Đất đai là một tài sản đặc biệt có giá trị lớn, có thể là sự tích lũy của một đời. Do đó, đất đai cũng là chủ đề của nhiều tranh chấp phức tạp và rắc rối. Vì vậy, khi tranh chấp đất đai xảy ra, cần giải quyết như thế nào và Ủy ban Nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai không và quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã như thế nào? Cùng tìm hiểu thông qua bài viết sau đây của Luật Quốc Bảo
Mục lục
- 1 Xác định xem tranh chấp hiện tại có phải là tranh chấp đất đai hay không?
- 2 Các bên không bắt buộc phải hòa giải tranh chấp đất đai
- 3 Hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã là một thủ tục bắt buộc
- 4 Thẩm quyền và quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã?
- 5 Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
- 6 Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi có sổ đỏ
- 7 Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
- 8 Câu hỏi liên quan đến quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã
Xác định xem tranh chấp hiện tại có phải là tranh chấp đất đai hay không?
Xác định xem tranh chấp đất đai là tranh chấp đất đai hay tranh chấp liên quan đến đất đai là rất quan trọng trong việc lựa chọn thủ tục áp dụng trong giai đoạn tiếp theo.
Do đó, trước hết và quan trọng nhất trong việc giải quyết tranh chấp đất đai, cần xác định liệu đó có phải là tranh chấp đất đai hay không.
Theo khoản 24, Điều 3 của Luật đất đai 2013:
“Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Theo đó, chỉ những tranh chấp xác định ai có quyền sử dụng đất (bao gồm tranh chấp về ranh giới giữa các thửa đất) là tranh chấp đất đai.
Điều quan trọng là xác định tranh chấp nào là tranh chấp đất đai, vì các thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai là khác nhau.
Lưu ý: Các tranh chấp sau đây không phải là tranh chấp đất đai:
– Tranh chấp về giao dịch (mua và bán) quyền sử dụng đất và nhà.
– Tranh chấp về thừa kế là quyền sử dụng đất.
– Tranh chấp về tài sản chung là quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn.
Điều rất quan trọng là phân loại tranh chấp nào là tranh chấp đất đai, vì những lý do sau:
Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai (loại 1) sẽ được điều chỉnh bởi Luật đất đai, cụ thể:
– Thủ tục giải quyết tranh chấp theo quy định của Luật đất đai (buộc phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân của các xã (xã, phường và thị trấn); Nếu không hòa giải nhưng khởi kiện tại Tòa án, Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện. .
– Trong trường hợp đất tranh chấp có giấy chứng nhận hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất, cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp sẽ khác với những người không có giấy tờ.
Trường hợp 2: Tranh chấp liên quan đến đất (loại 2) chủ yếu được quy định bởi Bộ luật Dân sự, do đó thủ tục giải quyết khác nhau (không được giải quyết theo thủ tục của Luật Đất đai).
Các bên có thể khởi kiện trực tiếp tại Tòa án mà không cần phải thông qua hòa giải tại Ủy ban Nhân dân Xã.
Các bên không bắt buộc phải hòa giải tranh chấp đất đai
Theo khoản 1, Điều 200 của Luật Đất đai 2013, khi các bên có tranh chấp, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải tại cơ sở.
Theo đó, Nhà nước khuyến khích các bên hòa giải thông qua 02 mẫu
Mẫu 1: Tự hòa giải;
Mẫu 2: Giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.
Theo Luật Hòa giải cơ sở, tranh chấp đất đai được hòa giải ở cơ sở dưới sự hướng dẫn của hòa giải viên, giúp các bên đạt được thỏa thuận và tự nguyện giải quyết xung đột và tranh chấp của họ.
Hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã là một thủ tục bắt buộc
Theo khoản 2, Điều 202 của Luật Đất đai 2013, khi các bên tranh chấp không thể hòa giải, họ sẽ gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân của xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Theo đó, Ủy ban Nhân dân cấp xã không tự hòa giải, nhưng phải có được yêu cầu bằng văn bản từ một trong các bên tranh chấp.
Thành phần của Hội đồng hòa giải
Thành phần của Hội đồng hòa giải bao gồm:
+ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
+ Đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc của các xã, phường và thị trấn;
+ Trưởng nhóm dân cư cho khu vực thành thị; làng và thôn đứng đầu khu vực nông thôn;
+ Đại diện của một số hộ gia đình sống trong một thời gian dài tại các xã, phường và thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng của lô đất đó;
+ Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp của các xã, phường và thị trấn.
Trong từng trường hợp cụ thể, đại diện của Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có thể được mời;
– Hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp có mặt. Trong trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, việc hòa giải được coi là không thành công.
Bản chất của hòa giải là để hai bên ngồi lại với nhau và trình bày các xung đột và tìm giải pháp thuyết phục nhất. Nếu một trong các bên tranh chấp không có mặt, sẽ không có ai để nói chuyện với phía bên kia.
Và vì vậy, hòa giải sẽ không đạt được mục đích ghi lại hình thức giải quyết này.
Do đó, luật pháp quy định rằng việc tranh chấp chỉ phải được tiến hành với sự có mặt của tất cả các bên tranh chấp.
Cùng với đó, để tránh kéo dài thời gian hòa giải mà không đạt được kết quả hiệu quả, luật cũng quy định rõ ràng rằng nếu một trong các bên vắng mặt lần thứ hai, nó sẽ được coi là hòa giải không thành công và kết thúc thời kỳ hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
Kết quả hòa giải
Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ diễn ra trong một trong hai trường hợp:
Trường hợp 1: Hòa giải thành công (kết thúc tranh chấp đất đai)
+ Nếu có sự thay đổi về tình trạng hiện tại của ranh giới và người sử dụng đất, Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường sẽ đệ trình lên Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định công nhận thay đổi ranh giới lô đất và phát hành Sách đỏ mới cho các hộ gia đình và cá nhân.
Trường hợp 2: Hòa giải thất bại
Nếu hòa giải không thành công, nếu bạn muốn giải quyết tranh chấp, bạn có thể làm theo hai hướng sau:
Khoản 1, Điều 203 của Luật Đất đai 2013 quy định:
– Tranh chấp đất đai trong đó các bên liên quan có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản trên đất sẽ được giải quyết bởi Tòa án Nhân dân.
– Đối với tranh chấp đất đai mà bên liên quan không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, bên liên quan chỉ có thể chọn một trong hai hình thức giải quyết sau:
+ Phương pháp 1: Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân của huyện hoặc tỉnh (tùy thuộc vào chủ đề tranh chấp).
+ Tùy chọn 2. Nộp đơn kiện tại Tòa án Nhân dân (theo các quy định của luật tố tụng dân sự).
Lưu ý:
– Thời gian hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã:
Không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Trên thực tế, nhiều Ủy ban Nhân dân chậm giải quyết, nếu bạn muốn giải quyết nhanh chóng, bạn phải “nhắc nhở” Ủy ban Nhân dân về thời hạn trên.
– Theo Điều 88 của Nghị định 43/2014 / ND-CP, biên bản hòa giải phải có các thông tin sau:
+ Thời gian và địa điểm hòa giải;
+ Người tham gia phiên hòa giải;
+ Tóm tắt tranh chấp, cho thấy rõ nguồn gốc và thời gian sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân của tranh chấp (theo kết quả xác minh và điều tra);
+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai;
+ Nội dung đã được các bên tranh chấp đồng ý hoặc không đồng ý.
Khi nhận được biên bản, phải chú ý xem nội dung trên có đủ hay không? Do việc giải quyết tranh chấp đất đai thực tế, nếu biên bản hòa giải tranh chấp đất đai ở cấp xã có chứa thông tin còn thiếu, đơn khởi kiện có thể được trả lại khi yêu cầu chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện hoặc cấp huyện hoặc sẽ được Tòa án trả lại đơn khi khởi kiện.
Thẩm quyền và quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã?
