Đúng như tên của nghĩa vụ quân sự, đây là nghĩa vụ thiêng liêng và cao cả của nam công dân. Khi nói đến nghĩa vụ, nghĩa là, những việc cần làm, thuộc về trách nhiệm của các cá nhân và tổ chức. Tuy nhiên, khi thực hiện nghĩa vụ quân sự, công dân vẫn được hưởng một số quyền nhất định. Trong bài viết này, Luật Quốc Bảo trình bày cho độc giả những sự cần thiết phải ban hành luật NVQS và các tài liệu thông tin liên quan khác.
Mục lục
- 1 1. Nghĩa vụ quân sự là gì?
- 2 2. Sự cần thiết phải ban hành luật NVQS ?
- 3 3. Luật nghĩa vụ quân sự 2015
- 4 4. Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của mọi người đặc biệt là với các em học sinh – sinh viên
- 5 3. Quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ quân sự
- 5.1 3.1 Lợi ích cho các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền – phục vụ nhiệm vụ tích cực
- 5.2 3.2 Đối với các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền khi xuất ngũ
- 5.2.1 Trường hợp của tháng lẻ được tính như sau:
- 5.2.2 Trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở
- 5.2.3 Đào tạo, học nghề, giải quyết công việc khi xuất ngũ
- 5.2.4 Các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền – đang làm việc tại các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị hoặc xã hội
- 5.2.5 Các sĩ quan và binh sĩ không được ủy nhiệm – đang làm việc tại một tổ chức kinh tế trước khi nhập ngũ.
- 5.2.6 Các sĩ quan và binh sĩ được ủy nhiệm không được nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cơ sở kinh tế của tất cả các thành phần kinh tế.
- 6 4. Các câu hỏi liên quan đến sự cần thiết phải ban hành luật NVQS
- 6.1 Nghĩa vụ phục vụ trong quân đội là gì?
- 6.2 Trả lời:
- 6.3 Những hành vi nào bị cấm trong việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự?
- 6.4 Trả lời:
- 6.5 Ai phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
- 6.6 Trả lời:
- 6.7 Thời gian phục vụ tại ngũ của các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền là bao lâu?
- 6.8 Trả lời:
- 6.9 Thời gian phục vụ tại ngũ của các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền được tính như thế nào?
- 6.10 Trả lời:
- 6.11 Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn kỹ thuật được quy định như thế nào?
- 6.12 Trả lời:
- 6.13 Luật nghĩa vụ quân sự quy định độ tuổi nhập ngũ như thế nào?
- 6.14 Trả lời:
- 6.15 Tiêu chuẩn cho công dân được gọi vào quân đội là gì?
- 6.16 Trả lời:
- 6.17 Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc lựa chọn và kêu gọi công dân gia nhập quân đội và thực hiện nghĩa vụ là gì?
- 6.18 Trả lời:
- 6.19 Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã là gì?
- 6.20 Trả lời:
- 6.21 Các chế độ và chính sách cho các sĩ quan và binh sĩ phục vụ nhiệm vụ tại ngũ là gì?
- 6.22 Trả lời:
- 6.23 Các hình phạt cho việc vi phạm các quy định về kiểm tra sức khỏe khi thực hiện nghĩa vụ quân sự là gì?
- 6.24 Trả lời:
- 6.25 Các hình phạt cho việc vi phạm các quy định về nghĩa vụ quân sự là gì?
- 6.26 Trả lời
- 6.27 Hình phạt cho việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?
- 6.28 Trả lời:
1. Nghĩa vụ quân sự là gì?
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc của công dân. Tuy nhiên, không phải mọi quốc gia đều yêu cầu mọi người tham gia quân đội. Ở nước ta, những người trẻ đến tuổi nhập ngũ có một thông báo để gọi, ngoại trừ trong một số trường hợp sẽ được hoãn nhập ngũ nhưng khi quá tuổi đi nghĩa vụ sẽ không phải tham gia.
Mặt khác, tại Hàn Quốc, nghĩa vụ quân sự là bắt buộc đối với mọi công dân nam khi họ đến tuổi thành niên. Việc không tuân thủ nghĩa vụ quân sự có thể dẫn đến việc công dân bị pháp luật trừng phạt.
2. Sự cần thiết phải ban hành luật NVQS ?
Việc ban hành Luật nghĩa vụ quân sự là cần thiết và đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Nhà nước cần ban hành Luật nghĩa vụ quân sự để:
- Để kế thừa và thúc đẩy truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân.
- Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện cho công dân thực hiện nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Để đáp ứng các yêu cầu của xây dựng quân đội trong thời kỳ thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
- Có các biện pháp trừng phạt để xử lý các trường hợp cố tình trốn tránh nghĩa vụ của họ đối với đất nước
Thông qua các mục đích này, có thể nhận thấy rằng việc ban hành Luật Nghĩa vụ quân sự là đúng đắn
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 076338778
Thành lập công ty | Giấy phép an ninh trật tự |
3. Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015, hiện đang có hiệu lực, bao gồm các chương 8 và 62 điều quy định các nguyên tắc trong việc kêu gọi nghĩa vụ quân sự, quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam nhập ngũ và trách nhiệm của các thành viên trong cơ quan có thẩm quyền và cá nhân trong việc kêu gọi công dân tham gia nghĩa vụ quân sự và quản lý nghĩa vụ quân sự.
Quốc phòng là vấn đề cốt lõi để bảo vệ chủ quyền của đất nước, một quốc gia mạnh là một quốc gia không chỉ có sự phát triển kinh tế mà còn có sức mạnh của an ninh quốc gia.
Huấn luyện nghĩa vụ quân sự đóng một vai trò rất quan trọng trong hệ thống phòng thủ của đất nước chúng ta và phải luôn được duy trì và cải thiện. Sự ra đời của luật nghĩa vụ quân sự sẽ chi phối tất cả các vấn đề xoay quanh nghĩa vụ quân sự.
Nhờ Luật Nghĩa vụ quân sự, các vấn đề phát sinh được xử lý và giải quyết một cách nhất quán và phù hợp với pháp luật.
4. Luật nghĩa vụ quân sự và trách nhiệm của mọi người đặc biệt là với các em học sinh – sinh viên
Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ vẻ vang của các công dân phục vụ trong Quân đội Nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Học sinh cần có trách nhiệm nhận thức đúng về nghĩa vụ của mình, tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật:
- Đăng ký nghĩa vụ quân sự
- Nhận kiểm tra y tế – khi cần thiết
- Xuất hiện đúng lúc để nhập ngũ
Trong đó:
Tuổi nhập ngũ:
Công dân đủ 18 tuổi có thể được gọi đi nghĩa vụ quân sự.
Độ tuổi nhập ngũ là từ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
Công dân đã được đào tạo ở cấp đại học hoặc cao đẳng và đã tạm thời bị đình chỉ nhập ngũ sẽ có tuổi để gọi nghĩa vụ quân sự cho đến khi kết thúc 27 năm.
Công dân được gọi cho nghĩa vụ quân sự khi họ đáp ứng các tiêu chí sau:
Lý lịch rõ ràng
Tuân thủ nghiêm ngặt các đường lối và hướng dẫn của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
Đủ sức khỏe để phục vụ trong quân đội theo quy định;
Có trình độ văn hóa phù hợp.
Các trường hợp hoãn hoặc miễn nhập ngũ theo Điều 41 của Luật Nghĩa vụ quân sự:
1. Trì hoãn nghĩa vụ quân sự kêu gọi các công dân sau đây:
a ) Không đủ sức khỏe để phục vụ trong quân đội theo kết luận của Hội đồng kiểm tra sức khỏe;
b ) Là thành viên duy nhất phải trực tiếp nuôi người thân không còn khả năng làm việc hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề về tính mạng và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm, được chứng nhận bởi Ủy ban Nhân dân cấp.
c ) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d ) Có anh trai, em gái hoặc em trai là sĩ quan hoặc binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền thực hiện nghĩa vụ gia nhập Cảnh sát Nhân dân.
dd ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g ) Hiện đang học tại một tổ chức giáo dục phổ thông; đang được đào tạo ở trình độ đại học hệ chính quy của tổ chức giáo dục đại học,trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn trừ sự bắt buộc cho các công dân sau đây:
a ) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b ) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c ) Con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d ) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
dd ) Cán bộ, công chức và tình nguyện viên thanh niên được phân công làm việc hoặc làm việc trong các khu vực có điều kiện kinh tế xã hội – cực kỳ khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
Những học sinh sau này lớn lên đến tuổi nhập ngũ sẽ nhận thức được trách nhiệm và nghĩa vụ của họ. Tuy nhiên, hiện nay số người trẻ tự nguyện gia nhập quân đội đang giảm, một phần do số người đang học tại các trường đại học và cao đẳng.
