Quy định về hợp đồng làm việc mới nhất hiện nay cần những gì? Hợp đồng lao động là một tài liệu ghi lại thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ lao động. Cùng Luật Quốc Bảo giới thiệu hình thức hợp đồng lao động mới nhất theo Bộ luật Lao động 2019.
Mục lục
- 1 1. Hợp đồng lao động là gì?
- 2 2. Hình thức hợp đồng làm việc
- 3 3. Các loại hợp đồng lao động
- 4 4. Nội dung hợp đồng làm việc
- 5 5. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc
- 6 6. Nếu tự ý nghỉ việc thì có bị kiện hay không?
- 7 7. Làm thế nào tôi có thể nhận được phí bảo hiểm được trả tại công ty cũ?
- 8 8. Một số thay đổi đối với hợp đồng làm việc từ năm 2021
1. Hợp đồng lao động là gì?
Hợp đồng lao động là một thỏa thuận giữa một nhân viên và một người sử dụng lao động về công việc được trả lương, tiền lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong mối quan hệ lao động.
Trong trường hợp hai bên đồng ý với một tên khác nhưng với nội dung cho thấy việc làm được trả lương, tiền lương và quản lý, điều hành và giám sát của một bên, nó sẽ được coi là hợp đồng lao động.
Trước khi chấp nhận nhân viên làm việc, người sử dụng lao động phải ký hợp đồng lao động với nhân viên.
2. Hình thức hợp đồng làm việc
Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 quy định:
1. Hợp đồng lao động phải được ký kết bằng văn bản và được lập thành 02 bản. Nhân viên giữ 01 bản sao và người sử dụng lao động giữ 01 bản sao, trừ trường hợp được quy định tại Khoản 2 của Điều này.
Hợp đồng lao động được ký kết thông qua các phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu theo luật về giao dịch điện tử có cùng giá trị với hợp đồng lao động bằng văn bản.
2. Hai bên có thể ký hợp đồng lao động bằng lời nói cho một hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng, ngoại trừ các trường hợp quy định tại Khoản 2, Điều 18, Điểm a, Khoản 1, Điều 145 và Khoản 1, Điều 162 của Bộ luật này.
3. Các loại hợp đồng lao động
Hợp đồng lao động phải được ký kết theo một trong các loại sau:
– Hợp đồng lao động có thời hạn không xác định là hợp đồng trong đó hai bên không xác định thời hạn và thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
– Hợp đồng lao động có thời hạn là hợp đồng trong đó hai bên xác định thời hạn và thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong vòng 36 tháng kể từ ngày có hiệu lực của hợp đồng.
Khi hợp đồng lao động có thời hạn xác định hết hạn
Khi hợp đồng lao động có thời hạn xác định hết hạn nhưng nhân viên vẫn tiếp tục làm việc, các thủ tục sau sẽ được tuân thủ:
– Trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng lao động, hai bên phải ký hợp đồng lao động mới; trong thời gian hợp đồng lao động mới chưa được ký kết, quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên sẽ được thực hiện theo hợp đồng đã ký;
– Nếu thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết hạn hợp đồng lao động, nhưng hai bên không ký hợp đồng lao động mới, hợp đồng được ký kết theo quy định tại điểm b, khoản 1 của Điều này trở thành hợp đồng lao động không hợp lệ xác định thời hạn;
– Trong trường hợp hai bên ký hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động có thời hạn, thì chỉ có thể ký thêm một lần nữa, sau đó, nếu nhân viên tiếp tục làm việc, anh ấy / cô ấy phải ký hợp đồng lao động không có thời hạn, nhiệm kỳ xác định.
Ngoại trừ hợp đồng lao động cho người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp nhà nước và các trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 149, Khoản 2, Điều 151 và Khoản 4, Điều 177 của Bộ luật Lao động 2019.
4. Nội dung hợp đồng làm việc
Hợp đồng lao động phải có các nội dung chính sau:
a) Tên và địa chỉ của người sử dụng lao động hoặc người đại diện hợp pháp;
b) Tên đầy đủ, ngày sinh, giới tính, địa chỉ cư trú, số chứng minh nhân dân hoặc tài liệu hợp pháp khác của nhân viên;
c) Công việc và nơi làm việc;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương, hình thức thanh toán tiền lương, thời hạn thanh toán tiền lương, trợ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Phương thức thăng tiến, tăng lương;
g) Thời gian làm việc và thời gian nghỉ ngơi;
h) Cung cấp thiết bị bảo vệ lao động cho nhân viên;
i) Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế;
k) Đào tạo, bồi dưỡng và cải thiện kỹ năng nghề.
