Rủi ro bắt đầu khi kinh doanh là không thể tránh khỏi. Kinh doanh là một chủ đề khó khăn, rủi ro trong kinh doanh, rủi ro khi thành lập công ty là những vấn đề rất phổ biến trên thị trường. Đối với mỗi trường hợp cụ thể xuất phát từ các nguyên nhân khác nhau, sẽ có các biện pháp tương ứng để hạn chế rủi ro. Vậy phương pháp giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro là gì? Hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu trong bài viết sau.
Mục lục
- 1 Một số phương pháp giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro
- 2 Quy trình quản trị rủi ro khi thành lập công ty / doanh nghiệp
- 3 Tầm quan trọng của quản lý rủi ro khi thành lập công ty, doanh nghiệp
- 4 Những rủi ro mà các doanh nghiệp thường gặp phải là gì?
- 5 Những câu hỏi liên quan về phương pháp giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro
Một số phương pháp giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro
Rủi ro kinh doanh mà các doanh nghiệp phải đối mặt bao gồm rủi ro mặc định, thiếu dòng tiền, khách hàng không trả tiền đúng hạn và áp lực cạnh tranh.
Các doanh nghiệp nhỏ rất dễ bị tổn thất vì họ không có đủ sức mạnh tài chính để cạnh tranh với các công ty lớn. Do đó, họ cần thực hiện các bước rất thận trọng để tồn tại, chuẩn bị cho sự tăng trưởng trong tương lai và chứng minh cho các nhà đầu tư và người cho vay khả năng quản lý rủi ro của họ.
Quản lý rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động bao gồm tác động của thảm họa đối với các vấn đề tài chính, chất lượng và chuỗi cung ứng. Quản lý rủi ro hoạt động bao gồm mua bảo hiểm, thắt chặt các thủ tục kiểm soát tín dụng, kiểm soát chi phí và các hóa đơn chưa thanh toán.
Cắt giảm các khoản vay
Các doanh nghiệp nhỏ nên giảm sự phụ thuộc vào các khoản vay ngắn hạn và dài hạn. Điều này giúp giảm lãi suất hàng tháng cũng như rủi ro đối với dòng tiền khi lãi suất tăng.
Các chiến lược để cắt giảm các khoản vay bao gồm chuyển đổi nợ thành vốn chủ sở hữu, sử dụng dòng tiền từ bán hàng sang hoạt động quỹ,…
Đa dạng hóa
Các doanh nghiệp chỉ dựa vào một sản phẩm sẽ dễ bị thay đổi thị hiếu khách hàng. Tương tự, nếu doanh thu chỉ phụ thuộc vào một nhóm khách hàng, thì sẽ không thể đảm bảo an toàn. Đa dạng hóa sản phẩm và phục vụ nhiều loại khách hàng sẽ giảm rủi ro kinh doanh.
Quản lý chất lượng
Các sản phẩm bị lỗi sẽ khiến các doanh nghiệp có nguy cơ bị thu hồi sản phẩm và dính vào các vụ kiện tụng. Quản lý chất lượng sản phẩm một cách nghiêm ngặt là cách tốt nhất để bảo vệ danh tiếng của công ty và tránh việc đánh mất thị phần vào tay các đối thủ canh tranh.
Thuê các cố vấn chuyên môn
Các doanh nghiệp nên thuê các cố vấn chuyên môn và những nhà tư vấn quản lý có kinh nghiệm để hỗ trợ cho hội đồng quản trị. Điều này rất hữu ích vì giúp doanh nghiệp tạo được lòng tin ở các nhà đầu tư và những người cho vay.
Chọn đối tác
Hợp tác với các doanh nghiệp nhỏ khác, đặc biệt là khi đấu thầu các hợp đồng lớn, là một công cụ quản lý rủi ro hữu ích. Tuy nhiên, ban quản lý phải chọn đối tác một cách cẩn thận vì nếu họ gặp khó khăn về tài chính sẽ làm tăng rủi ro và trách nhiệm pháp lý cho công ty của bạn.
Quy trình quản trị rủi ro khi thành lập công ty / doanh nghiệp
Ngoài các kế hoạch và sản phẩm chỉ dành cho trường hợp, chẳng hạn như danh sách nhà cung cấp thay thế hoặc chính sách bảo hiểm, các công ty quản lý thành công rủi ro của họ cũng sử dụng các thông lệ chung để quản lý các mối nguy tiềm ẩn mà họ đã xác định.
Trong nhiều trường hợp, các vị trí mới được tạo ra, chẳng hạn như các nhà quản lý rủi ro doanh nghiệp hoặc các bộ phận mới được phát triển để tích hợp quản lý rủi ro vào các hoạt động hàng ngày, bao gồm các nhóm bảo trì và sửa chữa. Kiểm soát chất lượng và bảo trì thiết bị.
Nói chung, tất cả các quy trình quản lý rủi ro đều tuân theo các bước cơ bản giống nhau, mặc dù đôi khi các thuật ngữ khác nhau được sử dụng để mô tả 5 bước của quy trình quản lý rủi ro kết hợp để cung cấp một quy trình quản lý rủi ro đơn giản và hiệu quả.
Bước 1: Xác định rủi ro
Bạn phải xác định, nhận ra và mô tả các rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự án của bạn hoặc kết quả của nó. Có một số kỹ thuật bạn có thể sử dụng để tìm rủi ro dự án. Trong các doanh nghiệp, rủi ro có thể được chia thành bốn nhóm:
– Rủi ro chiến lược, rủi ro phát sinh từ các vấn đề liên quan đến quản trị, môi trường kinh doanh và các bên liên quan như khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà đầu tư … ( lập kế hoạch và phân bổ nguồn lực, sáp nhập, mua lại, thoái vốn, môi trường kinh doanh, liên lạc và quan hệ với các bên liên quan … )
– Rủi ro hoạt động, rủi ro liên quan đến việc sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong hoạt động hàng ngày, rủi ro từ các quy trình, hệ thống, con người và văn hóa … hoặc do ảnh hưởng của các sự kiện bên ngoài. Ví dụ: liên tục kinh doanh, quy trình kinh doanh hàng ngày, quản lý thông tin, an toàn – sức khỏe – môi trường…
– Rủi ro tài chính, rủi ro phát sinh từ các giao dịch có tính chất tài chính, bao gồm mua, bán, đầu tư và cho vay hoặc các hoạt động kinh doanh khác ( như rủi ro lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá cả hàng hóa, thuế, cơ cấu vốn, thanh khoản, tín dụng);
– Rủi ro tuân thủ, rủi ro liên quan đến việc tuân thủ các quy định của doanh nghiệp, luật pháp và các văn bản pháp lý khác của Nhà nước liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng/các cam kết ( kiểm soát môi trường, đạo đức, gian lận, điều khoản hợp đồng,… )
Việc phân loại rủi ro sẽ giúp chúng ta tập trung và giải quyết hiệu quả hơn với vấn đề tồn tại.
Bước 2: Phân tích rủi ro
Khi rủi ro được xác định, bạn xác định khả năng và hậu quả của từng rủi ro. Bạn phát triển sự hiểu biết về bản chất của rủi ro và tiềm năng của nó để tác động đến các mục tiêu và kết quả của dự án.
Xác định rủi ro dựa trên mục tiêu kinh doanh: Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có những mục tiêu nhất định. Bất kỳ sự kiện nào gây nguy hiểm một phần hoặc hoàn toàn cho việc đạt được mục tiêu đều được xác định là rủi ro
+ Xác định rủi ro dựa trên việc kiểm tra các rủi ro hiện có:
Trong một số ngành nghề, luôn có một rủi ro. Mỗi rủi ro này sẽ được kiểm tra để xem liệu doanh nghiệp có thực hiện các hành vi cụ thể không
Bước 3: Đánh giá hoặc xếp hạng rủi ro
Bạn đánh giá hoặc xếp hạng rủi ro bằng cách xác định mức độ rủi ro, đó là sự kết hợp giữa khả năng và hậu quả. Bạn đưa ra quyết định về việc rủi ro có được chấp nhận hay không nếu nó đủ nghiêm trọng để đảm bảo thay đổi.
Xác định tỷ lệ sự cố do thông tin thống kê không chứa tất cả các sự kiện đã xảy ra trong quá khứ
Các ý kiến và số liệu thống kê có sẵn được coi là nguồn thông tin chính
Tỷ lệ sự cố sẽ được nhân đôi bởi các sự kiện có tác động tiêu cực
Các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng lợi ích của quản lý rủi ro phụ thuộc ít hơn vào phương pháp quản lý và nhiều hơn vào tần suất và cách thức đánh giá rủi ro.
Bước 4: Xử lý rủi ro
Đây còn được gọi là một kế hoạch ứng phó rủi ro. Trong bước này, bạn đánh giá rủi ro được đánh giá cao nhất của mình và đưa ra kế hoạch xử lý hoặc sửa đổi những rủi ro này để đạt được mức độ rủi ro chấp nhận được.
Làm thế nào bạn có thể giảm thiểu xác suất rủi ro tiêu cực cũng như tăng cường các cơ hội? Bạn tạo ra các chiến lược giảm thiểu rủi ro, kế hoạch phòng ngừa và kế hoạch dự phòng trong bước này.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập hộ kinh doanh cá thể | Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh | Hộ kinh doanh cá thể là gì |
Bước 5: Theo dõi và xem xét rủi ro
Rủi ro là về sự không chắc chắn. Nếu bạn đặt một khuôn khổ xung quanh sự không chắc chắn đó, thì bạn thực sự mạo hiểm với dự án của mình.
Và điều đó có nghĩa là bạn có thể tự tin hơn nhiều để đạt được mục tiêu dự án của mình. Bằng cách xác định và quản lý một danh sách toàn diện các rủi ro dự án, những bất ngờ khó chịu và rào cản có thể được giảm bớt và những cơ hội vàng được phát hiện.
Quy trình quản lý rủi ro cũng giúp giải quyết các vấn đề khi chúng xảy ra, bởi vì những vấn đề đó đã được dự tính và một kế hoạch điều trị chúng đã được phát triển và thống nhất.
Thực hiện một quy trình quản lý rủi ro là rất quan trọng đối với bất kỳ tổ chức nào. Quản lý rủi ro tốt không cần phải tốn nhiều tài nguyên hoặc khó khăn cho các nhà môi giới bảo hiểm hoặc tổ chức thực hiện để cung cấp cho khách hàng của họ.
Với một chút chính thức hóa, cấu trúc và sự hiểu biết mạnh mẽ về tổ chức, quy trình quản lý rủi ro có thể được khen thưởng.
Với đội ngũ tư vấn pháp luật có nhiều năm kinh nghiệm Luật Quốc Bảo tự hào đã giúp tư vấn cho nhiều doanh nghiệp lớn và nhỏ về quản lý kinh doanh hiệu quả từ việc nhận được. Biết những khó khăn và trở ngại trong kinh doanh và đưa ra các giải pháp hiệu quả để giải quyết nhiều vấn đề còn tồn tại, Luật Quốc Bảo cũng đồng hành cùng bạn trên một chặng đường dài, làm việc cùng nhau để đạt được nhiều thành công.
Tầm quan trọng của quản lý rủi ro khi thành lập công ty, doanh nghiệp
Giúp các doanh nghiệp chủ động hơn trong việc đối phó với rủi ro
Thực hành tốt trong đánh giá và quản lý rủi ro là cách tốt nhất để chuẩn bị cho doanh nghiệp cho các tình huống có thể hoặc không thể mong đợi trong quá trình phát triển kinh doanh.
Tại thời điểm này, khi rủi ro xuất hiện, các doanh nghiệp hoạt động tốt trong quy trình quản lý rủi ro sẽ giúp hạn chế rơi vào tình huống thụ động, các doanh nghiệp sẽ chủ động có kế hoạch chiến lược để tránh rủi ro càng nhiều càng tốt nhất có thể.
Giúp các doanh nghiệp đưa ra các chiến lược đúng đắn
Chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thường liên quan trực tiếp đến quản lý rủi ro. Đặc biệt, các quản trị viên sẽ chịu trách nhiệm trực tiếp cho việc này.
Do đó, khi dự báo chính xác rủi ro, nó sẽ giúp các quản trị viên hoặc nhà quản lý đưa ra các quyết định và chiến lược chính xác và hiệu quả hơn trong việc đạt được các mục tiêu đã nêu.
Nó là một công cụ hiệu quả trong đầu tư kinh doanh
Thực hiện thành công quy trình quản lý rủi ro, có nghĩa là doanh nghiệp của bạn có một “bí mật” đắt tiền để giúp tạo ra các giá trị mới và mang lại dòng doanh thu mới. Đồng thời, quản lý rủi ro doanh nghiệp hiệu quả sẽ giúp tăng tỷ lệ thành công của các dự án mà doanh nghiệp triển khai.
Hạn chế sử dụng ngân sách đầu tư lãng phí giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng thể về hoạt động kinh doanh và đầu tư của họ, khi họ có thể thấy rõ các chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư, từ đó tối ưu hóa và loại bỏ chi phí không cần thiết và điều hành công ty theo cách tốt nhất.
Những rủi ro mà các doanh nghiệp thường gặp phải là gì?
Rủi ro tài chính
Tất cả các hoạt động, lớn và nhỏ, được thực hiện hướng tới các mục tiêu tài chính. Do đó, nếu quản lý rủi ro tài chính không tốt, doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro lớn về tác hại. Thông thường, các rủi ro sẽ xuất phát từ các giao dịch có tính chất tài chính, bao gồm mua, bán, đầu tư và cho vay hoặc các hoạt động kinh doanh khác. Ví dụ: rủi ro về tỷ giá hối đoái, thuế, lãi suất, thanh khoản, tín dụng…
Rủi ro hoạt động
Rủi ro hoạt động là rủi ro liên quan đến việc sử dụng tài nguyên trong hoạt động hàng ngày hoặc ảnh hưởng của các sự kiện bên ngoài như: con người, quy trình, quản lý thông tin, an toàn, môi trường, sức khỏe…
Rủi ro chiến lược
Rủi ro chiến lược phát sinh từ môi trường kinh doanh, các vấn đề về chiến lược, quản trị và các bên liên quan như nhà đầu tư, khách hàng, đối thủ cạnh tranh,… Trong đó, rủi ro chiến lược bao gồm việc đưa ra các rủi ro chiến lược sai, không điều chỉnh chiến lược kịp thời khi thị trường kinh doanh thay đổi hoặc thực hiện không đúng ý định chiến lược, ..
Rủi ro tuân thủ
Rủi ro tuân thủ được hiểu là rủi ro liên quan đến việc tuân thủ các quy định nội bộ, luật pháp và các văn bản pháp lý khác theo quy định của nhà nước và liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Để quản lý rủi ro hiệu quả, nắm bắt và hiểu rủi ro là vô cùng quan trọng, vì vậy ngoài bốn loại rủi ro được đề cập ở trên, các doanh nghiệp cũng có các phân loại rủi ro khác nhau như rủi ro của khách hàng mục tiêu, rủi ro chủ quan và khách quan, quản lý rủi ro ngân hàng không hiệu quả, rủi ro nguồn nhân lực, năng suất,…
Những câu hỏi liên quan về phương pháp giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro
Hộ khẩu tỉnh có được đăng ký thành lập công ty ở TPHCM không?
Điều 17. Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào một trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ quan, đơn vị trái với quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Có được đặt tên công ty trùng tên với công ty khác không?
Điều 18. Đăng ký tên doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp không được đăng ký tên doanh nghiệp trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên của doanh nghiệp khác đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn quốc, trừ những doanh nghiệp đã giải thể hoặc đã có quyết định có hiệu lực của Tòa án tuyên bố doanh nghiệp bị phá sản.
2. Phòng Đăng ký kinh doanh có quyền chấp thuận hoặc từ chối tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
Để tránh tên doanh nghiệp bị trùng, nhầm và vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, ý kiến Phòng Đăng ký kinh doanh là quyết định cuối cùng. Trường hợp không đồng ý với quyết định của Phòng Đăng ký kinh doanh, doanh nghiệp có thể khởi kiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.
3. Doanh nghiệp hoạt động theo Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư (đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh)
Hoặc giấy tờ có giá trị pháp lý tương đương được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2015 được tiếp tục sử dụng tên doanh nghiệp đã đăng ký và không bắt buộc phải đăng ký đổi tên doanh nghiệp trong trường hợp có tên trùng, tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp đã đăng ký trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên doanh nghiệp.
Điều 19. Xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
1. Không được sử dụng tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân đã được bảo hộ để cấu thành tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp được sự chấp thuận của chủ sở hữu tên thương mại, nhãn hiệu đó.
Trước khi đăng ký đặt tên doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp tham khảo các nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đã đăng ký và được lưu giữ tại Cơ sở dữ liệu về nhãn hiệu và chỉ dẫn địa lý của cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp.
2. Căn cứ để xác định tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp được thực hiện theo các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
Doanh nghiệp phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật nếu đặt tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp. Trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp thì doanh nghiệp có tên vi phạm phải đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp.
3. Chủ thể quyền sở hữu công nghiệp có quyền gửi văn bản đề nghị đến Phòng Đăng ký kinh doanh để yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp cho phù hợp. Kèm theo văn bản đề nghị của chủ thể quyền sở hữu công nghiệp phải có bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Văn bản kết luận của cơ quan có thẩm quyền về việc sử dụng tên doanh nghiệp là xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
b) Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu, Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý được bảo hộ do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp;
Giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do cơ quan quản lý nhà nước về sở hữu công nghiệp cấp; hợp đồng sử dụng đối tượng quyền sở hữu công nghiệp trong trường hợp người yêu cầu là người được chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu công nghiệp đó.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 3 Điều này, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo yêu cầu doanh nghiệp có tên xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp phải thay đổi tên doanh nghiệp và tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày ra thông báo. Kèm theo thông báo phải có các giấy tờ quy định tại khoản 3 Điều này.
Sau thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không đăng ký thay đổi tên doanh nghiệp theo yêu cầu, Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.
5. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, theo đó áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc thay đổi tên doanh nghiệp hoặc buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trong tên doanh nghiệp nhưng tổ chức, cá nhân vi phạm không thực hiện trong thời hạn do pháp luật quy định thì cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh
Để yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 Luật Doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp không báo cáo, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 212 Luật Doanh nghiệp.
6. Phòng Đăng ký kinh doanh thông báo kết quả xử lý đối với trường hợp tên doanh nghiệp xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp cho chủ thể quyền sở hữu công nghiệp quy định tại khoản 3 Điều này.
7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn chi tiết Điều này.
Đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về phương pháp giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý.
Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để khách hàng có thể nhận được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất.