiều sâu công trình theo từng giai đoạn tỷ lệ 1/50 – 1/200;

+ Sơ đồ đấu nối với hệ thống hạ tầng kỹ thuật theo từng giai đoạn tỷ lệ 1/100 – 1/500.

3. Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Điều này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị cấp phép giấy phép xây dựng cho dự án

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này.

2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công các công trình xây dựng đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

a) Bản vẽ tổng mặt bằng của dự án hoặc tổng mặt bằng tng giai đoạn của dự án tỷ lệ 1/100 – 1/500;

b) Bản vẽ mặt bằng từng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/100 – 1/500, kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

c) Bản vẽ các mặt đứng và các mặt cắt chính của từng công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

d) Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 của từng công trình kèm theo sơ đồ đấu nối với hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Khoản này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

4. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình.

Điều 11. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này.

2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính hai bộ bản vẽ thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công được phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng, mỗi bộ gồm:

a) Bản vẽ mặt bằng công trình trên lô đất tỷ lệ 1/50 – 1/500 kèm theo sơ đồ vị trí công trình;

b) Bản vẽ mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình tỷ lệ 1/50 – 1/200;

c) Bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/50 – 1/200 và mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải, cấp nước, cấp điện, thông tin tỷ lệ 1/50 – 1/200.

Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Khoản này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

4. Đối với công trình xây chen có tầng hầm, ngoài các tài liệu quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này, hồ sơ còn phải bổ sung bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận biện pháp thi công móng của chủ đầu tư đảm bảo an toàn cho công trình và công trình lân cận.

5. Đối với công trình xây dựng có công trình liền kề phải có bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn đối với công trình liền kề.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo công trình, nhà ở, theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này.

2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở theo quy định của pháp luật hoặc bản sao giấy phép xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thm quyn cấp.

3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ hiện trạng của bộ phận, hạng Mục công trình sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo và ảnh chụp (10 15 cm) hiện trạng công trình và công trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.

4. Đối với các công trình di tích lịch sử, văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng, thì phải có bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo phân cấp.

Điều 13. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép di dời công trình

1. Đơn đề nghị cấp giấy phép di dời công trình theo mẫu tại Phụ lục số 1 Thông tư này.

2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai nơi công trình sẽ di dời đến và giấy tờ hợp pháp về quyền sở hữu công trình theo quy định của pháp luật.

3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ tổng mặt bằng, nơi công trình sẽ được di dời tới tỷ lệ 1/50 – 1/500.

4. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ mặt bằng móng tỷ lệ 1/100 – 1/200, mặt cắt móng tỷ lệ 1/50 tại địa Điểm công trình sẽ di dời tới.

5. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính báo cáo kết quả khảo sát đánh giá chất lượng hiện trạng của công trình do tổ chức, cá nhân có đủ Điều kiện năng lực thực hiện.

6. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính phương án di dời theo quy định tại Khoản 5 Điều 97 Luật Xây dựng 2014.

7. Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

Điều 14. Giấy phép xây dựng có thời hạn

1. Căn cứ quy định tại Điều 94 Luật Xây dựng năm 2014 và trên cơ sở kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy định cụ thể quy mô công trình, chiều cao tối đa, thời gian được phép tồn tại của công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn, bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy – nổ, kiến trúc, cảnh quan, đáp ứng các Điều kiện về hạ tầng kỹ thuật và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại các Điều 8, 11, 12, 13 Thông tư này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi thành “Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn”.

3. Trường hợp công trình theo giấy phép xây dựng có thời hạn hết thời gian tồn tại, nhưng Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch xây dựng, nếu chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng tiếp thì đề nghị với cơ quan cấp phép xem xét cho phép kéo dài thời hạn tồn tại.

Điều 15. Các tài liệu khác của hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng

Ngoài các tài liệu quy định đối với mỗi loại công trình, nhà ở riêng lẻ nêu tại các Điều 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Thông tư này, hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng còn phải bổ sung thêm các tài liệu khác đối với các trường hợp sau:

1. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính báo cáo kết quả thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng đối với công trình theo quy định phải được thẩm định thiết kế.

2. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản bản cam kết của chủ đầu tư bảo đảm an toàn cho công trình và công trình lân cận đối với công trình xây chen, có tng hm.

3. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức, cá nhân thiết kế theo mẫu tại Phụ lục số 3 Thông tư này, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng, đối với công trình chưa được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế.

Đối với nhà ở riêng lẻ dưới 03 tầng và có tổng diện tích sàn xây dựng nhỏ hơn 250 m2, hộ gia đình có thể tự tổ chức thiết kế và chịu trách nhiệm về an toàn của công trình và các công trình lân cận.

4. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản cam kết bảo đảm an toàn cho công trình liền kề đối với trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ có công trình liền kề.

5. Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính quyết định đầu tư đối với công trình yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng.

Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788

Thành lập công tyThành lập trung tâm ngoại ngữ

Điều 16. Hồ sơ đề nghị Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng

1. Điều chỉnh giấy phép xây dựng:

a) Hồ sơ đề nghị Điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:

– Đối với công trình:

+ Đơn đề nghị Điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này;

+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

+ Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng Mục công trình đề nghị Điều chỉnh tỷ lệ 1/50 – 1/200;

+ Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính văn bản phê duyệt Điều chỉnh thiết kế của người có thẩm quyền theo quy định kèm theo Bản kê khai Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân thiết kế đối với trường hợp thiết kế không do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định hoặc Báo cáo kết quả thẩm định thiết kế Điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

– Đối với nhà ở riêng lẻ:

+ Đơn đề nghị Điều chỉnh giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này;

+ Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

+ Bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp chính bản vẽ thiết kế mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt bộ phận, hạng Mục công trình đề nghị Điều chỉnh tỷ lệ 1/50 – 1/200. Đối với trường hợp yêu cầu phải được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thì phải nộp kèm theo báo cáo kết quả thẩm định thiết kế;

– Trường hợp thiết kế xây dựng của công trình đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định, các bản vẽ thiết kế quy định tại Điểm này là bản sao hoặc tệp tin chứa bản chụp các bản vẽ thiết kế xây dựng đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.

b) Nội dung giấy phép xây dựng Điều chỉnh được ghi trực tiếp vào giấy phép xây dựng đã cấp hoặc ghi thành Phụ lục riêng và là bộ phận không tách rời với giấy phép xây dựng đã được cấp.