Chú ý:
+ Nếu nhân viên làm việc liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh hoặc bí mật công nghệ theo quy định của pháp luật, người sử dụng lao động có quyền đạt được thỏa thuận bằng văn bản với nhân viên về nội dung và thời gian làm việc. bảo vệ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, quyền và bồi thường trong trường hợp vi phạm của nhân viên.
+ Nếu nhân viên làm việc trong các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, sản xuất muối, tùy thuộc vào loại công việc, hai bên có thể giảm một số nội dung chính của hợp đồng lao động và đồng ý về nội dung bổ sung. nội dung về phương pháp giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn và thời tiết.
5. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc
Điều 34 Bộ luật Lao động 2019 quy định 13 trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động:
– Hợp đồng lao động hết hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4, Điều 177 của Bộ luật này.
– Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Cả hai bên đồng ý chấm dứt hợp đồng lao động.
– Nhân viên bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do theo Điều 5, Điều 328 của Bộ luật Tố tụng Hình sự, bị kết án tử hình, hoặc bị cấm làm công việc quy định tại Khoản 2 của Điều này. hợp đồng lao động theo phán quyết của tòa án và các quyết định đã có hiệu lực pháp lý.
– Nhân viên nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo các phán quyết hoặc quyết định có hiệu lực pháp lý của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Nhân viên bị kỷ luật và sa thải.
– Nhân viên đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động.
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động.
– Người sử dụng lao động chấm dứt nhân viên theo quy định tại Điều 42 và 43 của Bộ luật Lao động.
– Giấy phép lao động hết hạn cho nhân viên nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động.
6. Nếu tự ý nghỉ việc thì có bị kiện hay không?
Hành động của nhân viên tự nguyện chấm dứt công việc mà không viết đơn bằng văn bản là một trường hợp chấm dứt hợp đồng đơn phương bất hợp pháp. Theo quy định tại Điều 39 của Bộ luật Lao động 2019:
Điều 39. Chấm dứt hợp đồng lao động bất hợp pháp
Chấm dứt đơn phương bất hợp pháp hợp đồng lao động là một trường hợp trong đó hợp đồng lao động bị chấm dứt trái với các quy định tại Điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.
Điều 40. Nghĩa vụ của nhân viên khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
1. Không trả trợ cấp thôi việc.
2. Để bồi thường cho người sử dụng lao động trong nửa tháng lương theo hợp đồng lao động và một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.
3. Chi phí đào tạo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này phải được hoàn trả cho người sử dụng lao động.
7. Làm thế nào tôi có thể nhận được phí bảo hiểm được trả tại công ty cũ?
Hiện tại, bạn đang tiếp tục làm việc theo hợp đồng lao động và đang tham gia bảo hiểm xã hội, vì vậy bạn không đủ điều kiện để rút bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Theo các quy định tại Mục 5.1 Khoản 5, Điều 46 của Quyết định 959 / QĐ_BHXH: “Nếu một người có 2 hoặc nhiều sổ bảo hiểm xã hội có thời hạn thanh toán bảo hiểm xã hội khác nhau, cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ rút tất cả các sổ bảo hiểm xã hội, hoàn thành cơ sở dữ liệu và in thời gian. Thời gian thanh toán và hưởng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp của sổ bảo hiểm xã hội được đưa vào cuốn sách mới. Số lượng sổ bảo hiểm xã hội được cấp lại là số lượng sổ bảo hiểm xã hội có thời gian sớm nhất để tham gia bảo hiểm xã hội.”
Thủ tục bảo hiểm xã hội
Do đó, trong lĩnh vực này, bạn cần thực hiện thủ tục hợp nhất sổ bảo hiểm xã hội theo số sổ bảo hiểm xã hội của công ty bạn đang làm việc. Hồ sơ bao gồm: Tuyên bố cung cấp và thay đổi thông tin của những người tham gia bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế (theo mẫu), đã ban hành sổ bảo hiểm xã hội (cả hai cuốn sách). Bạn nộp đơn tại cơ quan bảo hiểm xã hội huyện để xử lý. Theo đó, thời gian bạn đã trả phí bảo hiểm xã hội tại công ty cũ sẽ được bảo quản và thêm vào thời điểm thanh toán bảo hiểm xã hội tại công ty mới.