Căn cứ vào Điều 202 của Luật Đất đai 2013, Điều 88 của Nghị định 43/2014 / ND-CP, Khoản 57, Điều 2 của Nghị định 01/2017/ND-CP quy định thẩm quyền và quy trình hòa giải tranh chấp đất đai như sau:
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể hòa giải sẽ gửi đơn tới Ủy ban Nhân dân cấp xã của địa phương nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Bước 1: Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Bước 2: Ủy ban Nhân dân Xã tiến hành kiểm tra và xác minh tranh chấp
Khi nhận được yêu cầu bằng văn bản để giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra và xác minh nguyên nhân của tranh chấp, và thu thập các giấy tờ và tài liệu liên quan được cung cấp bởi các bên. Về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và tình trạng sử dụng đất.
Bước 3: Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai
Thành viên của Hội đồng bao gồm:
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc của các xã, phường và thị trấn; người đứng đầu nhóm dân cư cho khu vực thành thị; làng và thôn đứng đầu khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ gia đình sống lâu ở các xã, phường và thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng của lô đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp của các xã, phường và thị trấn.
Trong từng trường hợp cụ thể, đại diện của Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh có thể được mời.
Bước 4: Tổ chức hòa giải tranh chấp đất đai
Cuộc họp hòa giải phải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và những người có lợi ích và nghĩa vụ liên quan.
Hòa giải chỉ có thể được tiến hành khi các bên tranh chấp có mặt. Trong trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, việc hòa giải được coi là không thành công.
Bước 5: Lập hồ sơ hòa giải tranh chấp đất đai
Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được ghi lại bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:
Thời gian và địa điểm hòa giải; người tham gia hòa giải; tóm tắt nội dung tranh chấp, thể hiện rõ nguồn gốc và thời gian sử dụng đất đang tranh chấp, nguyên nhân của tranh chấp (theo kết quả xác minh và điều tra); ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; nội dung đã được các bên tranh chấp đồng ý hoặc không đồng ý.
Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại cuộc họp hòa giải, các thành viên tham gia phiên hòa giải và phải có con dấu của Ủy ban Nhân dân cấp xã; đồng thời, nó phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và được giữ tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
Trong vòng 10 ngày kể từ ngày thực hiện biên bản hòa giải thành công, nếu các bên tranh chấp có ý kiến khác với nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành công, chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ tổ chức lại cuộc họp của Hội đồng Hòa giải để xem xét và giải quyết các ý kiến bổ sung và phải lập hồ sơ hòa giải thành công hoặc không thành công.
Lưu ý:
Trong trường hợp hòa giải thành công nhưng có sự thay đổi về hiện trạng ranh giới sử dụng đất và người sử dụng đất, Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải thành công cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng; gửi đến Cục Tài nguyên và Môi trường cho các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ đệ trình lên Ủy ban Nhân dân cùng cấp quyết định công nhận thay đổi ranh giới lô đất và cấp giấy chứng nhận sử dụng đất mới quyền sở hữu nhà và tài sản khác gắn liền với đất.
Trong trường hợp hòa giải không thành công hoặc sau khi hòa giải thành công, ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải, Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ lập hồ sơ hòa giải không thành công và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo để giải quyết tranh chấp.
Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ được thực hiện trong vòng 45 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản để giải quyết tranh chấp đất đai.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập công ty | Thành lập hộ kinh doanh |
Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai?
Theo Điều 203 của Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
Trong trường hợp tranh chấp đất đai đã được hòa giải không thành công tại Ủy ban Nhân dân cấp xã, sẽ được giải quyết như sau:
Đầu tiên, tranh chấp đất đai trong đó các bên liên quan có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản trên đất sẽ được giải quyết bởi Tòa án nhân dân;
Thứ hai, trong một tranh chấp đất đai mà bên liên quan không có Giấy chứng nhận hoặc một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, bên liên quan chỉ có thể chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai. Sau đây:
Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân có thẩm quyền (chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện hoặc chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh nơi có đất tranh chấp).
Nộp đơn kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo luật về thủ tục tố tụng dân sự.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi có sổ đỏ
Khi một trong các bên có giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai, sẽ được giải quyết bởi Tòa án Nhân dân nơi xảy ra tranh chấp đất đai, theo các thủ tục dân sự dưới đây.
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Chuẩn bị 1 bộ hồ sơ vụ kiện, bao gồm:
– Mẫu đơn khiếu nại theo mẫu.
– Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100.
– Biên bản hòa giải được chứng nhận bởi Ủy ban Nhân dân Xã và được ký bởi các bên tranh chấp.
– Giấy tờ của người khởi kiện: sổ đăng ký hộ gia đình; chứng minh nhân dân
– Bằng chứng khác: Theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bất kỳ ai kiện vì bất kỳ vấn đề nào cũng phải có tài liệu và bằng chứng để chứng minh bản kiến nghị.
Bước 2. Nộp đơn kiện
– Nơi nộp: Tòa án Nhân dân của huyện có đất đang tranh chấp.
– Phương thức thanh toán: Gửi theo một trong ba phương thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi cho Tòa án bằng dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng biểu mẫu điện tử qua cổng web của Tòa án (nếu có).
Bước 3. Tòa án chấp nhận và giải quyết
– Nếu hồ sơ không đủ, Tòa án sẽ yêu cầu các tài liệu bổ sung.
– Nếu hồ sơ là đủ:
+ Thông báo của tòa án về việc tạm ứng phí tòa án.
+ Người khởi kiện trả tiền tạm ứng phí tòa án tại cơ quan thuế theo thông báo trước về phí tòa án và trả lại biên lai cho tòa án.
Sau đó tòa án sẽ chấp nhận
Thủ tục chuẩn bị xét xử.
– Chuẩn bị xét xử: Thời hạn là 04 tháng, trường hợp phức tạp có thể được gia hạn không quá 02 tháng (Tổng cộng 06 tháng – Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự).
– Trong thời gian này, Tòa án sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa án, nếu các bên không hòa giải, Tòa án sẽ đưa tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không có trong trường hợp đình chỉ tạm thời).
– Sau khi bản án sơ thẩm được ban hành, các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu họ không đồng ý với bản án và phải có căn cứ.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
Phương pháp 1: Yêu cầu Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết
– Trường hợp 1: Tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư sẽ được giải quyết bởi chủ tịch của Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
– Trường hợp 2: Trong trường hợp có tranh chấp trong đó một trong các bên tranh chấp là một tổ chức, cơ sở tôn giáo, doanh nghiệp Việt Nam hoặc đầu tư nước ngoài, nó sẽ được giải quyết bởi chủ tịch của Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Lưu ý
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện:
Các hộ gia đình và cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ tài liệu với các tài liệu sau:
+ Yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
+ Biên bản hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã;
+ Trích xuất bản đồ và hồ sơ địa chính theo thời gian liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm bằng chứng trong quá trình giải quyết tranh chấp;
+ Báo cáo về đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành công.
Bước 1. Gửi đơn
Các hộ gia đình và cá nhân nộp hồ sơ của họ cho Ủy ban Nhân dân cấp huyện.
Bước 2. Biên nhận tài liệu
– Trong trường hợp nhận được hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, các cơ quan tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thành hồ sơ theo quy định. .
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
– Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm cho cơ quan tư vấn giải quyết vấn đề
Cơ quan tư vấn có các nhiệm vụ sau:
+ Xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức các cuộc họp của các bộ phận và cơ quan liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần).
+ Hoàn thành hồ sơ và đệ trình lên Chủ tịch Ủy ban Nhân dân để ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 4. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện ban hành kết quả giải quyết
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện sẽ ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành công và gửi cho các bên tranh chấp.
– Nếu bạn đồng ý với kết quả giải quyết tranh chấp, tranh chấp sẽ kết thúc.
– Nếu bạn không đồng ý với kết quả giải quyết:
+ Khiếu nại với Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
Hoặc
+ Khởi kiện tại Tòa án theo luật về thủ tục hành chính (khởi kiện các vụ kiện chống lại các quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện).
– Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày;
Đối với các xã ở miền núi, đảo, vùng sâu và vùng xa và những khu vực có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, thời gian thực hiện có thể tăng thêm 10 ngày.
Câu hỏi liên quan đến quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã
Khởi kiện tranh chấp đất đai có bắt buộc hòa giải ở UBND xã?