2. Gia hạn giấy phép xây dựng:

a) Đơn đề nghị gia hạn giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này;

b) Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;

Thời hạn gia hạn giấy phép xây dựng được ghi trong giấy phép xây dựng được cấp.

3. Cấp lại giấy phép xây dựng:

a) Giấy phép xây dựng được cấp lại đối với các trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất;

b) Giấy phép xây dựng được cấp lại dưới hình thức bản sao;

c) Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng gồm:

– Đơn đề nghị cấp lại giấy phép xây dựng, trong đó giải trình rõ lý do đề nghị cấp lại theo mẫu tại Phụ lục số 2 Thông tư này;

gpdt8
Hồ sơ đề nghị Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng

– Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp (đối với trường hợp bị rách, nát).

4. Trường hợp xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp thì phải bị xử lý vi phạm theo quy định hiện hành trước khi đề nghị Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng.

Điều 17. Quy trình và thẩm quyền cấp, Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều này căn cứ các Điều kiện quy định tại các Điều 91, 92, 93, 94 Luật Xây dựng năm 2014 để xem xét cấp giấy phép xây dựng theo quy định. Quy trình cấp, Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014.

2. Thẩm quyền cấp, Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng:

a) Bộ Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng cấp I, cấp II; công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử – văn hóa, công trình tượng đài, tranh hoành tráng đã được xếp hạng thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài; công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp;

c) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị, bao gồm cả nhà ở riêng lẻ trong khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại các Điểm a, b, d Khoản này;

d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể phân cấp cho Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; Ban quản lý các khu đô thị cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan này, trừ các công trình nêu tại Điểm a Khoản này.

3. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó Điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do mình cấp.

4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi giấy phép xây dựng do cấp dưới cấp không đúng quy định.

5. Trường hợp đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án mà dự án đầu tư xây dựng gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan thực hiện cấp giấy phép xây dựng công trình cấp cao nhất có trách nhiệm cấp giấy phép xây dựng các công trình còn lại thuộc dự án.

6. Giấy phép xây dựng mới; cải tạo, sửa chữa; di dời; giấy phép xây dựng có thời hạn theo mẫu tại Phụ lục số 4 Thông tư này.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 18. Xử lý chuyển tiếp

1. Công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng trước thời Điểm Luật Xây dựng năm 2014 có hiệu lực thuộc đối tượng không phải có giấy phép xây dựng nhưng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 thuộc đối tượng phải có giấy phép xây dựng.

Nếu đã khởi công xây dựng trước ngày 01/01/2015 thì được tiếp tục xây dựng mà không phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng, nếu chưa khởi công xây dựng thì chủ đầu tư phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xâdựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và hướng dẫn của Thông tư này.

2. Việc Điều chỉnh, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng đối với công trình đã được cấp giấy phép xây dựng trước ngày Luật Xây dựng năm 2014 có hiệu lực được thực hiện theo quy định của Thông tư này. Thẩm quyền Điều chỉnh, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép xây dựng do cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng thực hiện.

3. Trường hợp công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều này đã khởi công xây dựng trước ngày 01/01/2015 nếu có Điều chỉnh thiết kế thì chủ đầu tư chỉ cần trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định phần thiết kế Điều chỉnh trước khi xây dựng theo thiết kế Điều chỉnh.

Đối với nhà ở riêng lẻ không thuộc đối tượng yêu cầu phải do cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế thì chủ đầu tư trình phần thiết kế Điều chỉnh tới cơ quan cấp giấy phép xây dựng theo phân cấp để được xem xét chấp thuận hoặc xem xét Điều chỉnh giấy phép xây dựng.

4. Đối với nhà ở riêng lẻ thuộc dự án phát triển đô thị và dự án phát triển nhà ở đã được xây dựng trước ngày 01/01/2015 có Điều chỉnh thiết kế so với thiết kế mẫu, thiết kế điển hình của dự án đã được phê duyệt nhưng vẫn đảm bảo các chỉ tiêu về quy hoạch xây dựng đã được cp có thẩm quyền phê duyệt thì không phải Điều chỉnh giấy phép xây dựng (đối với trường hợp đã có giấy phép xây dựng) hoặc được công nhận để thực hiện giao dịch, đăng ký sở hữu theo quy định của pháp luật.

5. Công trình đã được cấp giấy phép xây dựng trước khi Luật Xây dựng năm 2014 có hiệu lực, nhưng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 thuộc đối tượng miễn giấy phép xây dựng nếu có Điều chỉnh thiết kế làm thay đổi nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp thì lập hồ sơ đề nghị Điều chỉnh giấy phép xây dựng theo quy định của Thông tư này.

Điều 19. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 8 năm 2016.

2. Thông tư nàthay thế Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn chi Tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và những quy định về cấp giấy phép xây dựng tại Thông tư số 19/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009 của Bộ Xây dựng về quản lý đầu tư xây dựng trong khu công nghiệp và khu kinh tế.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các cấp, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

Nơi nhận:
– Ban Bí thư Trung ương Đảng;
– Thủ tướng Chính phủ;

– VP Trung ương và các Ban của Đảng;

– VP Quốc hội;

– VP Chủ tịch nước;

– Văn phòng Chính phủ;

– Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

– UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;

– Tòa án nhân dân tối cao;

– Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

– Kiểm toán Nhà nước;

– Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;

– Công báo;

– Website Chính phủ;

– Cục Kiểm tra văn bản QPPL – Bộ Tư pháp;

– Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

– Các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ Xây dựng;

– Cổng Thông tin điện tử của Bộ Xây dựng;

– Lưu: VT, Cục QLHĐXD.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG

Bùi Phạm Khánh

Thông tư hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.

BỘ XÂY DỰNG
********
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
********
Số: 05-BXD/KTQHHà Nội, ngày 18 tháng 9 năm 1996

 THÔNG TƯ

CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ 05 BXD/KTQH NGÀY 18 THÁNG 9 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04 tháng 03 năm 1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Căn cứ các Nghị định số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý quy hoạch đô thị;

Nghị định số 191/CP ngày 28 tháng 12 năm 1994 của Chính phủ ban hành Quy chế hình thành, thẩm định và thực hiện dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài và Nghị định số 42/CP ngày 16 tháng 7 năm 1996 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng;

Bộ Xây dựng hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng các công trình như sau:

I. NGUYÊN TẮC CHUNG

1. Mục đích của việc cấp giấy phép xây dựng:

1.1. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng đất phù hợp với quy hoạch xây dựng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

1.2. Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường đô thị, các di sản văn hoá lịch sử và các công trình kiến trúc có giá trị;

1.3. Bảo đảm việc xây dựng và sử dụng công trình theo quy định pháp luật và quy hoạch xây dựng;

1.4. Làm căn cứ để đăng ký sở hữu hoặc sử dụng công trình.

2. Đối tượng cấp giấy phép xây dựng và phạm vi áp dụng.

