Hợp đồng lao động là văn bản thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có hưởng lương, trong đó có 3 quy định điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Mục lục
- 1 1. Những quy định chung về hợp đồng lao động
- 2 2. Phân tích khái niệm về hợp đồng lao động?
- 2.1 Trong lịch sử, luật lao động ra đời sau luật dân sự.
- 2.2 Hợp đồng theo Từ điển tiếng Việt được hiểu:
- 2.3 Bộ luật dân sự năm 2015 tại Điều 385 có quy định:
- 2.4 BLLĐ năm 2019 thì quy định:
- 2.5 2.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động?
- 2.6 2.2 Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động như thế nào?
- 2.7 2.3 Quy định về giao kết nhiều hợp đồng lao động như thế nào?
- 3 Mẫu hợp đồng lao động
- 3.1 1. Mẫu hợp đồng lao động mới nhất năm 2022
- 3.2 HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
- 3.2.1 BÊN A: …………………………………………………………………………………………
- 3.2.2 BÊN B: …………………………………………………………………………………………
- 3.2.3 Điều 1: Điều khoản chung
- 3.2.4 Điều 2: Chế độ làm việc
- 3.2.5 Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
- 3.2.6 Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
- 3.2.7 Điều 5: Đơn phương chấm dứt hợp đồng:
- 3.2.8 Điều 6: Những thỏa thuận khác
- 3.2.9 Điều 7: Điều khoản thi hành
- 3.3 English labor contract.
- 3.3.1 A SIDE: …………………………………………………………………………………………
- 3.3.2 B SIDE: …………………………………………………………………………………………
- 3.3.3 Article 1: General Terms
- 3.3.4 Article 2: Working mode
- 3.3.5 Article 3: Obligations and rights of employees
- 3.3.6 Article 4: Obligations and rights of the employer
- 3.3.7 Article 5: Unilateral termination of the contract:
- 3.3.8 Article 7: Terms of Implementation
- 3.4 1.2 Hướng dẫn viết, soạn thảo hợp đồng lao động:
- 4 Hợp đồng lao động có thời hạn bao lâu
- 5 Các câu hỏi thường gặp
1. Những quy định chung về hợp đồng lao động
2. Phân tích khái niệm về hợp đồng lao động?
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, để sử dụng lao động, người sử dụng lao động có thể chọn những cách khác nhau. Người sử dụng lao động có thể sử dụng người lao động thông qua tuyển dụng trực tiếp hoặc tái tuyển dụng của các doanh nghiệp khác.
Tuy nhiên, trong hai phương thức này, phương thức tuyển dụng trực tiếp luôn là phương thức tuyển dụng cơ bản được nhà tuyển dụng sử dụng chủ yếu vì phương thức này giúp doanh nghiệp có lực lượng lao động ổn định và bền vững. vững vàng. Hơn nữa, việc thuê ngoài lao động từ các doanh nghiệp khác chỉ được áp dụng trong trường hợp pháp luật cho phép với điều kiện rất chặt chẽ, vì vậy không phải lúc nào người sử dụng lao động cũng có thể áp dụng phương pháp này.
Để có thể trực tiếp tuyển dụng người lao động vào làm việc, phải có cam kết, thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động để chính thức thiết lập mối quan hệ giữa các bên, thiết lập quyền và nghĩa vụ hợp pháp giữa người sử dụng lao động và người lao động. Hình thức pháp lý đó là hợp đồng lao động.
Trong lịch sử, luật lao động ra đời sau luật dân sự.
- Do đó, trước đó, các vấn đề pháp lý liên quan đến quan hệ lao động nói chung và hợp đồng trong lĩnh vực lao động nói riêng được điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật dân sự. Do đó, trước đây, trong hệ thống pháp luật của nhiều nước (như Pháp, Đức, Trung Quốc…) gần như xác định hợp đồng lao động là một loại hợp đồng dân sự. Ví dụ, Điều 611 của Bộ luật Dân sự Đức năm 1896 quy định:
“Thông qua hợp đồng, hai bên đã cam kết thực hiện một hoạt động, họ phải thực hiện hoạt động đó và bên kia có nghĩa vụ trả thù lao theo thỏa thuận.”
- Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của khoa học pháp luật lao động, quan hệ lao động cũng như nhận thức mới về lực lượng lao động (với các yếu tố cụ thể) đã làm nên khái niệm hợp đồng lao động trong khoa học pháp lý. Cũng như trong luật pháp của các quốc gia đã có những thay đổi.
- Cùng với quan hệ lao động cá nhân, quan hệ lao động tập thể cũng phát triển nhằm duy trì hòa bình công nghiệp trong doanh nghiệp. Do đó, bên cạnh mối quan hệ hợp đồng lao động (thỏa thuận trong hợp đồng lao động), thỏa thuận của tập thể lao động với người sử dụng lao động hoặc đại diện người sử dụng lao động (như thỏa ước lao động tập thể) cũng rất quan trọng.
- Những thỏa ước tập thể này cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến các thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Do đó, bên cạnh luật dân sự được coi là cơ sở pháp lý chung cho quan hệ hợp đồng, ngày nay quan hệ hợp đồng lao động còn được điều chỉnh bởi các quy định riêng trong luật lao động như Bộ luật Lao động (Việt Nam).
- Mặt khác, nếu như trước đây ở một số nước, đặc biệt là các nước xã hội chủ nghĩa (trong thời kỳ nền kinh tế được tập trung và bao cấp), quan hệ lao động mang yếu tố hành chính nặng nề, nên cơ chế điều chỉnh của luật có xu hướng thiên về luật công, thì trong nền kinh tế thị trường, khái niệm lao động đã thay đổi và quan hệ lao động đã trở về đúng bản chất của nó (quan hệ trao đổi, mua bán hàng hóa, dịch vụ). sức lao động).
- Do đó, đối với các quốc gia phân chia hệ thống pháp luật thành luật công và luật tư nhân, mối quan hệ hợp đồng lao động được phân loại theo lĩnh vực luật tư nhân (như Đức, Pháp…).
- Mặc dù hệ thống pháp luật Việt Nam không được phân chia theo hệ thống pháp luật công và tư nhân (nhưng được chia theo hệ thống ngành pháp luật), mối quan hệ hợp đồng lao động ngày càng được công nhận theo bản chất thực sự của nó. Yếu tố thỏa thuận trong hợp đồng lao động ngày càng phải được phát huy và tôn trọng, thay thế yếu tố can thiệp hành chính của Nhà nước.
- Sự can thiệp của Nhà nước vào quan hệ lao động nói chung và hợp đồng lao động nói riêng chỉ ở một mức độ nhất định nhằm bảo vệ người lao động (đối tượng có vị trí yếu kém trong quan hệ lao động) trong nền kinh tế.
Hợp đồng theo Từ điển tiếng Việt được hiểu:
“là sự thỏa thuận giao ước giữa hai hay nhiều bên quy định các quyền lợi, nghĩa vụ của các bên tham gia, thường được viết thành văn bản”.
Bộ luật dân sự năm 2015 tại Điều 385 có quy định:
“Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”.
- Như vậy, về bản chất, hợp đồng phải là một thỏa thuận, một giao ước giữa các bên và nội dung của nó phải là các quy định về quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan (trong từng lĩnh vực cụ thể). . Hợp đồng lao động cũng là một loại hợp đồng (trước đây hợp đồng lao động được coi là hợp đồng dân sự, sau đó được tách thành một loại hợp đồng lao động riêng), vì vậy nó cũng phải mang bản chất của hợp đồng.
- Nói chung, nó là ký quỹ, được hình thành trên cơ sở thỏa thuận của các bên. Nhưng không giống như hợp đồng dân sự hoặc hợp đồng thương mại, thỏa thuận này phải là thỏa thuận giữa các chủ thể của mối quan hệ lao động (người lao động và người sử dụng lao động) và nội dung của nó phải liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động như việc làm, tiền lương, thời gian làm việc, bảo hiểm xã hội…
Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng lao động do Hội đồng Nhà nước ban hành ngày 30/8/1990 – văn bản quy phạm pháp luật đánh dấu mốc quan trọng về hợp đồng lao động, quy định:
BLLĐ năm 2019 thì quy định:
- Hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về công việc được trả lương, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động.
- Có thể thấy, khái niệm hợp đồng lao động trong Bộ luật Lao động 2019 về cơ bản trở lại định nghĩa về hợp đồng lao động theo Bộ luật Lao động năm 1994, nhưng có thêm yếu tố tiền lương. Định nghĩa này đã vạch ra những yếu tố cơ bản nhất của hợp đồng lao động, đó là, về bản chất, hợp đồng lao động là thương lượng, thỏa thuận và giao ước giữa các bên, chủ thể của hợp đồng lao động là người lao động. Và người sử dụng lao động, nội dung của hợp đồng lao động là công việc được trả lương, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ lao động. Đặc biệt, Bộ luật Lao động năm 2019 cũng quy định:
- Nếu hai bên thỏa thuận bằng một tên khác nhưng có nội dung thể hiện việc làm được trả lương, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
- Điều đó có nghĩa là việc xác định hợp đồng lao động là hợp đồng lao động không phụ thuộc quá nhiều vào tên của hợp đồng mà phụ thuộc vào nội dung của nó. Nếu nội dung thỏa thuận của các bên trong hợp đồng có các điều khoản của hợp đồng lao động (dấu hiệu của hợp đồng lao động) thì vẫn xác định đó là hợp đồng lao động. Quy định này nhằm hạn chế tình trạng người sử dụng lao động “thay đổi” hợp đồng lao động dưới các hình thức hợp đồng khác, bảo vệ quyền lợi của người lao động.
- Khái niệm và quan điểm này cũng phù hợp với quan điểm của Tổ chức Lao động Quốc tế và pháp luật của các nước khác về hợp đồng lao động. Theo Tổ chức Lao động Quốc tế, hợp đồng lao động được hiểu là: “Thỏa thuận ràng buộc về mặt pháp lý giữa người sử dụng lao động và người lao động thiết lập điều kiện làm việc và phương thức làm việc”* và các dấu hiệu nhận dạng quan trọng. Hệ thống hợp đồng lao động được phản ánh trong Khuyến nghị 198.
- “Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận theo đó một người cam kết sẽ tiến hành một hoạt động theo sự chỉ đạo của người khác, lệ thuộc vào người đó và được trả công’’.
2.1 Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động?
2.2 Thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động như thế nào?
a) Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được pháp luật ủy quyền;
2.3 Quy định về giao kết nhiều hợp đồng lao động như thế nào?
Mẫu hợp đồng lao động
1. Mẫu hợp đồng lao động mới nhất năm 2022
- Hợp đồng lao động được coi là chìa khóa để giải quyết các tranh chấp có thể phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động trong tương lai. Đây là văn bản quy phạm pháp luật, là chứng cứ quan trọng nhất ghi nhận sự thỏa thuận của các bên và dựa trên nguyên tắc không được trái với các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành và hiện đang có hiệu lực:
- Hợp đồng lao động là một trong những văn bản quan trọng nhất khi phát sinh tranh chấp lao động để các bên có thể căn cứ vào nội dung thỏa thuận ghi trong hợp đồng để đưa ra giải pháp phù hợp.
- Việc công ty không ký hợp đồng lao động với người lao động (kể cả lao động thử việc) là vi phạm các quy định của pháp luật về lao động. Người lao động cần đặc biệt quan tâm và yêu cầu công ty ký hợp đồng lao động để đảm bảo quyền lợi hợp pháp và chính đáng của họ.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Số: ………………/HĐLĐ
Hôm nay, ngày ……. tháng ……. năm …..…. Tại …………………………………………
BÊN A: …………………………………………………………………………………………
Đại diện Ông/Bà: ………………………………………………………………………………
Chức vụ: …………………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Điện thoại: ………………………………………………………………………………………
Mã số thuế: ………………………………………………………………………………………
Số tài khoản: ……………………………………………………………………………………
BÊN B: …………………………………………………………………………………………
Ông/Bà: …………………………………………………………………………………………
Sinh năm: ………………………………………………………………………………………
Quốc tich: ………………………………………………………………………………………
Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………
Địa chỉ thường trú:………………………………………………………………………………
Số CMTND:………………………………………………………………………………………
Số sổ lao động (nếu có):………………………………………………………………………
Cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng lao động (HĐLĐ) và cam kết làm đúng những điều khoản sau đây:
Điều 1: Điều khoản chung
1. Loại HĐLĐ: …………………………………………………………………………………
2. Thời hạn HĐLĐ … tháng
3. Thời điểm từ: ngày …… tháng …… năm …….. đến ngày …… tháng …… năm ……
4. Địa điểm làm việc: ……………………………………………………………………………
5. Bộ phận công tác: Phòng …….. Chức danh chuyên môn (vị trí công tác): ……………
6. Nhiệm vụ công việc như sau:
– Thực hiện công việc theo đúng chức danh chuyên môn của mình dưới sự quản lý, điều hành của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).
– Phối hợp cùng với các bộ phận, phòng ban khác trong Công ty để phát huy tối đa hiệu quả công việc.
– Hoàn thành những công việc khác tùy thuộc theo yêu cầu kinh doanh của Công ty và theo quyết định của Ban Giám đốc (và các cá nhân được bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).
Điều 2: Chế độ làm việc
1. Thời gian làm việc: ………………………………………………………………………………
2. Từ ngày thứ 2 đến sáng ngày thứ 7:
– Buổi sáng : 8h00 – 12h00
– Buổi chiều: 13h30 – 17h30
– Sáng ngày thứ 7: Làm việc từ 08h00 đến 12h00
3. Do tính chất công việc, nhu cầu kinh doanh hay nhu cầu của tổ chức/bộ phận, Công ty có thể cho áp dụng thời gian làm việc linh hoạt. Những nhân viên được áp dụng thời gian làm việc linh hoạt có thể không tuân thủ lịch làm việc cố định bình thường mà làm theo ca kíp, nhưng vẫn phải đảm bảo đủ số giờ làm việc theo quy định.
4. Thiết bị và công cụ làm việc sẽ được Công ty cấp phát tùy theo nhu cầu của công việc.
Điều kiện an toàn và vệ sinh lao động tại nơi làm việc theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền lợi của người lao động
1. Nghĩa vụ
a) Thực hiện công việc với sự tận tâm, tận lực và mẫn cán, đảm bảo hoàn thành công việc với hiệu quả cao nhất theo sự phân công, điều hành (bằng văn bản hoặc bằng miệng) của Ban Giám đốc trong Công ty (và các cá nhân được Ban Giám đốc bổ nhiệm hoặc ủy quyền phụ trách).
b) Hoàn thành công việc được giao và sẵn sàng chấp nhận mọi sự điều động khi có yêu cầu.
c) Nắm rõ và chấp hành nghiêm túc kỷ luật lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, PCCC, văn hóa công ty, nội quy lao động và các chủ trương, chính sách của Công ty.
d) Bồi thường vi phạm và vật chất theo quy chế, nội quy của Công ty và pháp luật Nhà nước quy định.
e) Tham dự đầy đủ, nhiệt tình các buổi huấn luyện, đào tạo, hội thảo do Bộ phận hoặc Công ty tổ chức.
f) Thực hiện đúng cam kết trong HĐLĐ và các thỏa thuận bằng văn bản khác với Công ty.
g) Đóng các loại bảo hiểm, các khoản thuế…. đầy đủ theo quy định của pháp luật.
h) Chế độ đào tạo: Theo quy định của Công ty và yêu cầu công việc. Trong trường hợp CBNV được cử đi đào tạo thì nhân viên phải hoàn thành khóa học đúng thời hạn, phải cam kết sẽ phục vụ lâu dài cho Công ty sau khi kết thúc khóa học và được hưởng nguyên lương, các quyền lợi khác được hưởng như người đi làm.
i) Nếu sau khi kết thúc khóa đào tạo mà nhân viên không tiếp tục hợp tác với Công ty thì nhân viên phải hoàn trả lại 100% phí đào tạo và các khoản chế độ đã được nhận trong thời gian đào tạo.
2. Quyền lợi
a) Tiền lương và phụ cấp:
– Mức lương chính: …. VNĐ/tháng.
– Phụ cấp trách nhiệm: ….. VNĐ/tháng
– Phụ cấp hiệu suất công việc: Theo đánh giá của quản lý.
– Lương hiệu quả: Theo quy định của phòng ban, công ty.
– Công tác phí: Tùy từng vị trí, người lao động được hưởng theo quy định của công ty.
– Hình thức trả lương: Lương thời gian.
b) Các quyền lợi khác:
– Khen thưởng: Người lao động được khuyến khích bằng vật chất và tinh thần khi có thành tích trong công tác hoặc theo quy định của công ty.
– Chế độ nâng lương: Theo quy định của Nhà nước và quy chế tiền lương của Công ty. Người lao động hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ luật và/hoặc không trong thời gian xử lý kỷ luật lao động và đủ điều kiện về thời gian theo quy chế lương thì được xét nâng lương.
– Chế độ nghỉ: Theo quy định chung của Nhà nước
+ Nghỉ hàng tuần: 1,5 ngày (Chiều Thứ 7 và ngày Chủ nhật).
+ Nghỉ hàng năm: Những nhân viên được ký Hợp đồng chính thức và có thâm niên công tác 12 tháng thì sẽ được nghỉ phép năm có hưởng lương (01 ngày phép/01 tháng, 12 ngày phép/01 năm). Nhân viên có thâm niên làm việc dưới 12 tháng thì thời gian nghỉ hằng năm được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc.
+ Nghỉ ngày Lễ: Các ngày nghỉ Lễ pháp định. Các ngày nghỉ lễ nếu trùng với ngày Chủ nhật thì sẽ được nghỉ bù vào ngày trước hoặc ngày kế tiếp tùy theo tình hình cụ thể mà Ban lãnh đạo Công ty sẽ chỉ đạo trực tiếp.
– Chế độ Bảo hiểm xã hội theo quy định của nhà nước. (5)
– Các chế độ được hưởng: Người lao động được hưởng các chế độ ngừng việc, trợ cấp thôi việc hoặc bồi thường theo quy định của Pháp luật hiện hành.
– Thỏa thuận khác: Công ty được quyền chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn đối với Người lao động có kết quả đánh giá hiệu suất công việc dưới mức quy định trong 03 tháng liên tục.
Điều 4: Nghĩa vụ và quyền hạn của người sử dụng lao động
1. Nghĩa vụ
Thực hiện đầy đủ những điều kiện cần thiết đã cam kết trong Hợp đồng lao động để người lao động đạt hiệu quả công việc cao. Bảo đảm việc làm cho người lao động theo Hợp đồng đã ký.
Thanh toán đầy đủ, đúng thời hạn các chế độ và quyền lợi cho người lao động theo Hợp đồng lao động.
2. Quyền hạn
a) Điều hành người lao động hoàn thành công việc theo Hợp đồng (bố trí, điều chuyển công việc cho người lao động theo đúng chức năng chuyên môn).
b) Có quyền chuyển tạm thời lao động, ngừng việc, thay đổi, tạm thời chấm dứt Hợp đồng lao động và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo quy định của Pháp luật hiện hành và theo nội quy của Công ty trong thời gian hợp đồng còn giá trị.
c) Tạm hoãn, chấm dứt Hợp đồng, kỷ luật người lao động theo đúng quy định của Pháp luật, và nội quy lao động của Công ty.
d) Có quyền đòi bồi thường, khiếu nại với cơ quan liên đới để bảo vệ quyền lợi của mình nếu người lao động vi phạm Pháp luật hay các điều khoản của hợp đồng này.
Điều 5: Đơn phương chấm dứt hợp đồng:
1. Người sử dụng lao động
a) Theo quy định tại điều 38 Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:
b) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng.
c) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại điều 85 của Bộ luật Lao động.
d) Người lao động làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 12 tháng liền, người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn ốm đau đã điều trị 06 tháng liền và người lao động làm theo hợp đồng lao động dưới 01 năm ốm đau đã điều trị quá nửa thời hạn hợp đồng, mà khả năng lao động chưa hồi phục. Khi sức khoẻ của người lao động bình phục, thì được xem xét để giao kết tiếp hợp đồng lao động.
e) Do thiên tai, hỏa hoạn, hoặc những lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc.
f) Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức chấm dứt hoạt động.
g) Người lao động vi phạm kỷ luật mức sa thải.
i) Người lao động có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản và lợi ích của Công ty.
k) Người lao động đang thi hành kỷ luật mức chuyển công tác mà tái phạm.
l) Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày/1 tháng và 20 ngày/1 năm.
m) Người lao động vi phạm Pháp luật Nhà nước.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày chấm dứt Hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.
Trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản thì các khoản có liên quan đến quyền lợi của người lao động được thanh toán theo quy định của Luật Phá sản doanh nghiệp.
2. Người lao động
a) Khi người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng lao động trước thời hạn phải tuân thủ theo điều 37 Bộ luật Lao động và phải dựa trên các căn cứ sau:
b) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm các điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng.
c) Không được trả công đầy đủ hoặc trả công không đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng.
d) Bị ngược đãi, bị cưỡng bức lao động.
e) Bản thân hoặc gia đình thật sự có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng.
f) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở các cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy Nhà nước.
g) Người lao động nữ có thai phải nghỉ việc theo chỉ định của thầy thuốc.
h) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 03 tháng liền mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
i) Ngoài những căn cứ trên, người lao động còn phải đảm bảo thời hạn báo trước như sau:
– Đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g: ít nhất 03 ngày;
– Đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ: ít nhất 30 ngày;
– Đối với trường hợp quy định tại điểm e: theo thời hạn quy định tại Điều 112 của BLLĐ
– Đối với các lý do khác, người lao động phải đảm bảo thông báo trước
+ Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
+ Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn từ 01 – 03 năm.
+ Ít nhất 03 ngày đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ, theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới 01 năm.
k) Ngoài những căn cứ trên, người lao động còn phải đảm bảo thời hạn báo trước theo quy định. Người lao động có ý định thôi việc vì các lý do khác thì phải thông báo bằng văn bản cho đại diện của Công ty là Phòng Hành chính Nhân sự biết trước ít nhất là 15 ngày.
Điều 6: Những thỏa thuận khác
Trong quá trình thực hiện hợp đồng nếu một bên có nhu cầu thay đổi nội dung trong hợp đồng phải báo cho bên kia trước ít nhất 03 ngày và ký kết bản Phụ lục hợp đồng theo quy định của Pháp luật. Trong thời gian tiến hành thỏa thuận hai bên vẫn tuân theo hợp đồng lao động đã ký kết.
Người lao động đọc kỹ, hiểu rõ và cam kết thực hiện các điều khoản và quy định ghi tại Hợp đồng lao động.
Điều 7: Điều khoản thi hành
Những vấn đề về lao động không ghi trong Hợp đồng lao động này thì áp dụng theo quy định của Thỏa ước tập thể, nội quy lao động và Pháp luật lao động.
Khi hai bên ký kết Phụ lục hợp đồng lao động thì nội dung của Phụ lục hợp đồng lao động cũng có giá trị như các nội dung của bản hợp đồng này.
Hợp đồng này được lập thành 02 (hai) bản có giá trị như nhau, Hành chính nhân sự giữ 01 (một) bản, Người lao động giữ 01 (một) bản và có hiệu lực kể từ ngày … tháng … năm 20…
Hợp đồng được lập tại:……………………………………………………………………
NGƯỜI LAO ĐỘNG (Ký, ghi rõ họ tên) | NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG (Ký, ghi rõ họ tên) |
English labor contract.
A SIDE: …………………………………………………………………………………………
B SIDE: …………………………………………………………………………………………
Article 1: General Terms
Article 2: Working mode
Article 3: Obligations and rights of employees
1. Obligations
2. Benefits
Article 4: Obligations and rights of the employer
1. Obligations
2. Powers
Article 5: Unilateral termination of the contract:
1. Employers
2. Workers
Article 7: Terms of Implementation
EMPLOYEES (Sign, write full name) | EMPLOYERS (Sign, write full name) |
1.2 Hướng dẫn viết, soạn thảo hợp đồng lao động:
Ghi chú:
(1) Loại Hợp đồng có thể là: Hợp đồng thời vụ, hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng không xác định thời hạn;
(2) Đối với loại hợp đồng thời vụ và hợp đồng xác định thời hạn thì có thêm xác định thời hạn hợp đồng.
(3) Theo quy định của Bộ luật lao động 2012:
– Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong 01 ngày và 48 giờ trong 01 tuần
– Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 01 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.
(4) Theo quy định của Bộ luật lao động 2012:
– Tiền lương bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.
– Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định.
(5) Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Hợp đồng lao động có thời hạn bao lâu
Các câu hỏi thường gặp
Hợp đồng lao động là gì ?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động, Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14 (Có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2020), hợp đồng lao động là thỏa thuận giữa người lao động và người lao động. người lao động và người sử dụng lao động về công việc được trả lương, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên khác nhưng có nội dung thể hiện việc làm có hưởng lương, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Có bắt buộc phải ký kết hợp đồng lao động hay không ?
Khoản 2 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau: “Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động”. Như vậy, hợp đồng lao động phải được ký kết để đảm bảo tính hợp pháp (yêu cầu bắt buộc), hợp đồng lao động là văn bản ràng buộc quyền và trách nhiệm giữa các bên (người sử dụng lao động và người lao động).
Hợp đồng lao động có bắt buộc phải lập thành văn bản không ?
Điều 14, Luật Lao động 2019 quy định hình thức hợp đồng lao động như sau: Thứ nhất, hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được lập thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản và người sử dụng lao động giữ 01 bản sao, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Hợp đồng lao động giao kết bằng phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị tương đương với hợp đồng lao động bằng văn bản.
Thứ hai, hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, trừ các trường hợp sau: + Đối với công việc thời vụ, một số công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng (khoản 2 Điều 18 của Luật Lao động hiện hành; + Phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người dưới 15 tuổi và người đại diện theo pháp luật của mình (quy định tại điểm a, Khoản 1, Điều 145) )
Nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động là gì ?
Khi giao kết hợp đồng lao động phải đảm bảo hai nguyên tắc (quy định tại Điều 15 Luật Lao động) như sau:
+ Nguyên tắc thứ nhất: Tự nguyện, bình đẳng, thiện chí, hợp tác và trung thực.
+ Nguyên tắc thứ hai: Tự do giao kết hợp đồng lao động, nhưng không vi phạm pháp luật, thỏa ước lao động tập thể và đạo đức xã hội.
Các loại hợp đồng lao động hiện nay ?
Theo quy định tại khoản 1 Điều 20 Bộ luật Lao động mới nhất năm 2019 đang có hiệu lực thi hành, có hai loại hợp đồng lao động:
+ Loại thứ nhất: Hợp đồng lao động không xác định thời hạn là hợp đồng mà hai bên không xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
+ Loại thứ hai: Hợp đồng lao động xác định thời hạn là hợp đồng mà hai bên xác định thời hạn và thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời hạn không quá 36 tháng kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực. hợp đồng.
Luật Quốc Bảo vừa gửi đến Quý khách bài viết “Hợp đồng lao động” quý khách có bất kỳ câu hỏi nào hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo hotline/zalo: 0763387788 để được tư vấn hỗ trợ.