8. Một số thay đổi đối với hợp đồng làm việc từ năm 2021
Với việc áp dụng Bộ luật Lao động mới, đó là Bộ luật Lao động năm 2019 từ năm 2021, nhiều quy định liên quan đến hợp đồng lao động sẽ thay đổi. Đặc biệt:
* Bổ sung các quy định về xác định hợp đồng lao động
Điều 13 của Bộ luật Lao động năm 2019
Điều 13 của Bộ luật Lao động năm 2019 đã bổ sung các quy định mới để tăng cường xác định hợp đồng lao động. Đặc biệt:
Trong trường hợp hai bên đồng ý với một tên khác nhưng với nội dung cho thấy việc làm được trả lương, tiền lương và quản lý, điều hành và giám sát của một bên, nó sẽ được coi là hợp đồng lao động.
Theo đó, miễn là thỏa thuận có chứa các yếu tố trên, nó sẽ được coi là hợp đồng lao động cho dù các bên đặt tên cho nó là gì.
* Công nhận hợp đồng lao động dưới dạng dữ liệu điện tử
Hình thức hợp đồng lao động bằng văn bản hoặc bằng miệng tiếp tục được công nhận trong Bộ luật mới.
Điều 14 của Bộ luật Lao động năm 2019
Ngoài ra, Điều 14 của Bộ luật Lao động cũng bổ sung một hình thức hợp đồng lao động mới:
Hợp đồng lao động được ký kết thông qua các phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu theo luật về giao dịch điện tử có cùng giá trị với hợp đồng lao động bằng văn bản.
Theo đó, các bên sẽ có nhiều lựa chọn hơn về hình thức ký kết hợp đồng. Hợp đồng lao động dưới dạng thông điệp dữ liệu có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
* Chính thức bỏ hợp đồng thời vụ
Như đã chỉ ra trong phần trước, hiện tại, hợp đồng lao động chỉ bao gồm hợp đồng lao động có thời hạn không xác định hoặc hợp đồng lao động có thời hạn xác định.
Do đó, từ năm 2021, sẽ không có thêm hợp đồng lao động thời vụ hoặc một số công việc nhất định với thời hạn dưới 12 tháng.
Thay vào đó, nếu họ muốn ký hợp đồng lao động ngắn hạn, các bên phải ký hợp đồng lao động có thời hạn.
* Nội dung của thời gian thử việc có thể được chỉ định trong hợp đồng
Trước đây, khi có thỏa thuận quản chế, người sử dụng lao động và nhân viên có thể ký hợp đồng quản chế.
Tuy nhiên, theo Bộ luật mới, ngoài hợp đồng quản chế, các bên cũng có thể đồng ý về nội dung của thời gian thử việc ngay trong hợp đồng lao động.
Đồng thời, Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định thời gian thử việc (không quá 180 ngày) đối với các nhà quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật quản lý và sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp. sản xuất và kinh doanh trong doanh nghiệp.
* Không áp dụng cho quản chế với hợp đồng làm việc dưới 01 tháng
Theo Bộ luật Lao động 2012, chỉ khi ký hợp đồng lao động thời vụ, nhân viên mới tự động không phải làm việc. Tuy nhiên, loại hợp đồng này đã bị loại bỏ bởi Bộ luật mới.
Thay vào đó, Khoản 3, Điều 24 của Bộ luật Lao động 2019 quy định rằng nhân viên sẽ không phải làm việc cho một hợp đồng có thời hạn dưới 1 tháng.
Đó là, nhân viên chỉ phải thử công việc nếu họ ký hợp đồng lao động với thời hạn 1 tháng trở lên.
Trên đây là mẫu hợp đồng lao động mới nhất với các ghi chú mới cho cả nhân viên và doanh nghiệp khi ký kết hợp đồng lao động. Nếu có những khó khăn hoặc vấn đề liên quan đến hợp đồng lao động, độc giả vui lòng Luật Quốc Bảo qua hotline/zalo: 0763387788 để được hỗ trợ.
Xem thêm: