Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan

Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan như thế nào cho đúng luật định và hiệu quả cao? Điều kiện kinh doanh dịch vụ này ra sao? Hãy cùng Luật Quốc Bảo tham khảo bài viết dưới đây để hiểu rõ thông tin hơn nhé.

Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

Mục lục

Căn cứ pháp lý:

– Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

– Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

Địa điểm làm thủ tục hải quan là gì?

Địa điểm thủ tục hải quan là nơi cơ quan hải quan tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, phương tiện vận tải.

– Nơi tiếp nhận, đăng ký, kiểm tra hồ sơ hải quan là trụ sở Cục Hải quan, văn phòng Chi cục Hải quan.

– Địa điểm kiểm tra thực tế bao gồm:

+ Địa điểm kiểm tra tại cửa khẩu đường bộ, ga đường sắt liên vận quốc tế, cảng hàng không dân dụng quốc tế; bưu điện quốc tế; cảng biển, cảng thủy nội địa có hoạt động xuất, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; cảng xuất nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa;

+ Chi cục Hải quan;

+ Địa điểm kiểm tra tập trung theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;

+ Địa điểm kiểm tra tại cơ sở sản xuất, công trình; nơi tổ chức hội chợ, triển lãm;

+ Địa điểm kiểm tra tại kho ngoại quan, kho tạm dừng thuế, điểm thu bán lẻ;

+ Địa điểm kiểm tra chung giữa Hải quan Việt Nam và Hải quan các nước láng giềng tại khu vực cửa khẩu biên giới đất liền;

+ Địa điểm khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định trong trường hợp cần thiết.

Căn cứ tình hình xuất khẩu, nhập khẩu trong từng thời kỳ, Thủ tướng Chính phủ quyết định Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập.

Căn cứ vào quy hoạch và công bố hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, cửa khẩu đường bộ, cảng cạn (ICD), ga đường sắt liên vận quốc tế, mạng bưu chính công cộng cung ứng dịch vụ quốc tế, Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định việc tổ chức bộ máy, bố trí lực lượng làm thủ tục hải quan.

Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan công nhận kho, bãi, địa điểm trong khu vực cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng hàng không quốc tế, ga đường sắt liên vận quốc tế đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước khi cho phép hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập kết để làm thủ tục hải quan.

Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan
Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan

Người khai hải quan gồm những người nào?

Người khai hải quan gồm:

  1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.
  2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.
  3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyên đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để thực hiện dự án đầu tư miễn thuế.

  4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa, trung chuyển hàng hóa.
  5. Đại lý làm thủ tục hải quan.
  6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.

Điều kiện kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan

Điều 31. Điều kiện công nhận địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa

  1. Địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa phải có diện tích khu đất tối thiểu 50.000 m2. Địa điểm làm thủ tục hải quan tại cảng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa được thành lập trong nội địa nằm trong khu công nghiệp phải có diện tích khu đất tối thiểu 20.000 m2.
  2. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa điểm chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.
  3. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của địa điểm làm thủ tục hải quan vào tất cả thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.

Điều 25. Điều kiện công nhận kho hàng không kéo dài

1. Kho hàng không kéo dài được công nhận tại địa bàn nơi có các khu vực sau đây:

a) Khu vực lân cận cảng hàng không dân dụng quốc tế;

b) Khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất;

c) Khu vực đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt tại quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics trên địa bàn cả nước.

Các khu vực trên cách cảng hàng không dân dụng quốc tế không quá 50 km.

2. Kho hàng không kéo dài để lưu giữ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được vận chuyển bằng đường hàng không qua sân bay quốc tế Nội Bài và sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất phải có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 2.000 m2.

Đối với các cảng hàng không quốc tế còn lại và cảng hàng không nội địa được phép khai thác chuyến bay quốc tế, kho hàng không kéo dài phải có diện tích khu đất tối thiểu 2.000 m2 (bao gồm kho, bãi và các công trình phụ trợ), trong đó kho chứa hàng phải có diện tích tối thiểu 1.000 m2.

Kho, bãi được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, có khu vực chứa hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu riêng biệt.

Đối với kho hàng không kéo dài đã được thành lập và công nhận đủ điều kiện tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép tiếp tục hoạt động theo quyết định công nhận đã ban hành.

  1. Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong kho hàng không kéo dài chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động.

  2. Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của kho vào tất cả thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh lưu giữ tối thiểu 06 tháng.

Điều 36. Điều kiện công nhận địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới; địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh

1.Vị trí:

a) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung nằm trong các khu vực cửa khẩu hoặc khu công nghiệp hoặc khu công nghệ cao hoặc khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.

b) Địa điểm tập kết, kiểm tra giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh, trừ địa điểm chỉ có doanh nghiệp được chỉ định theo Luật Bưu chính hoạt động, nằm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế theo quy định của pháp luật hoặc trong khu vực cửa khẩu đường bộ quốc tế hoặc cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế hoặc khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics.

c) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới nằm trong khu kinh tế cửa khẩu hoặc khu vực cửa khẩu biên giới đất liền. Trường hợp nằm ngoài khu kinh tế cửa khẩu thì cách khu vực cửa khẩu có bán kính không quá 10 km.

2. Diện tích:

a) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tập trung có diện tích khu đất tối thiểu 10.000 m2;

b) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh:

b.1) Đối với địa điểm trong khu vực cửa khẩu đường bộ quốc tế, cửa khẩu ga đường sắt liên vận quốc tế có diện tích khu đất tối thiểu là 1.000 m2;

b.2) Đối với địa điểm trong khu vực được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch phát triển hệ thống trung tâm logistics có diện tích khu đất tối thiểu là 5.000 m2;

b.3) Đối với địa điểm trong quy hoạch khu vực cảng hàng không quốc tế có từ 02 doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh hoạt động trở lên có diện tích khu đất tối thiểu là 5.000 m2. Trường hợp địa điểm nằm trong quy hoạch này chỉ có 01 doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh hoạt động thì diện tích khu đất tối thiểu là 2.000 m2;

b.4) Đối với các địa điểm chỉ có doanh nghiệp được chỉ định theo Luật Bưu chính hoạt động thì diện tích khu đất tối thiểu là 500 m2 và diện tích sàn sử dụng tối thiểu là 1.000 m2.

c) Địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính có diện tích khu đất tối thiểu 5.000 m2. Các địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở khu vực biên giới nằm tại khu vực khác có diện tích khu đất tối thiểu 3.000 m2.

3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

a) Địa điểm được ngăn cách với khu vực xung quanh bằng tường rào, đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát của cơ quan hải quan, trừ địa điểm nằm trong khu vực cửa khẩu, cảng đã có tường rào ngăn cách biệt lập với khu vực xung quanh;

b) Có phần mềm đáp ứng yêu cầu quản lý lưu giữ, kết xuất dữ liệu trực tuyến cho cơ quan hải quan về tên hàng, số lượng, tình trạng của hàng hóa, thời điểm hàng hóa đưa vào, đưa ra, lưu giữ trong địa điểm chi tiết theo vận đơn và/hoặc tờ khai hải quan để quản lý theo Hệ thống quản lý, giám sát hàng hóa tự động;

c) Có hệ thống camera đáp ứng kết nối trực tuyến với cơ quan hải quan quản lý. Hình ảnh quan sát được mọi vị trí của địa điểm vào tất cả các thời điểm trong ngày (24/24 giờ), dữ liệu về hình ảnh được lưu giữ tối thiểu trong 06 tháng;

d) Đối với địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát tập trung đối với hàng bưu chính, chuyển phát nhanh: Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính, kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh thuê kho tại các địa điểm đã được công nhận theo quy định được lựa chọn sử dụng phần mềm của doanh nghiệp kinh doanh địa điểm hoặc tự trang bị phần mềm đáp ứng theo quy định.

Đối tượng phải làm thủ tục hải quan, chịu sự kiểm tra, giám sát hải quan ?

1. Đối tượng phải làm thủ tục hải quan:

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý, sản phẩm văn hóa, di vật, cổ vật, bảo vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phâm khác xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;

b) Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.

2. Đối tượng chịu sự kiểm tra hải quan:

a) Đối tượng quy định tại khoản 1;

b) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Hồ sơ hải quan và các chứng từ liên quan đến đối tượng quy định tại khoản 1.

Đối tượng chịu sự giảm sát hải quan:

a) Đối tượng quy định tại khoản 1

b) Vật dụng trên phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh;

c) Hàng hóa, phương tiện vận tải trong địa bàn hoạt động hải quan; hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu đang lưu giữ tại các cơ sở sản xuất của tổ chức, cá nhân;

d) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành được đưa về bảo quản chờ thông quan;

đ) Hàng hóa vận chuyển chịu sự giám sát hải quan.

Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan
Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan

Câu hỏi thường gặp:

Căn cứ thông tin tham vấn Thông tư 39/2018/TT-BTC bổ sung 38/2015/TT-BTC và Luật Hải quan về việc phải tập kết hàng hóa tại địa điểm thông báo với cơ quan hải quan trước khi nộp tờ khai cho cơ sở hải quan.

Doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất (xuất khẩu tại chỗ)

Câu hỏi 1: Công ty là doanh nghiệp Việt Nam, không có kho mã số, địa điểm lưu mã số là chi phí hải quan cho việc khai tờ khai (ví dụ 01NVCNV – CCHQ BẮC THĂNG LONG)

+ Tờ khai phân tích luồng vàng (kiểm tra hồ sơ) => Hải quan nhận được yêu cầu xem tình trạng hàng hóa tại đầu mối. Do tờ khai phân tích luồng vàng nên doanh nghiệp đã trả hàng, không xuất trình được hàng về kho lưu trữ (hàng xuất nhập mã 01NVCNV chưa ký kết gì với địa phương nhanh chóng).

Cơ quan Hải quan tiếp nhận hồ sơ yêu cầu xử lý doanh nghiệp theo khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP (ngày 19/10/2020)

Việc cán bộ hải quan yêu cầu xử lý trường hợp này có đúng không?

Câu hỏi 2: Công ty là doanh nghiệp Việt Nam, không có cơ sở mã, lấy điểm lưu trữ mã là 01NVOZZ (DIEM LUU HH XK 01NV) – bộ đệm mã

+ Phân tích dòng chảy vàng,

+ Do doanh nghiệp phát hiện sai sót và khai báo (lấy tiêu điểm để lưu trữ là tiêu chí không thay đổi được trên phần mềm khai hải quan) nên doanh nghiệp đã khai bổ sung. Lưu ý: ĐIỂM BAY PHẢI: 01NVOZZ

Hải quan tiếp nhận hồ sơ, không chấp nhận doanh nghiệp sửa đổi – yêu cầu XỬ LÝ HÀNH CHÍNH đối với doanh nghiệp thuộc tài khoản 3 7 NĐ số: 128/2020/NĐ-CP (ngày 19/10/2020)

Việc cán bộ hải quan yêu cầu xử lý trường hợp này có đúng không?

Câu hỏi 3: Doanh nghiệp mua hàng của các đơn vị khác trong nước (có thể có hàng xuất khẩu trong nước cũng như nước ngoài) để bán cho doanh nghiệp chế xuất.

Loại B11 – phải lưu ý phần bắt buộc phải là MUA HÀNG TRONG NƯỚC?

Câu 4: Doanh nghiệp mua hàng hóa từ nước ngoài về bán cho doanh nghiệp chế xuất

(Doanh nghiệp không có nhu cầu hoàn thuế, hàng được bóc hộp, đóng gói cẩn thận hơn – tránh hư hỏng trong quá trình vận chuyển)

Trường hợp doanh nghiệp được phép mở loại hình B11?

Câu hỏi 5: Công ty là doanh nghiệp Việt Nam không biết thủ tục hải quan. Trong quá trình làm thủ tục nhập khẩu 1 lô hàng ghi sai mã HS (mô tả hàng hóa đúng thực tế nhập khẩu hàng hóa)

– Thay đổi HS không làm thay đổi số thuế phải nộp

– Do nhầm 2 HS liền kề do thao tác sai khi gõ bàn phím.

Ví dụ: 85444297 – – – – Cáp điện cách điện bằng giấy hoặc cao su

85444298 – – – – Cáp dữ liệu dẹt có hai hoặc nhiều sợi

– Doanh nghiệp tự động dò tìm và sửa cho học viên theo đúng hàng đã mô tả.

Hải quan tiếp nhận hồ sơ, không chấp nhận sửa đổi cho doanh nghiệp – yêu cầu XỬ LÝ HÀNH CHÍNH đối với doanh nghiệp theo điểm b, khoản 1, Nghị định số: 128/2020 / NĐ-CP (ngày 19/10/2020). Việc cán bộ hải quan yêu cầu xử lý trường hợp này có đúng không?

– Nếu trường hợp hợp lệ này quá khó nhắc nhở, do lỗi do người Khai vô ý thao tác nhập liệu (không gây hậu quả, làm tăng trọng lượng hình ảnh từ HQ) – số vốn 1.000.000 – 2.000.000 cá nhân phải chịu gần 1 tháng lương.

Trả lời:

Do không có hồ sơ vụ việc cụ thể nên chúng tôi có ý kiến ​​theo nguyên tắc sau:

Về việc kê khai bổ sung:

+ Khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan 2014 quy định:

  1. Người khai hải quan phải khai đầy đủ, chính xác, rõ ràng các chỉ tiêu thông tin trong tờ khai hải quan.
  2. Việc khai hải quan được thực hiện bằng phương thức điện tử, trừ trường hợp người khai hải quan khai trên tờ khai hải quan giấy theo quy định của Chính phủ.
  3. Tờ khai hải quan đã đăng ký có giá trị làm thủ tục hải quan. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, trừ trường hợp pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có quy định khác.
  4. Người khai hải quan xác định có sai sót trong việc khai hải quan được khai bổ sung trong các trường hợp sau:

a) Đối với hàng hóa làm thủ tục hải quan: trước khi cơ quan hải quan thông báo việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;

b) Đối với hàng hóa đã được thông quan: trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày thông quan và trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra, kiểm tra sau thông quan, trừ trường hợp phải khai bổ sung. giấy phép xuất khẩu hoặc nhập khẩu; kiểm tra chuyên ngành về chất lượng hàng hóa, y tế, văn hóa, kiểm dịch động thực vật, an toàn thực phẩm.

Quá thời hạn quy định tại điểm a và điểm b khoản này, người khai hải quan phát hiện sai sót trên tờ khai hải quan thì khai bổ sung và xử lý theo quy định của pháp luật về thuế và pháp luật về xử lý. vi phạm hành chính ”.

+ Khoản 1 Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày Ngày 20/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đối với các trường hợp kê khai bổ sung:

“1. Các trường hợp khai báo bổ sung

Trừ những thông tin trên tờ khai hải quan không được khai bổ sung theo quy định tại Mục 3 Phụ lục II Thông tư này, người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trên tờ khai hải quan. trong các trường hợp sau:

a) Khai bổ sung khi làm thủ tục hải quan:

… a.2) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trên tờ khai hải quan sau khi cơ quan hải quan thông báo kết quả phân loại nhưng trước khi thông quan được khai bổ sung vào hồ sơ hải quan và bị xử lý theo quy định của pháp luật. pháp luật;… “

Về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan:

+ Trường hợp nộp tờ khai hải quan khi không có hàng hóa xuất khẩu tại địa điểm tập kết thì bị xử phạt theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan. miền như sau:

“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Nộp tờ khai hải quan khi không có hàng hóa xuất khẩu tập kết tại địa điểm đã thông báo với cơ quan hải quan ”.

+ Khoản 2 Điều 3 Nghị định 128/2020 / NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định “Các trường hợp được khai bổ sung trong thời hạn quy định tại Khoản 4 Điều 29 Luật Hải quan 2014 không được bị xử phạt vi phạm hành chính.”

+ Trường hợp khai sai mã số hàng hóa không ảnh hưởng đến thuế theo quy định tại Điều 8 Nghị định 128/2020 / NĐ-CP ngày 19/10/2020:

+ “1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

b) Khai sai số lượng (tang vật trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, chất lượng, trị giá hải quan, xuất xứ, mã hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế nhưng không ảnh hưởng đến số thuế phải nộp; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 và khoản 2 Điều này;

2. Xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về khai hải quan tại Điều này mà người khai hải quan phát hiện, khai bổ sung quá thời hạn quy định:

a) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này; ”.

Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào hồ sơ vụ việc, thời điểm thực hiện hành vi vi phạm, hành vi vi phạm cụ thể, quy định của pháp luật và mức xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi đó.

Do chưa có văn bản cụ thể và thông tin cung cấp chưa đầy đủ, đề nghị Công ty tham khảo quy định nêu trên để thực hiện hoặc liên hệ trực tiếp với cơ quan Hải quan nơi giải quyết thủ tục hải quan. có câu trả lời, hướng dẫn cụ thể về trường hợp của họ.

Trên đây là thông tin về Kinh doanh địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan. Nếu bạn cần hỗ trợ pháp lý hay bất kỳ thắc mắc có mong muốn được giải đáp nhanh chóng, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc cho quý khách miễn phí.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.