Gia đình tôi có tranh chấp đất đai với gia đình hàng xóm là ông H, sau nhiều lần hòa giải ở cơ sở và thất bại (với hồ sơ hòa giải), Tôi đã gửi đơn kiến nghị lên Tòa án Nhân dân để giải quyết tranh chấp.
Tuy nhiên, Tòa án đã không chấp nhận kiến nghị của tôi với lý do tranh chấp chưa được hòa giải tại Ủy ban Nhân dân Công xã. Vì vậy, trong trường hợp của tôi, tòa án nói như vậy có đúng không?
Trả lời
Hòa giải tự nguyện và hòa giải cơ sở là các hình thức hòa giải được Nhà nước khuyến khích khi có tranh chấp. Theo đó, trong trường hợp các bên không thể tự hòa giải, họ nên gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân của xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải (Điều 202 của Luật Đất đai 2013).
Mặt khác, theo khoản 2, Điều 3 của Nghị quyết 04/2017 / NQ-HDTP, rõ ràng là với các tranh chấp, người có quyền sử dụng đất nhưng chưa được hòa giải tại Ủy ban Nhân dân của xã, phường hoặc thị trấn nơi có đất tranh chấp được xác định là không đủ điều kiện để khởi kiện.
Do đó, trong trường hợp tranh chấp đất đai, nếu bạn muốn khởi kiện tại Tòa án, trước tiên bạn cần tiến hành hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã nơi đất tranh chấp được đặt theo lệnh và thủ tục quy định.
Do đó, việc Tòa án từ chối chấp nhận đơn khởi kiện của bạn là hoàn toàn có cơ sở.
Cũng cần lưu ý rằng điều kiện này không áp dụng cho các tranh chấp liên quan đến giao dịch mua bán đất (thừa kế quyền sử dụng đất,…). Nói một cách dễ hiểu, với tranh chấp liên quan đến đất đai, không cần phải có hòa giải tại Ủy ban Nhân dân Xã, nhưng bạn luôn có thể kiện tại tòa án.
Trưởng thôn có được từ chối hòa giải tranh chấp khi có yêu cầu?
Gia đình tôi và gia đình ông N đã có tranh chấp về quyền sử dụng lô đất có diện tích 80m2. Sau nhiều lần tự đàm phán và hòa giải lại, điều đó đã không thành công nên nhờ Tổ hòa giải thôn giải quyết.
Tuy nhiên, người đứng đầu nhóm hòa giải của thôn đã từ chối giải quyết với lý do Tổ hòa giải không có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai và chỉ thị cho các bên nộp đơn xin hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã. Việc ông tổ trưởng từ chối với lý do như vậy là có đúng không?
Trả lời
Điểm b, Khoản 1, Điều 5 của Nghị định 15/2014 nêu rõ: Tranh chấp phát sinh từ các quan hệ dân sự như tranh chấp về quyền sở hữu, nghĩa vụ dân sự, hợp đồng dân sự, thừa kế, và quyền sử dụng đất nằm trong phạm vi của Nghị định này. hòa giải cơ sở.
Khi tranh chấp đất đai phát sinh, các bên có quyền tự hòa giải hoặc hòa giải tại cơ sở.
Theo Điều 2 của Luật Hòa giải cơ sở 2013, hòa giải cơ sở (tại một ngôi làng, một nhóm dân cư) là hướng dẫn và hỗ trợ của hòa giải viên cho các bên để đạt được thỏa thuận, và để tự nguyện giải quyết xung đột, tranh chấp, vi phạm pháp luật theo quy định của Luật này.
Đồng thời, theo khoản 2, Điều 202 của Luật đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể hòa giải (tự hòa giải hoặc hòa giải cơ sở) sẽ gửi đơn tới Ủy ban Nhân dân cấp xã của địa phương nơi có đất tranh chấp hòa giải.
Do đó, theo các căn cứ trên, có thể thấy rằng:
– Tổ hòa giải tại làng, nhóm dân cư có thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai khi nhận được yêu cầu;
– Nếu không thể hòa giải ở cấp cơ sở, các bên sẽ nộp đơn xin hòa giải tại Ủy ban Nhân dân của xã nơi có đất tranh chấp.
Vì thế, việc Trưởng thôn Hòa giải từ chối hòa giải tranh chấp đất đai và hướng dẫn mọi người nộp đơn yêu cầu Ủy ban Nhân dân xã không phù hợp với luật pháp.
Bán nhà bằng hình thức viết giấy tay và không công chứng có hiệu lực không?
Chào luật sư, gia đình tôi có một số vấn đề về tranh chấp nhà ở. Chuyện là như thế này: khoảng 8 năm trước, mẹ tôi đã bán một ngôi nhà (nhà của bà ngoại cho mẹ khi bà còn sống) cho gia đình Bà N với số tiền 100 triệu đồng, nhưng hợp đồng mua bán chỉ được viết bằng giấy viết tay, không được công chứng và không có sự đồng ý của dì tức là chị em ruột với mẹ hiện tại nhà vẫn chưa có sổ hồng hay sổ đỏ gì hết.
Với một sự việc như vậy, dì của tôi có thể tranh chấp để đòi lại ngôi nhà để bán với lý do ngôi nhà chưa được bán mà không có sự đồng ý của các dì và các tài liệu không được công chứng.
Trong giấy tờ mua bán nhà không công chứng, có ghi rằng nếu có tranh chấp, sẽ đền bù gấp 3 lần tức 300 triệu đồng thì sẽ có hiệu lực không và nhà tôi phải đền 300tr mới lấy lại được nhà hay chỉ cần 100tr như ban đầu vì giấy tờ nhà viết tay không có công chứng nên không có hiệu lực đúng không. Sự việc thứ hai là: nếu mẹ tôi là người nhận tiền đặt cọc để bán nhà cho người khác, thì có bị coi là vi phạm luật pháp không?
Trả lời
1. Cơ sở pháp lý:
Bộ luật dân sự số. 33/2005 / QH11 của Quốc hội;
Bộ luật dân sự 2015
Luật đất đai13 / 2003 / QH11
2. Luật sư tư vấn:
Theo bạn trình bày, bà của bạn đã cho mẹ bạn một ngôi nhà khi bà còn sống, nhưng không xác định liệu thủ tục chuyển nhượng có được thực hiện hay không. Hơn nữa, thời gian để bán căn nhà là 8 năm trước, vì vậy chúng tôi sẽ áp dụng Bộ luật Dân sự năm 2005. Đối với trường hợp này, chúng tôi chia nó thành hai trường hợp:
Thứ nhất: Nếu ngôi nhà này đã được bà của bạn chuyển đến tên của mẹ bạn theo luật định, việc thực hiện các giao dịch liên quan đến ngôi nhà này tùy thuộc vào mẹ bạn quyết định. Căn cứ vào Điều 197 của Bộ luật Dân sự 2005
“Điều 197. Quyền định đoạt của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có quyền bán, trao đổi, quyên góp, cho vay, thừa kế, từ bỏ hoặc thực hiện các hình thức xử lý khác theo quy định của pháp luật đối với tài sản.
Thứ hai: Nếu ngôi nhà này chưa được chuyển sang tên của mẹ bạn, việc mẹ bạn bán căn nhà cho bà N là trái luật. Nếu bà không để lại di chúc, việc phân chia di sản sẽ được mẹ và các dì của bạn đồng ý. Theo đó, luật cũng quy định những người thừa kế hợp pháp:
Điều 676. Người thừa kế theo luật
1. Những người thừa kế theo luật được quy định theo thứ tự sau:
a ) Dòng thừa kế đầu tiên bao gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người quá cố;
b ) Dòng thừa kế thứ hai bao gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c ) Dòng thừa kế thứ ba bao gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế của cùng một hàng sẽ được hưởng một phần bằng nhau của di sản.
3. Những người trong dòng người thừa kế sau đây chỉ được quyền thừa kế nếu không có ai trong dòng người thừa kế trước đó đã chết, không có quyền thừa kế, bị tước quyền thừa kế hoặc từ chối nhận di sản.
Do đó, theo quy định của Luật, dì của bạn thuộc dòng người thừa kế đầu tiên, khi phân chia di sản sẽ được chia theo đúng thứ tự.
Ngoài ra, nếu không thể đạt được thỏa thuận, sẽ được Tòa án giải quyết. Căn cứ vào Điều 645 của Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định thời hiệu thừa kế:
Điều 645. Thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện một vụ kiện cho người thừa kế để yêu cầu phân chia di sản, xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc từ chối quyền thừa kế của người khác là mười năm kể từ thời điểm mở di sản.
Thời hiệu khởi kiện một vụ kiện để yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ đối với tài sản mà người chết để lại là ba năm kể từ thời điểm mở di sản.
Do đó, thời hiệu phân chia di sản là 10 năm kể từ thời điểm mở di sản, nghĩa là khi bà của bạn qua đời. Trong trường hợp mẹ bạn bán căn nhà cho bà N bằng giấy viết tay và không có giấy công chứng:
Căn cứ vào Điều 122, 124 của Bộ luật Dân sự quy định các điều kiện về hiệu lực của các giao dịch dân sự và các hình thức giao dịch dân sự như sau:
Điều 122. Điều kiện hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Một giao dịch dân sự có hiệu lực khi các điều kiện sau được thỏa mãn đầy đủ:
a ) Những người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b ) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm luật cấm, không vi phạm đạo đức xã hội;
c ) Những người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện hiệu quả của giao dịch trong trường hợp được pháp luật quy định.
Điều 124. Các hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng các hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua các phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu được coi là giao dịch bằng văn bản.
2. Trong trường hợp luật pháp quy định rằng các giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản, công chứng hoặc xác thực và phải được đăng ký hoặc cho phép, các quy định đó phải được tuân thủ.
Theo luật, hợp đồng mua bán nhà phải được công chứng và chứng thực. Tuy nhiên, giao dịch giữa mẹ bạn và bà N không tuân thủ các quy định của pháp luật, vì vậy giao dịch này sẽ vi phạm các điều kiện hợp lệ của giao dịch dân sự.
Điều 127. Giao dịch dân sự không hợp lệ
Một giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện quy định tại Điều 122 của Bộ luật này sẽ không hợp lệ.
Điều 134. Giao dịch dân sự không hợp lệ do không tuân thủ các quy định về hình thức
Trong trường hợp luật pháp quy định rằng hình thức giao dịch dân sự là điều kiện hợp lệ cho giao dịch nhưng các bên không tuân thủ, theo yêu cầu của một hoặc các bên khác, tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác sẽ quyết định buộc các bên tuân thủ các quy định về hình thức giao dịch trong một khoảng thời gian; Quá giới hạn thời gian đó, nếu không được thực hiện, giao dịch sẽ bị hủy.
Điều 137. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự không hợp lệ
1. Một giao dịch dân sự không hợp lệ không làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm thành lập.
2. Khi một giao dịch dân sự bị vô hiệu, các bên sẽ khôi phục trạng thái ban đầu và trả lại cho nhau những gì họ đã nhận được; nếu không thể trả lại bằng hiện vật, nó phải được hoàn trả bằng tiền mặt, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo quy định của pháp luật. Bên có lỗi gây thiệt hại phải bồi thường.
Do đó, trong trường hợp của bạn, giao dịch giữa mẹ và bà N sẽ bị vô hiệu do không tuân thủ các điều kiện hợp lệ của hợp đồng (hình thức của hợp đồng). Khi giao dịch bị vô hiệu, mẹ và bà N của bạn sẽ trả lại cho nhau những gì họ đã nhận được theo quy định tại Điều 137 của Bộ luật Dân sự năm 2005.
Trên đây là các quy định giải thích: Tranh chấp đất đai là gì và một số lý do tại sao người sử dụng đất phải hiểu tranh chấp đất đai, đặc biệt là quy trình giải quyết tranh chấp đất đai cấp xã. Nếu độc giả có vấn đề, vui lòng liên hệ với Luật Quốc Bảo qua tổng đài số: 076 338 7788