Tất cả các công trình trước khi tiến hành xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, sửa chữa, trùng tu, tôn tạo trong đô thị và tại những khu vực ngoài đô thị có quy hoạch để xây dựng và phát triển đô thị, thì đều phải có giấy phép xây dựng, trừ các trường hợp sau đây được miễn giấy phép xây dựng:

2.1. Công trình thuộc dự án nhóm A đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật, nhưng trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải gửi một bộ hồ sơ thiết kế công trình

(giai đoạn thiết kế kỹ thuật) với nội dung như hồ sơ xin phép xây dựng các loại công trình quy định tại mục 1, Phần II Thông tư này đến UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc đến cơ quan được uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng, nơi có công trình xây dựng để kiểm tra, theo dõi và lưu trữ;

2.2. Các trường hợp sửa chữa nhỏ như trát vá, quét vôi, đảo ngói, lát nền, thay cửa (trừ trường hợp mở cửa ra đường phố chính) và các cải tạo, sửa chữa, lắp đặt các thiết bị, đường ống kỹ thuật trong nhà và trong khuôn viên, trang trí nội thất không làm ảnh hưởng xấu đến kết cấu công trình các nhà lân cận và bộ mặt kiến trúc đường phố.

3. Căn cứ để xét cấp giấy phép xây dựng:

3.1. Giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật; 3.2. Giấy tờ hợp lệ xác nhận về quyền sở hữu công trình đối với trường hợp xin cải tạo, sửa chữa, mở rộng công trình hiện có;

Đối với các công trình di tích văn hoá, lịch sử được xếp hạng và các công trình kiến trúc có giá trị được công nhận phải giữ gìn, bảo vệ, nếu có yêu cầu phải phá dỡ trước khi tu bổ, tôn tạo, cải tạo, xây dựng lại thì phải có giấy phép phá dỡ do Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sở tại cấp và sự chấp thuận của cơ quan quản lý văn hoá thông tin cấp có thẩm quyền;

3.3. Hồ sơ thiết kế kỹ thuật xây dựng công trình được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành;

3.4. Quy hoạch xây dựng đô thị được duyệt; quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng của Nhà nước hoặc của nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng;

3.5. Các văn bản pháp luật có liên quan.

4. Trách nhiệm của cơ quan và cán bộ, công chức trong việc cấp giấy phép xây dựng:

4.1. Đối với cơ quan cấp giấy phép xây dựng:

a) Phải có đủ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn, đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

b) Chuẩn bị đầy đủ các căn cứ cấp giấy phép xây dựng;

c) Niêm yết công khai trình tự và các thủ tục hành chính về cấp giấy phép xây dựng tại nơi tiếp dân;

d) Có lịch tiếp dân và giải quyết kịp thời các khiếu tố, khiếu nại của các tổ chức và công dân về việc cấp phép xây dựng;

e) Khi tổ chức, cá nhân xin phép xây dựng có những vướng mắc trong việc thực hiện các thủ tục hành chính, phải cử cán bộ, công chức có thẩm quyền hướng dẫn và trực tiếp giải quyết vướng mắc đó;

f) Sau khi cấp phép xây dựng, phải tổ chức kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện xây dựng theo giấy phép đã cấp; phát hiện và có biện pháp xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật;

g) Phải đảm bảo thời hạn xét cấp giấy phép xây dựng theo quy định:

– Đối với nhà ở tư nhân có quy mô nhỏ thì thời gian xét cấp giấy phép xây dựng không quá 30 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Đối với các công trình khác thì thời gian xét cấp giấy phép xây dựng không quá 45 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Trường hợp nhà có nguy cơ sụp đổ, có sự xác nhận của phòng quản lý xây dựng của quận, huyện thì thời gian xét cấp giấy phép xây dựng không quá 10 ngày, kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ;

– Đối với các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài thì thời gian xét cấp giấy phép xây dựng không quá 10 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

h) Chịu trách nhiệm về chuyên môn thuộc lĩnh vực quy hoạch, kiến trúc đô thị do việc cấp giấy phép xây dựng gây ra;

i) Thu và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định pháp luật;

4.2. Đối với cán bộ, công chức cấp giấy phép xây dựng:

Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ giải quyết việc cấp giấy phép xây dựng phải có đủ các tiêu chuẩn tối thiểu sau:

a) Tốt nghiệp đại học ngành kiến trúc hoặc xây dựng;

b) Phải được tuyển dụng qua thi tuyển hoặc kiểm tra sát hạch đối với người mới vào làm việc và phải qua lớp tập huấn về nghiệp vụ quản lý;

c) Phải nắm vững pháp luật về xây dựng và quản lý đô thị, trình tự, thủ tục hành chính và có năng lực tổ chức thực hiện, giải quyết nhanh gọn công việc theo nhiệm vụ được phân công; tôn trọng kỷ luật, có phong cách làm việc, ý thức và thái độ phục vụ tận tình nhân dân;

d) Phải chịu trách nhiệm về kết quả phần việc của mình được giao thực hiện trong việc giải quyết cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.

5. Trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân xin phép xây dựng.

5.1. Chấp hành đúng, đầy đủ các quy định pháp luật và giấy phép xây dựng được cấp;

5.2. Báo cáo kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền biết để có biện pháp xử lý đối với các cán bộ, công chức thuộc cơ quan cấp giấy phép xây dựng có hành vi gây phiền hà, sách nhiễu hoặc tiêu cực.

5.3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả gây ra, nếu thực hiện không đúng giấy phép xây dựng được cấp;

5.4. Chịu trách nhiệm bồi thường mọi thiệt hại cho chủ sở hữu các công trình có trên mặt đất, ngầm và trên không có liên quan do việc xây dựng công trình của mình gây ra.

6. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thiết kế, thẩm định thiết kế và thi công:

Tổ chức, cá nhân thực hiện thiết kế, thẩm định thiết kế và thi công công trình phải chịu trách nhiệm về kết quả công việc của mình thực hiện theo quy định của pháp luật.

II. THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

1. Hồ sơ xin cấp phép xây dựng các công trình riêng lẻ:

1.1. Nhà ở

1.1.1. Hồ sơ xin phép xây dựng mới nhà ở, gồm:

a) Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b) Bản sao hợp pháp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất hoặc những giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ tỷ lệ 1/200-1/500.

c) Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

– Sơ đồ vị trí công trình;

– Mặt bằng lô đất tỷ lệ 1/200 – 1/500;

– Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200;

– Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100 – 1/200.

1.1.2. Hồ sơ xin phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở hiện có:

a) Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b) Bản sao hợp pháp giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, kèm theo trích lục bản đồ tỷ lệ 1/200 – 1/500.

c) Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

– Sơ đồ vị trí công trình;

– Mặt bằng lô đất tỷ lệ 1/200 – 1/500;

– Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200.

– Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải tỷ lệ 1/100 – 1/200.

d) ảnh chụp khổ 9×12 cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng.

1.1.3. Hồ sơ xin phép cải tạo, sửa chữa, mở rộng nhà ở, thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước quản lý hoặc thuộc các hình thức sở hữu khác: a) Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu), do đại diện hợp pháp chủ sở hữu nhà đứng tên;

b) Bản sao hợp pháp giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà, kèm theo bản đồ trích lục tỷ lệ 1/200 – 1/500.

gpdt9
THỦ TỤC VÀ HỒ SƠ XIN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

c) Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

– Sơ đồ vị trí công trình;

– Mặt bằng lô đất tỷ lệ 1/200 – 1/500;

– Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200.

– Sơ độ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100 – 1/200.

d) ảnh chụp khổ 9x12cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa và mở rộng;

1.1.4. Hồ sơ thiết kế nhà ở đã nói tại các điểm 1.1.1, 1.1.2 và 1.1.3, khoản 1.1, mục 1, phần II Thông tư này được lập và thẩm định, phê duyệt như sau:

a) Đối với nhà ở có chiều cao từ 3 tầng trở xuống (một trệt + 2 lầu) và có diện tích sàn không quá 200 m2, thì chủ đầu tư có thể tự lập hồ sơ thiết kế theo quy định và phải tự chịu trách nhiệm về an toàn, bền vững công trình của mình.

b) Đối với các loại nhà ở còn lại, tuỳ theo quy mô, tính chất công trình hồ sơ thiết kế phải được lập, thẩm định và phê duyệt theo quy định hiện hành;

c) Khi tiếp nhận hồ sơ xin phép xây dựng nhà ở của dân, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ, công chức có năng lực và thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ xin phép xây dựng;

Nếu có những thành phần hồ sơ không đạt yêu cầu chuyên môn quy định, thì người tiếp nhận hồ sơ phải chỉ ra ngay những thiếu sót và nói rõ yêu cầu cụ thể cần điều chỉnh, bổ sung để người xin phép xây dựng có căn cứ hoàn chỉnh hồ sơ xin phép xây dựng theo đúng quy định.

1.2. Công trình công nghiệp, dịch vụ và các công trình dân dụng không phải nhà ở.

1.2.1. Hồ sơ xin phép xây dựng công trình trên đất mới được giao hoặc thuê:

a) Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b) Bản sao hợp pháp giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất, hợp đồng thuế đất kèm theo trích lục bản đồ tỷ lệ 1/200 – 1/500.

c) Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

– Sơ đồ vị trí công trình;

– Mặt bằng lô đất, tỷ lệ 1/200 – 1/500;

– Mặt bằng các tầng tỷ lệ 1/100 – 1/200.

– Các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200;

– Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải tỷ lệ 1/100-1/200.

d) Bản sao quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Đối với các dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước thì phải có bản sao văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định thiết kế kỹ thuật.

1.2.2. Hồ sơ xin phép xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, trùng tu, tôn tạo công trình trên khu đất hiện có đang sử dụng hợp pháp:

a) Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b) Bản sao hợp pháp giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất và sở hữu công trình, kèm theo trích lục bản đồ tỷ lệ 1/200 – 1/500;

c) Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

– Sơ đồ vị trí công trình;

– Mặt bằng lô đất tỷ lệ 1/200 – 1/500;

– Mặt bằng các tầng, mặt cắt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200.

– Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải tỷ lệ 1/100 – 1/200.

d) Bản sao quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình của tổ chức tư vấn có tư cách pháp nhân thẩm định thiết kế kỹ thuật (đối với các dự án đầu tư không sử dụng vốn Nhà nước).

e) Đối với công trình cải tạo, sửa chữa phải có ảnh chụp khổ 9×12 cm mặt chính công trình có không gian liền kề trước khi cải tạo, sửa chữa.

g) Các yêu cầu khác:

– Đối với công trình có yêu cầu thay đổi chức năng, mục đích sử dụng đất, nhưng không thay đổi ranh giới đất, thì phải được UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 23 Luật đất đai.

– Đối với các công trình di tích văn hoá, lịch sử hoặc kiến trúc có giá trị được Nhà nước công nhận, xếp hạng phải có giấy phép phá dỡ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.3. Công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài:

1.3.1. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng các công trình có vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài gồm:

a) Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên.

b) Bản sao hợp pháp quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất, kèm theo trích lục bản đồ tỷ lệ 1/200 – 1/500;

c) Ba bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, mỗi bộ gồm:

– Sơ đồ vị trí công trình;

– Mặt bằng lô đất tỷ lệ 1/200-1/500;

– Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200.

– Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải tỷ lệ 1/100 – 1/200.

d) Bản sao Giấy phép đầu tư và Văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

1.3.2. Đối với các công trình của các cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế thì tuân thủ theo Hiệp định mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết (nếu có).

1.4. Công trình tôn giáo:

Hồ sơ xin phép xây dựng các công trình tôn giáo, gồm:

a) Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b) Bản sao hợp pháp giấy tờ về quyền sử dụng đất, kèm theo trích lục bản đồ tỷ lệ 1/200 – 1/500;

c) Ba bộ hồ sơ thiết kế kỹ thuật, mỗi bộ gồm:

– Sơ đồ vị trí công trình;

– Mặt bằng lô đất tỷ lệ 1/200 – 1/500;

– Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200.

– Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa và xử lý nước thải tỷ lệ 1/100 – 1/200.

d) Bản sao văn bản thẩm định thiết kế kỹ thuật công trình của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định hiện hành.

e) Văn bản chấp thuận của Ban tôn giáo cấp tỉnh.

1.5. Công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

1.5.1. Hồ sơ xin phép xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật, nếu là công trình kiến trúc như nhà ga, nhà máy nước, trạm biến thế, bưu điện, tháp truyền hình … thì lập theo quy định như đối với các công trình nhà ở, công nghiệp, dịch vụ và các công trình dân dụng.

1.5.2. Đối với các công trình cơ sở hạ tầng xây dựng theo tuyến như đường sá, đường dây tải điện, các tuyến cấp thoát nước, dẫn khí … thì hồ sơ xin phép xây dựng gồm:

a) Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b) Quyết định giao đất hoặc hợp đồng thuê đất kèm theo trích lục bản đồ khu đất tỷ lệ 1/500 – 1/2000;

c) Ba bộ hồ sơ thiết kế, mỗi bộ gồm:

– Mặt bằng vị trí tuyến công trình tỷ lệ 1/2000 – 1/5000;

– Mặt bằng tổng thể công trình tỷ lệ 1/500;

– Mặt cắt chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống tỷ lệ 1/100 – 1/200.

d) Bản sao quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

1.6. Công trình xây dựng để sử dụng tạm thời như lán trại công trường, trưng bày triển lãm, công trình quảng cáo, công trình phụ trợ phục vụ thi công …

Tuỳ theo qui mô, tính chất và thời gian sử dụng, hồ sơ xin cấp phép xây dựng có thể giảm bớt so với các công trình xây dựng kiên cố khác để đảm bảo việc xây dựng nhanh chóng.

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương qui định mức độ giảm bớt các thành phần hồ sơ xin phép xây dựng các loại công trình này.

Đối với việc xây dựng các công trình quảng cáo, trước khi xin giấy phép xây dựng, phải có văn bản chấp thuận của Sở Văn hoá – Thông tin về nội dung quảng cáo.

2. Hồ sơ xin phép xây dựng các công trình tại các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu dân cư tập trung.

2.1. Hồ sơ xin phép xây dựng công trình hoặc cụm công trình theo các dự án riêng lẻ.

Đối với các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoặc các công trình nhà ở, dịch vụ, sản xuất kinh doanh và các loại công trình khác do từng chủ đầu tư xây dựng trên các lô đất được giao

Hoặc được thuê lại để thực hiện xây dựng theo các dự án riêng lẻ trong khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc khu dân cư tập trung, thì hồ sơ xin phép xây dựng được lập như đối với các công trình đã qui định tại mục 1, phần II Thông tư này.

2.2. Hồ sơ xin phép xây dựng cho toàn bộ dự án hoặc một phần dự án.

2.2.1. Đối tượng và điều kiện áp dụng.

Đối với các dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng, các dự án phát triển nhà và các dự án xây dựng các khu đô thị tập trung khác, việc cấp giấy phép xây dựng có thể tiến hành một lần (nếu cả dự án chỉ thực hiện theo một giai đoạn) với điều kiện chủ đầu tư phải chuẩn bị đủ hồ sơ thiết kế kỹ thuật các hạng mục công trình có trong dự án khi xin phép xây dựng hoặc nhiều lần nếu dự án thực hiện theo nhiều giai đoạn theo phân kỳ đầu tư.

2.2.2. Hồ sơ xin phép xây dựng cho dự án thực hiện theo một giai đoạn:

a) Đơn xin phép xây dựng (theo mẫu), do chủ đầu tư đứng tên;

b) Quyết định giao đất hoặc hợp đồng cho thuê đất, kèm theo trích lục bản đồ khu đất tỷ lệ 1/500;

c) Ba bộ hồ sơ thiết kế của các công trình do tổ chức hoặc cá nhân có giấy phép hành nghề lập, mỗi bộ gồm:

– Đối với các công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật:

+ Mặt bằng tổng thể (có định vị và cắm mốc từng công trình) toàn khu đất xây dựng theo dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tỷ lệ 1/200 – 1/500;

+ Mặt bằng từng công trình tỷ lệ 1/200 – 1/500, kèm theo các mặt cắt chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây đường ống tỷ lệ 1/100 – 1/200.

– Đối với công trình xây dựng trên mặt đất (nhà ở, sản xuất, dịch vụ, kinh doanh):

+ Sơ đồ vị trí công trình;

+ Mặt bằng lô đất tỷ lệ 1/200 – 1/500;

+ Mặt bằng các tầng, các mặt đứng và mặt cắt chủ yếu công trình, tỷ lệ 1/100 – 1/200;

+ Sơ đồ hệ thống thoát nước mưa, xử lý nước thải của các công trình trên mặt đất tỷ lệ 1/100 – 1/200.

Đối với các công trình xây dựng theo một mẫu thống nhất, thì chỉ thể hiện các bản vẽ thiết kế kỹ thuật của một công trình và ghi rõ các công trình khác trong dự án cũng áp dụng mẫu đó.

d) Bản sao các văn bản thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật của cơ quan nhà nước thẩm quyền.

2.2.3. Hồ sơ xin phép xây dựng cho dự án thực hiện theo nhiều giai đoạn:

Đối với dự án thực hiện theo nhiều giai đoạn, thì hồ sơ xin phép xây dựng mỗi giai đoạn cũng được lập như hồ sơ xin phép xây dựng cho dự án thực hiện theo một giai đoạn như đã quy định tại điểm 2.2.2 khoản 2.2 mục 2, phần II Thông tư này.

3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

3.1. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc lãnh thổ mình quản lý.

Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng thành phố (đối với các địa phương đã có Kiến trúc sư trưởng), giúp Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc cấp giấy phép xây dựng và thẩm định hồ sơ xin phép xây dựng để trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép xây dựng theo đúng quy định pháp luật;

Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thể uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng (đối với các địa phương đã có Kiến trúc sư trưởng) trực tiếp cấp giấy phép xây dựng các công trình thuộc địa phương mình.

Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng, khi được uỷ quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định pháp luật và phải thường xuyên báo cáo cho Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương biết về tình hình cấp giấy phép xây dựng tại địa phương mình.

3.2. Chủ tịch UBND thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu tư nhân và các công trình có quy mô nhỏ theo sự phân cấp của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Khi được phân cấp cấp giấy phép xây dựng Chủ tịch UBND thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện phải chuẩn bị đủ cán bộ hiểu biết nghiệp vụ chuyên môn, các căn cứ và điều kiện cấp giấy phép xây dựng.

Khi cấp giấy phép xây dựng các công trình được phân cấp, Chủ tịch UBND các thành phố trực thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện phải thực hiện các thủ tục hành chính theo quy định pháp luật và sự chỉ đạo nghiệp vụ chuyên môn của Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng thành phố (đối với địa phương đã có Kiến trúc sư trưởng)

Và phải thường xuyên báo cáo về tình hình cấp giấy phép xây dựng cho Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và thông báo cho Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng thành phố (đối với các địa phương đã có Kiến trúc sư trưởng).

Căn cứ điều kiền cụ thể của mỗi địa phương Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng (đối với các địa phương đã có Kiến trúc sư trưởng) lập phương án tổ chức việc cấp phép xây dựng, trong đó phải phân loại và phân định rõ từng khu vực, vị trí các công trình và thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng đối với từng khu vực và từng loại công trình để Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định.

Đối với các thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh việc quy định về cấp phép xây dựng, phân định khu vực và phân loại các công trình để phân cấp cấp phép xây dựng do Chủ tịch UBND thành phố ban hành, sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Xây dựng.

3.3. Ban quản lý khu chế xuất hoặc khu công nghiệp tập trung cấp giấy phép xây dựng các công trình trong phạm vi ranh giới khu chế xuất và khu công nghiệp tập trung do Chính phủ thành lập theo đúng quy định pháp luật và sự hướng dẫn nghiệp vụ của Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng thành phố (đối với địa phương đã có Kiến trúc sư trưởng)

Và phải báo cáo thường xuyên tình hình cấp phép xây dựng cho Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời thông báo cho Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng thành phố (đối với các địa phương đã có Kiến trúc sự trưởng) biết.

III. TRÌNH TỰ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Trình tự cấp giấy phép xây dựng và theo dõi quá trình thực hiện giấy phép xây dựng được tiến hành như sau:

1. Tiếp nhận và phân loại hồ sơ xin phép xây dựng

Cơ quan cấp có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có nhiệm vụ cử cán bộ có đủ thẩm quyền và năng lực tiếp nhận hồ sơ xin phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ sơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi.

Khi nhận đầy đủ hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào phiếu nhận, có chữ ký của bên giao, bên nhận hồ sơ và có giấy hẹn ngày giải quyết. Phiếu nhận hồ sơ làm thành 2 bản, một giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng.

Trong thời gian tối đa là 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, người tiếp nhận hồ sơ xin cấp phép xây dựng phải trực tiếp thông báo bằng văn bản cho đương sự biết về yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ.

Chủ đầu tư có quyền đề nghị người tiếp nhận hồ sơ giải thích rõ những yêu cầu cần bổ sung và hoàn chỉnh hồ sơ và người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đáp ứng đề nghị đó của đương sự. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời gian thụ lý hồ sơ.

Trường hợp từ chối cấp giấy phép xây dựng, thì người trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin giấy phép xây dựng phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do từ chối cho đương sự biết.

2. Tham vấn ý kiến các tổ chức có liên quan.

Tuỳ theo yêu cầu, đặc điểm của từng công trình, cơ quan cấp giấy phép xây dựng gửi văn bản tham vấn ý kiến cho các tổ chức có liên quan như: địa chính, văn hoá, y tế, công nghệ môi trường, phòng cháy chữa cháy, giao thông công chính, quốc phòng… và chính quyền cơ sở sở tại.

Sau 10 ngày kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến tham vấn, các tổ chức và cá nhân được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản.

Đối với những công trình lớn, phức tạp, ở vị trí quan trọng trong đô thị, có yêu cầu cao về mỹ quan kiến trúc, nghệ thuật, bảo vệ cảnh quan, môi trường thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải tổ chức lấy ý kiến tư vấn của Hội đồng Kiến trúc quy hoạch cấp tỉnh.

3. Giải quyết các khiếu nại

Khi nhận được khiếu nại trong việc cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử cán bộ có đủ khả năng và thẩm quyền nhận đơn và trả lời cho chủ đầu tư.

Trường hợp chủ đầu tư vẫn không thống nhất với ý kiến trả lời của người đại diện cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng (Chủ tịch UBND quận, huyện, Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng) phải trực tiếp gặp và giải quyết khiếu nại đó của dân hoặc chủ đầu tư; nếu chủ đầu tư vẫn không thống nhất với cách giải quyết của Thủ trưởng cơ quan cấp giấy phép xây dựng, thì khiếu nại lên cơ quan cấp có thẩm quyền giải quyết theo quy định pháp luật.

4. Thẩm tra hồ sơ, quyết định cấp giấy phép và thu lệ phí.

Căn cứ vào hồ sơ xin phép xây dựng, các ý kiến tham vấn, chứng chỉ quy hoạch, quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng và các văn bản pháp luật khác có liên quan, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng thẩm định hồ sơ, kiểm tra tại thực địa để quyết định hoặc từ chối cấp giấy phép xây dựng.

Giấy phép xây dựng được lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Trường hợp giấy phép xây dựng bị mất thì chủ đầu tư phải thông báo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng biết để xử lý.

Trước khi giao giấy phép xây dựng, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí theo quy định của Nhà nước.

Trước khi khởi công, chủ đầu tư phải thông báo ngày khởi công cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng và chính quyền sở tại cấp phường biết.

Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi nhận được giấy phép xây dựng mà công trình vẫn chưa có điều kiện khởi công thì chủ đầu tư phải xin phép gia hạn. Thời hạn gia hạn thêm là 12 tháng, quá thời hạn trên, giấy phép xây dựng không có giá trị.

5. Kiểm tra, theo dõi việc thực hiện giấy phép xây dựng

Các chủ đầu tư phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định tại giấy phép xây dựng.

Khi có nhu cầu thay đổi, bổ sung những nội dung ghi trong giấy phép xây dựng, thì chủ đầu tư phải xin thay đổi giấy phép xây dựng, trong đó phải giải trình rõ lý do và nội dung sửa đổi.

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng xem xét và quyết định sửa đổi, bổ sung giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 10 ngày kể từ ngày khi nhận được văn bản giải trình của chủ đầu tư.

Khi tiến hành định vị công trình, xác định cao độ nền cốt, xây móng và công trình ngầm, chủ đầu tư phải báo cáo cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng để cử cán bộ đến kiểm tra tại hiện trường, đóng dấu, ký tên và xác nhận việc thi công công trình theo đúng giấy phép xây dựng đã cấp.

Sau 3 ngày kể từ khi nhận được giấy báo của chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải cử người đến kiểm tra, xác minh tại hiện trường. Nếu quá 3 ngày mà vẫn không có cán bộ, công chức của cơ quan cấp giấy phép đến, thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai việc thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép phải chịu trách nhiệm.

Các giai đoạn thi công còn lại thì chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng thì phải được xử lý theo quy định pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công.

Khi công tình đã được xây dựng xong, phải tiến hành nghiệm thu theo đúng quy định của Bộ Xây dựng tại Điều lệ quản lý chất lượng công trình xây dựng. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng xác nhận công trình đã xây dựng đúng giấy phép xây dựng được cấp để làm căn cứ cho chủ đầu tư đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình và khai thác sử dụng công trình.

6. Lưu trữ hồ sơ xin phép xây dựng và hoàn công

Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo việc cấp giấy phép xây dựng đảm bảo nhanh gọn, chặt chẽ, chính xác, thường xuyên kiểm tra, có biện pháp xử lý, uốn nắn kịp thời những sai sót và các hành vi tiêu cực;

2. Giám đốc Sở Xây dựng hoặc Kiến trúc sư trưởng thành phố (đối với các địa phương đã có Kiến trúc sư trưởng) căn cứ vào quy định tại Nghị định 91/CP ngày 17/8/1994, Nghị định 191/CP ngày 28/12/1994, Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996 của Chính phủ và Thông tư này giúp Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn việc thực hiện cấp giấy phép xây dựng tại địa phương;

3. Chủ tịch UBND các thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận, huyện khi được phân cấp cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm kiện toàn công tác tổ chức và chuẩn bị đủ các điều kiện cần thiết để thực hiện các thủ tục hành chính trong cấp phép xây dựng đúng với quy định pháp luật;

4. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày ký. Những hướng dẫn trước đây trái với Thông tư này đều không có hiệu lực thi hành.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Xây dựng để nghiên cứu giải quyết.

Ngô Xuân Lộc

(Đã ký)

Quy định về cấp phép xây dựng tạm

Giấy phép xây dựng tạm thời là gì?

Giấy phép xây dựng tạm thời là tên được sử dụng thay cho Giấy phép xây dựng có thời hạn. Theo quy định tại khoản 18, Điều 3 của Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi năm 2020, “ Giấy phép xây dựng có thời hạn xác định là giấy phép xây dựng được cấp cho việc xây dựng công trình hoặc nhà riêng biệt sẽ được sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.

Như vậy, giấy phép xây dựng tạm thời là một tài liệu được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền cho chủ sở hữu dự án đầu tư xây dựng trong trường hợp dự án xây dựng được thực hiện trên diện tích đất theo kế hoạch nhưng cơ quan có thẩm quyền chưa thực hiện quy hoạch cho khu vực đó.

Hiện tại, đối với các khu đất theo kế hoạch, thường là sau một thời gian dài các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các hoạt động quy hoạch và thu hồi đất.

Do tính đặc thù của công trình xây dựng trên các khu vực đất sẽ được mua lại, công trình này cần phải được phê duyệt và cho phép bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đồng thời, có sự đồng ý của cơ quan nhà nước này giúp các cơ quan nhà nước thực hiện quyền quản lý đối với các hoạt động xây dựng trên diện tích đất theo kế hoạch đó cũng như quản lý các vấn đề liên quan. dự án quy hoạch đất đai.

Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:

Các điều kiện để cấp giấy phép xây dựng với một điều khoản xác định được nêu chi tiết tại Điều 94 của Luật Xây dựng 2014, được sửa đổi và bổ sung vào năm 2020. Theo quy định tại khoản 1, Điều 94 của Điều này, điều kiện chung cho công việc xây dựng. quá trình, nhà riêng, cũng như diện tích đất theo kế hoạch với mục đích xây dựng công trình, nhà riêng biệt:

“Đầu tiên. Các điều kiện chung để cấp giấy phép xây dựng với một điều khoản xác định bao gồm:

a ) Thuộc khu vực có quy hoạch phân vùng xây dựng, quy hoạch phân vùng xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết các khu chức năng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, công bố nhưng chưa thực hiện và không có quyết định thu hồi đất đã được ban hành bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b ) Theo quy mô công việc được quy định bởi Ủy ban Nhân dân của tỉnh cho từng khu vực và thời gian tồn tại của công trình theo kế hoạch thực hiện xây dựng quy hoạch phân khu, quy hoạch khu xây dựng khu vực chức năng; chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch chi tiết xây dựng các khu chức năng đã được phê duyệt bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

c ) Nó phù hợp với mục đích sử dụng đất như được xác định trong tài liệu đất đai hợp pháp của người nộp đơn xin giấy phép xây dựng với một điều khoản xác định;

d ) Khi thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng có thời hạn và cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất, chủ đầu tư cam kết tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế và chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ.

Trường hợp quá thời hạn này mà quy hoạch xây dựng chưa thực hiện được, chủ đầu tư được tiếp tục sử dụng công trình cho đến khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyết định thu hồi đất. Việc hỗ trợ khi phá dỡ được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.”

Do đó, những điều kiện này là điều kiện cơ bản nhất để cấp Giấy phép xây dựng. Một công việc trong khu vực đất được lên kế hoạch phải đáp ứng các điều kiện trên khu vực xây dựng công trình, quy mô công việc, thời gian tồn tại của công trình, mục đích sử dụng đất,…

Như đã phân tích ở trên, việc xây dựng các công trình và nhà riêng lẻ phải đảm bảo hài hòa với thời gian thu hồi đất của Nhà nước, tránh lãng phí cũng như khó khăn trong việc thu hồi đất.

Về các điều kiện cụ thể, đối với các công trình xây dựng được cấp giấy phép xây dựng với một điều khoản xác định, các điều kiện chung nêu trên phải được thỏa mãn và các điều kiện về an toàn, bảo vệ môi trường, an toàn cơ sở hạ tầng phải được thỏa mãn sàn kỹ thuật;

Đảm bảo thiết kế xây dựng, xin giấy phép xây dựng theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5, Điều 91 của Luật Xây dựng 2014, sửa đổi và bổ sung vào năm 2020.

Để xây dựng nhà riêng trên đất theo kế hoạch, được cấp giấy phép xây dựng với thời hạn xác định, nó phải đáp ứng các điều kiện và điều kiện chung về an toàn nói trên, bảo vệ môi trường và an toàn cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Đảm bảo thiết kế xây dựng, hồ sơ xin giấy phép xây dựng theo quy định tại các Điểm b, c và d, Khoản 1, Điều 93 của Luật Xây dựng 2014, sửa đổi và bổ sung năm 2020.

Sự tồn tại của các công trình và nhà ở riêng lẻ phụ thuộc vào quy hoạch xây dựng của Nhà nước, do đó, khi quy hoạch xây dựng được điều chỉnh để kéo dài kế hoạch thực hiện, công trình xây dựng, nhà riêng Các nhà bán lẻ được cấp giấy phép xây dựng với thời hạn có thể được gia hạn.

Do đó, khi thời hạn tồn tại của công trình được nêu trong giấy phép xây dựng đã hết hạn và quy hoạch xây dựng được điều chỉnh để mở rộng kế hoạch thực hiện, cơ quan đã cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm thông báo gia hạn thời gian. sự tồn tại của dự án. Khi nhận được thông báo, nhà đầu tư sẽ thực hiện các thủ tục để yêu cầu gia hạn Giấy phép xây dựng được cấp.

gpdt10
Điều kiện cấp giấy phép xây dựng có thời hạn:

Nếu nhà đầu tư tiếp tục có nhu cầu xây dựng hoặc sửa chữa hoặc cải tạo mới trên diện tích đất theo kế hoạch, cơ quan có thẩm quyền sẽ cấp giấy phép xây dựng với thời hạn xác định theo thời hạn của quy hoạch xây dựng. điều chỉnh.

Đối với các công trình xây dựng, nhà riêng biệt trong trường hợp khu vực có quy hoạch phân vùng xây dựng, quy hoạch phân vùng xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết, quy hoạch xây dựng chi tiết của các khu chức năng đã được phê duyệt.

Nếu một cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, thông báo và có kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện, cơ quan có thẩm quyền sẽ không cấp giấy phép xây dựng với một thời hạn nhất định để xây dựng công trình hoặc nhà tư nhân. bán lẻ mới nhưng chỉ cấp giấy phép xây dựng với một thời hạn nhất định để sửa chữa và cải tạo công trình và nhà riêng lẻ.

Nếu sau 3 năm sau khi công bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện, cơ quan nhà nước có thẩm quyền chưa ban hành quyết định thu hồi đất hoặc chưa được phép thay đổi mục đích sử dụng đất theo kế hoạch sử dụng đất hàng năm.

Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đã được công bố, đồng thời, các cơ quan này đã không điều chỉnh hoặc hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm hoặc điều chỉnh hoặc hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm nhưng không công bố điều chỉnh, hủy bỏ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của huyện đó, người sử dụng đất có quyền xin giấy phép xây dựng với một thời hạn xác định theo quy định. ( Khoản 5, Điều 94 ).

Những câu hỏi liên quan cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật

Sau khi nộp hồ sơ và có quyết định cấp giấy phép xây dựng, giấy phép xây dựng phải bắt đầu trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép. Vậy nếu quá trình xây dựng hơn 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép, giấy phép xây dựng có còn hiệu lực không?

Trả lời: Căn cứ vào khoản 10, Điều 90 của Luật Xây dựng 2014, “ thời hạn bắt đầu xây dựng không quá 12 tháng kể từ ngày cấp giấy phép xây dựng. ”

Trường hợp công trình đã bắt đầu xây dựng trong vòng 12 tháng kể từ ngày cấp Giấy phép xây dựng là phù hợp với quy định. Giấy phép xây dựng có giá trị cho đến khi công trình được hoàn thành và đưa vào sử dụng.

Nhà mua bán lại hiện đang bị tình trang sụp, nghiêng, lún,.. các vấn đề nguy hiểm và muốn xin giấy phép xây dựng lại thì xin cấp phép ở đâu ?

Trả lời: Về vấn đề này, Thanh tra của Cục Xây dựng có các ý kiến sau:

Căn cứ vào quyết định số 58/2013 / QD-UBND ngày 18 tháng 12 năm 3013 ban hành các quy định về phối hợp quản lý đơn đặt hàng xây dựng tại Thành phố Hồ Chí Minh, trường hợp của bạn thuộc thẩm quyền của Ủy ban.

Do đó, Thanh tra của Cục Xây dựng khuyến nghị bạn nên liên hệ với Ủy ban Nhân dân của quận nơi bạn sống để được xem xét và giải quyết theo quy định.

Tôi được cấp phép xây 1 trệt, lửng và 2 lầu, trong đó trệt 2,9m, lửng 2,9 m. Tôi xây khác đi 1 chút trệt 3,2 m, lửng 2,6 m. Như vậy tôi có bị phạt?

Thông qua câu hỏi trên, Cục Xây dựng có các câu trả lời sau:

Căn cứ vào khoản 1, Điều 6 của Thông tư 02/2014 / TT-BXD ngày 12 tháng 2 năm 2014 của Bộ Xây dựng chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều khoản của Nghị định số 12/2013 / ND-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình cơ sở hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà cửa và văn phòng, quy định:

“ Điều 6. Về hành vi xử phạt xây dựng bất hợp pháp quy định tại khoản 3 và 5, Điều 13 của Nghị định số 121/2013 / ND-CP

1. Đạo luật xây dựng bất hợp pháp quy định tại khoản 3 và 5, Điều 13 của Nghị định số. 121/2013 / ND-CP được hiểu là xây dựng sai một trong những nội dung của giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế. đóng dấu bởi cơ quan cấp giấy phép xây dựng cùng với giấy phép xây dựng đã ban hành.”

Tuy nhiên, vì ông không cung cấp tất cả các tài liệu liên quan, địa điểm và thời gian xây dựng công trình, Bộ Xây dựng không thể trả lời yêu cầu của ông. Bạn có thể cung cấp tất cả các tài liệu liên quan cho Thanh tra của Cục Xây dựng để trả lời.

Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý. Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất.
5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.