Một phần khác là do tâm lý của việc ở trong quân đội trong 2 năm, xa nhà, xa gia đình và những khó khăn, thử thách và thiếu đào tạo trong đơn vị.
Do đó, kể từ bây giờ, mọi học sinh khi còn đi học nên được giáo dục về nghĩa vụ quân sự để họ có thể hiểu ý nghĩa, vai trò và vinh quang của nghĩa vụ quân sự. qua đó, góp phần phục vụ, bảo vệ và củng cố Tổ quốc.
3. Quyền lợi khi tham gia nghĩa vụ quân sự
3.1 Lợi ích cho các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền – phục vụ nhiệm vụ tích cực
Các hạ sĩ quan được ủy nhiệm và các binh sĩ đặc nhiệm sẽ được hưởng các lợi ích sau khi tham gia nghĩa vụ quân sự:
Bảo hiểm xã hội
Theo Điều 7 của Thông tư 95/2016 / TT – BQP:
Thời gian phục vụ tại ngũ của các hạ sĩ quan và binh sĩ được tính là thời gian thanh toán phí bảo hiểm xã hội để làm cơ sở để tính toán lợi ích bảo hiểm xã hội theo quy định.
Nghỉ phép
Điều 3 của Nghị định 27/2016 / ND – CP quy định:
– Các sĩ quan và binh sĩ được ủy nhiệm phục vụ nhiệm vụ tích cực từ tháng thứ mười ba trở đi được nghỉ phép hàng năm; thời gian nghỉ là 10 ngày ( không bao gồm ngày khởi hành và ngày trở về ) và được trả cho tàu, xe hơi, phụ cấp đi lại theo quy định hiện hành.
– Hạ sĩ quan và binh sĩ được ủy nhiệm là học sinh của các học viện và trường học trong và ngoài Quân đội, học từ một năm trở lên và nghỉ hè giữa hai năm học, thời gian nghỉ này được tính là thời gian nghỉ và được trả cho xe lửa và phụ cấp đi lại theo quy định hiện hành.
– Trong các trường hợp đặc biệt do yêu cầu về nhiệm vụ chiến đấu, sẵn sàng chiến đấu hoặc ở những nơi khó điều kiện đi lại, nghỉ phép sẽ được trả bằng tiền mặt.
Tỷ lệ thanh toán cho một ngày không nghỉ phép bằng với tỷ lệ bữa ăn cơ bản hàng ngày của các sĩ quan và binh sĩ bộ binh. ( Số ngày được trả cao nhất cho mỗi sĩ quan và binh sĩ là 10 ngày. Không thanh toán cho tàu, xe, phụ cấp đi lại và thời gian được tính là ngày đi )
– Các sĩ quan và binh sĩ đã nghỉ phép hàng năm theo chế độ, nếu gia đình chịu một thảm họa tự nhiên, hỏa hoạn nghiêm trọng, hoặc cha hoặc mẹ ruột; người giám sát hợp pháp; vợ hoặc chồng, chết hoặc mất tích thì các sĩ quan và binh sĩ được ủy quyền đạt được những thành tựu đặc biệt nổi bật trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
Họ được nghỉ phép đặc biệt, trong khoảng thời gian không quá 5 ngày. không bao gồm ngày khởi hành và trở về ) và được trả cho trợ cấp xe lửa, xe hơi và đi lại theo quy định hiện hành.
Chế độ với người thân
Chế độ cho người thân của những người đang phục vụ tích cực được quy định tại Điều 6 của Nghị định 27/2016:
Phụ cấp | Điều kiện | |
3.000.000 đồng/suất/lần | Nhà ở gặp tai nạn, hoả hoạn, thiên tai dẫn đến bị sập nhà, trôi nhà, cháy nhà hoặc phải di dời chỗ ở hoặc tài sản bị hư hỏng, thiệt hại nặng về kinh tế | Thực hiện không quá 02 lần/năm |
500.000 đồng/thân nhân/lần | Thân nhân ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên | |
2.000.000 đồng/người | Thân nhân hy sinh, từ trần hoặc mất tích | |
Miễn giảm học phí cho con đẻ, con nuôi hợp pháp |
Khi kéo dài thời gian phục vụ đang hoạt động
Các sĩ quan và các binh sĩ đặc nhiệm do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định gia hạn thời gian phục vụ tại ngũ của họ, từ tháng thứ 25 trở đi, được hưởng thêm 250% của trợ cấp cấp quân sự hiện tại ( không áp dụng ) cho các sĩ quan và binh sĩ đang chờ chuyển sang quân sự chuyên nghiệp, nhân viên quốc phòng và công chức; chờ đi học, làm bài kiểm tra đầu vào; học tại các học viện và trường học trong và ngoài Quân đội và các trường hợp khác )
Trợ cấp ưu đãi cho các sĩ quan và nữ quân nhân
Trợ cấp hàng tháng ở mức 0,2 so với mức lương cơ bản.
Ngoài ra, các sĩ quan và binh sĩ phục vụ nhiệm vụ tại ngũ cũng được hưởng các lợi ích sau:
– Không tính phí chuyển tiền, bưu chính; bưu kiện; cấp 04 tem bưu chính / tháng;
– Trước khi nhập ngũ với tư cách là thành viên của hộ nghèo, nếu một sinh viên vay tiền từ một ngân hàng chính sách xã hội, sẽ được hưởng chế độ tạm thời hoãn thanh toán và không có khoản lãi nào sẽ được tính trong thời gian phục vụ của theo quy định hiện hành.
– Nếu đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn về phẩm chất chính trị, đạo đức, văn hóa, sức khỏe và tuổi tác, họ có thể tham gia ghi danh theo quy định của Bộ Quốc phòng và nhận Điểm ưu tiên trong quá trình ghi danh theo quy định của Bộ Quốc phòng. quy định hiện hành.
3.2 Đối với các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền khi xuất ngũ
Một khoản trợ cấp xuất ngũ có thời hạn, trợ cấp tạo việc làm và trợ cấp đi lại cho các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền.
Được hưởng một chương trình bảo hiểm xã hội, các sĩ quan và binh sĩ được ủy quyền khi xuất ngũ được hưởng một khoản trợ cấp xuất ngũ có thời hạn. Đối với mỗi năm phục vụ trong Quân đội, một khoản trợ cấp bằng 2 tháng lương cơ bản theo quy định của Chính phủ tại Điểm a của Điều khoản này. thời gian xuất ngũ
Trường hợp của tháng lẻ được tính như sau:
– Dưới 01 tháng, không được hưởng trợ cấp xuất ngũ
– Từ 01 tháng đến 06 tháng đầy đủ, trợ cấp bằng với mức lương cơ bản 01 tháng
– Từ hơn 6 tháng đến 12 tháng, mức trợ cấp bằng 02 tháng lương cơ sở.
Các sĩ quan và binh sĩ trong quân đội đã phục vụ trong quân đội trong 30 tháng, khi xuất ngũ, được hưởng thêm 02 khoảng trợ cấp tháng cho cấp bậc quân sự hiện tại của họ.
Trong trường hợp nếu họ được giải ngũ khỏi quân đội trước thời hạn 30 tháng, thời gian phục vụ tại ngũ từ ngày 25 đến dưới 30 tháng sẽ được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp cho cấp bậc quân sự hiện tại.
Trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở
Các sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được đơn vị trực tiếp quản lý để tổ chức một cuộc họp chia tay trước khi xuất ngũ, với chi phí 50.000 đồng / người; được đơn vị gửi đi và đưa đến nơi cư trú theo quy định hoặc được cung cấp với giá vé tàu và xe ( loại chung ) và trợ cấp đi lại từ đơn vị đến nơi nơi cư trú
Đào tạo, học nghề, giải quyết công việc khi xuất ngũ
Các sĩ quan và binh sĩ được ủy quyền trước khi nhập ngũ đang học hoặc có một thư đến học tại các trường của các cơ sở đào tạo nghề hoặc các tổ chức giáo dục đại học có thể bảo lưu kết quả của họ và được nhận vào đến các trường khác. trường đó.
Trong trường hợp các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền hoàn thành nghĩa vụ tại ngũ của họ, khi xuất ngũ, nếu họ có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện nhận hỗ trợ đào tạo nghề, họ sẽ được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định tại Nghị định số. 61/2015 / ND – CP ngày tháng 7 9, 2015 của Chính phủ quy định các chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ Việc làm Quốc gia.
Quý khách tham khảo thêm tại: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập công ty | Dịch vụ thành lập công ty giá rẻ |
Các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền – đang làm việc tại các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị hoặc xã hội
Trước khi nhập ngũ và khi xuất ngũ, phải có trách nhiệm nhận vị trí công việc và đảm bảo thu nhập không thấp hơn trước khi nhập ngũ; trong trường hợp cơ quan hoặc tổ chức đó đã bị giải thể, cơ quan hoặc tổ chức cấp trên trực tiếp sẽ phải sắp xếp công việc phù hợp.
Các sĩ quan và binh sĩ không được ủy nhiệm – đang làm việc tại một tổ chức kinh tế trước khi nhập ngũ.
Khi xuất ngũ, phải chịu trách nhiệm tiếp nhận họ, sắp xếp công việc và đảm bảo tiền lương và tiền công tương xứng với vị trí của họ.
Trong trường hợp một tổ chức kinh tế đã chấm dứt hoạt động, bị giải thể hoặc phá sản, việc giải quyết các chế độ và chính sách cho các sĩ quan không ủy nhiệm -và các binh sĩ xuất ngũ sẽ giống như đối với nhân viên của các tổ chức kinh tế theo luật hiện hành về bảo hiểm xã hội;
Cơ quan bảo hiểm xã hội địa phương nơi tổ chức kinh tế nói trên trả phí bảo hiểm xã hội sẽ chịu trách nhiệm thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành.
Các sĩ quan và binh sĩ được ủy nhiệm không được nhận vào làm việc tại các cơ quan nhà nước, các tổ chức và cơ sở kinh tế của tất cả các thành phần kinh tế.
Khi xuất ngũ được trả theo công việc họ đảm nhận, và thời gian của dịch vụ đang hoạt động được tính toán thời gian làm việc và hưởng các chế độ và chính sách theo các quy định hiện hành áp dụng cho cán bộ, công chức, công chức và nhân viên của cơ sở kinh tế đó.
Khi trở về địa phương, chính quyền các cấp, cơ quan và tổ chức ưu tiên vị trí công việc và thêm Điểm trong tuyển sinh và tuyển dụng công chức và công chức;
Trong thời gian thử việc, họ được hưởng 100% tiền lương và phụ cấp của cấp bậc tuyển dụng tương ứng với cấp độ đào tạo của họ ( không áp dụng cho trường hợp xuất viện sớm từ quân đội ).
4. Các câu hỏi liên quan đến sự cần thiết phải ban hành luật NVQS
Nghĩa vụ phục vụ trong quân đội là gì?
Trả lời:
Trong Điều 6 của Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành, nó quy định: Nghĩa vụ phục vụ trong quân đội như sau:
1. Nam công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong Quân đội Nhân dân.
2. Nữ công dân trong độ tuổi nghĩa vụ quân sự trong thời bình, nếu tự nguyện và cần quân đội, có thể phục vụ trong quân đội.
Những hành vi nào bị cấm trong việc thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Trong Điều 10 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành, các hành vi bị cấm như sau:
1. Trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
2. Đối phó hoặc cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Gian lận trong kiểm tra y tế cho nghĩa vụ quân sự.
4. Lạm dụng các vị trí và quyền hạn để vi phạm các quy định về nghĩa vụ quân sự.
5. Sử dụng các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền chống lại luật pháp.
6. Xâm phạm cơ thể và sức khỏe; xúc phạm danh dự và nhân phẩm của các sĩ quan và binh sĩ không ủy nhiệm.
Ai phải đăng ký nghĩa vụ quân sự?
Trả lời:
Điều 12 của Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định:
Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Nam công dân đủ 17 tuổi trở lên.
2. Nữ công dân đủ 18 tuổi và có nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của Quân đội Nhân dân.
Thời gian phục vụ tại ngũ của các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền là bao lâu?
Trả lời:
Điều 21 của Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định:
Thời hạn phục vụ tại ngũ của các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền – như sau:
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng..
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể quyết định gia hạn thời gian phục vụ tích cực của các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền – không quá 06 tháng trong các trường hợp sau:
a ) Để đảm bảo sẵn sàng chiến đấu;
b ) Họ đang thực hiện nhiệm vụ phòng ngừa và chống lại thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ và cứu nạn
3. Thời hạn phục vụ của các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền – trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp quốc phòng sẽ tuân theo lệnh huy động chung hoặc huy động địa phương.
Thời gian phục vụ tại ngũ của các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền được tính như thế nào?
Trả lời:
Trong Điều 22 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành, nó quy định: Việc tính toán thời gian phục vụ tại ngũ của các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền – như sau:
1. Thời gian phục vụ tại ngũ của các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền được tính kể từ ngày giao hoặc nhận quân; trong trường hợp không bàn giao hoặc tiếp nhận quân đội một cách tập trung, nó sẽ được tính từ ngày nhận bởi đơn vị Quân đội Nhân dân cho đến khi nó được quyết định xuất ngũ bởi một cơ quan có thẩm quyền.
2. Thời gian đào ngũ và thời gian thụ án tù trong các nhà tù sẽ không được bao gồm trong thời gian phục vụ tích cực.
Xem thêm:
Phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ có trình độ chuyên môn kỹ thuật được quy định như thế nào?
Trả lời:
Điều 23 của Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định: Dịch vụ của các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền – có trình độ chuyên môn và kỹ thuật sau đây:
1. Các sĩ quan và binh sĩ có trình độ chuyên môn và kỹ thuật khi thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ được ưu tiên sử dụng ở các vị trí làm việc phù hợp với nhu cầu của quân đội theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng. .
2. Các sĩ quan và binh sĩ, sau khi hết thời gian phục vụ tại ngũ hoặc đang phục vụ trong cấp bậc dự bị, đáp ứng đầy đủ các yêu cầu của quân đội, và nếu họ tình nguyện và quân đội cần họ, họ có thể được chuyển sang phục vụ theo chế độ của sĩ quan, binh sĩ chuyên nghiệp hoặc công nhân quốc phòng và nhân viên theo quy định của pháp luật.
Luật nghĩa vụ quân sự quy định độ tuổi nhập ngũ như thế nào?
Trả lời:
Điều 30 của Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định: Độ tuổi nhập ngũ như sau:
Công dân đủ 18 tuổi có thể được gọi đi nghĩa vụ quân sự; Độ tuổi nhập ngũ là từ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; Công dân đã được đào tạo ở cấp đại học hoặc đại học và đã tạm thời bị đình chỉ nhập ngũ sẽ có tuổi để gọi nghĩa vụ quân sự cho đến khi kết thúc 27 năm.
Tiêu chuẩn cho công dân được gọi vào quân đội là gì?
Trả lời:
Trong Điều khoản 1, Điều 31 của Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành, quy định: Tiêu chí cho công dân được gọi cho nghĩa vụ quân sự như sau:
Công dân được gọi cho nghĩa vụ quân sự khi họ đáp ứng các tiêu chí sau:
1. Lý lịch rõ ràng
2. Tuân thủ nghiêm ngặt các đường lối và hướng dẫn của Đảng, và các chính sách và luật pháp của Nhà nước;
3. Đủ sức khỏe để phục vụ trong quân đội theo quy định;
4. Có một trình độ văn hóa phù hợp.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc lựa chọn và kêu gọi công dân gia nhập quân đội và thực hiện nghĩa vụ là gì?
Trả lời:
Điều 35 của Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định: Trách nhiệm của các cơ quan, các tổ chức và cá nhân trong việc lựa chọn và kêu gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia NVQS như sau:
1. Các ủy ban nhân dân ở tất cả các cấp, các cơ quan và tổ chức sẽ phải lựa chọn và kêu gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ gia nhập Lực lượng công an nhân dân, đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai và số lượng đầy đủ, đúng đối tượng, tiêu chuẩn và thời gian theo quy định của pháp luật;
Để đảm bảo rằng các công dân được kêu gọi thực hiện nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Cảnh sát Nhân dân có mặt đúng thời điểm và địa điểm.
2. Ủy ban Nhân dân cấp huyện sẽ phải tổ chức phân công công dân được gọi đi nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Cảnh sát Nhân dân cho các đơn vị tiếp nhận quân đội và tổ chức lễ bàn giao và tiếp nhận quân đội theo quy định.
3. Các ủy ban, cơ quan và tổ chức nhân dân cấp sẽ công khai số lượng, đối tượng và tiêu chí để bắt buộc; danh sách công dân đủ điều kiện nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia, danh sách hoãn nhập ngũ và miễn nhập ngũ tại trụ sở của Ủy ban Nhân dân cấp, cơ quan hoặc tổ chức.
4. Các đơn vị tiếp nhận sẽ phải phối hợp với Ủy ban Nhân dân ở tất cả các cấp trong việc tuyển dụng và kêu gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ gia nhập Cảnh sát Nhân dân.
5. Công dân được gọi đến nghĩa vụ quân sự và thực hiện nghĩa vụ tham gia Cảnh sát Nhân dân phải có mặt tại thời điểm và địa điểm được nêu trong lệnh.
Trong trường hợp không thể đến đúng thời điểm và địa điểm vì một lý do chính đáng, nó phải được chứng nhận bởi Ủy ban Nhân dân cấp – của xã về nơi cư trú hoặc cơ quan hoặc tổ chức nơi họ làm việc hoặc học tập và báo cáo với Tổng tư lệnh. Bộ Tư lệnh Quân đội, Cảnh sát trưởng huyện.
Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã là gì?
Trả lời:
Điều 39 của Luật nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định: Nhiệm vụ của Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp như sau:
1. Để hỗ trợ các ủy ban nhân dân cấp trong xã tổ chức tuyên truyền và phổ biến luật về nghĩa vụ quân sự; tổ chức cho công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khỏe – up.
2. Báo cáo với Ủy ban Nhân dân của xã và Hội đồng nghĩa vụ quân sự của huyện về danh sách công dân được triệu tập nghĩa vụ quân sự, những người bị đình chỉ kêu gọi nghĩa vụ quân sự, những người được miễn bắt buộc và thực hiện nghĩa vụ tham gia Cảnh sát Nhân dân.
3. Tổ chức cho công dân thực hiện lời kêu gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Cảnh sát Nhân dân; kêu gọi tập trung vào đào tạo, diễn tập, kiểm tra đơn đặt hàng, sẵn sàng huy động, sẵn sàng chiến đấu.
4. Để hỗ trợ xã – cấp Ủy ban Nhân dân trong việc kiểm tra và hướng dẫn các cơ quan và tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chính sách của quân đội và quản lý công dân trong khu vực.
n thực hiện nghĩa vụ quân sự tại địa phương.
5. Hỗ trợ Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp – xem xét và giải quyết các khiếu nại và tố cáo trong việc thực thi luật về nghĩa vụ quân sự.
Các chế độ và chính sách cho các sĩ quan và binh sĩ phục vụ nhiệm vụ tại ngũ là gì?
Trả lời:
Trong Điều khoản 1, Điều 50 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành, chế độ và chính sách dành cho các sĩ quan và binh sĩ không được ủy quyền – trong quá trình phục vụ tích cực như sau:
1. Để được đảm bảo cung cấp thực phẩm, thực phẩm, thiết bị quân sự kịp thời, đầy đủ và chính xác, thuốc phòng ngừa và chữa bệnh; được đảm bảo chỗ ở, trợ cấp hàng tháng, nhu cầu thiết yếu và văn hóa và tinh thần phù hợp với bản chất của nhiệm vụ của quân đội; chế độ được đảm bảo trong các ngày lễ và Tết; được đảm bảo chăm sóc sức khỏe khi bị thương, bị bệnh, hoặc có tai nạn theo quy định của pháp luật;
2. Từ tháng thứ mười ba trở đi, họ có quyền rời đi theo chế độ; các trường hợp nghỉ phép bất ngờ khác theo quy định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
3. Từ hai mươi – tháng thứ năm trở đi, thêm 250% trợ cấp hàng tháng cho cấp bậc quân sự hiện tại sẽ được hưởng;
4. Được tính theo quy mô gia đình khi gia đình được giao hoặc điều chỉnh theo diện tích nhà ở, đất để xây dựng nhà ở và đất canh tác;
5. Thời gian của dịch vụ nhiệm vụ đang hoạt động sẽ được tính vào thời gian làm việc;
6. Được ưu đãi về bưu phí;
7. Có thành tích trong chiến đấu, công việc và đào tạo sẽ được khen thưởng và khen thưởng theo quy định của pháp luật;
8. Trong trường hợp bị thương hoặc bị bệnh trong khi làm nhiệm vụ, họ được hưởng các chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật;
9. Được Nhà nước bảo đảm các chế độ bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Luật Bảo hiểm y tế;
10. Được quyền đình chỉ thanh toán và không tính lãi cho khoản vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội mà trước khi nhập ngũ là thành viên của một hộ nghèo, một sinh viên, hoặc một sinh viên theo quy định của pháp luật;
11. Được ưu tiên trong tuyển sinh quân sự.
Các hình phạt cho việc vi phạm các quy định về kiểm tra sức khỏe khi thực hiện nghĩa vụ quân sự là gì?
Trả lời:
Trong Điều 6, Nghị định số. 120/2013 / ND – CP, ngày 10 tháng 10 9, 2013 của Chính phủ quy định:
Các biện pháp trừng phạt vi phạm các quy định về sơ tuyển – đối với nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng và 1.200.000 đồng sẽ bị phạt vì không xuất hiện tại thời điểm hoặc địa điểm kiểm tra y tế và kiểm tra được nêu trong kiểm tra y tế và kiểm tra y tế giấy mà không phải làm lý do chính đáng.
2. Khoản tiền phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho 1 các vi phạm sau:
a ) Người kiểm tra y tế gian lận làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của anh ta / cô ta để trốn tránh nghĩa vụ quân sự;
b ) Tặng tiền hoặc các lợi ích vật chất khác cho các quan chức y tế và nhân viên để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của các giám định viên y tế thực hiện nghĩa vụ quân sự.
c ) Cán bộ y tế và nhân viên cố tình làm sai lệch các yếu tố sức khỏe của giám định viên y tế thực hiện nghĩa vụ quân sự.
3. Biện pháp khắc phục:
a ) Kiểm tra cưỡng bức hoặc kiểm tra y tế theo kế hoạch của Hội đồng nghĩa vụ quân sự.
b ) Buộc trả lại các lợi ích bất hợp pháp mà các nhân viên y tế và nhân viên thu được.
c ) Buộc kiểm tra lại – kiểm tra kiểm tra y tế cho người được kiểm tra y tế thực hiện nghĩa vụ quân sự.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập công ty có vốn nước ngoài | Dịch vụ thành lập công ty TpHCM |
Các hình phạt cho việc vi phạm các quy định về nghĩa vụ quân sự là gì?
Trả lời
Trong Điều 9, Nghị định số. 120/2013 / ND – CP, ngày 10 tháng 10 9, 2013 của Chính phủ quy định:
Các biện pháp trừng phạt vi phạm các quy định về thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Khoản tiền phạt từ 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho việc không sắp xếp thời gian hoặc tạo điều kiện cho công dân thực hiện đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự, hoặc kiểm tra sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ của mình, để thực hiện lời kêu gọi nhập ngũ.
2. Khoản tiền phạt từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng sẽ được áp dụng để cản trở người chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ của mình về mặt đăng ký nghĩa vụ quân sự, sơ tuyển nghĩa vụ quân sự -, kiểm tra y tế để thực hiện nhiệm vụ của mình. quân sự, thực hiện cuộc gọi để nhập ngũ.
3. Khoản tiền phạt từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho một trong các hành vi sau:
a ) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ và chính xác danh sách công chức đủ 17 tuổi trong một năm, nữ công dân có chuyên môn kỹ thuật cần thiết cho Quân đội từ 18 tuổi đến hết 40 tuổi;
b ) Không báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ và chính xác số lượng binh sĩ dự bị và những người sẵn sàng nhập ngũ vào các cơ quan hoặc tổ chức của họ theo quy định.
4. Khoản tiền phạt từ 5.000.000 đến 10.000.000 đồng sẽ được áp dụng cho việc không chấp nhận các công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và trở lại các cơ quan hoặc tổ chức làm việc cũ của họ.
5 Các biện pháp khắc phục:
1. Buộc sắp xếp và tạo điều kiện cho công dân thực hiện chế độ đăng ký và sơ tuyển – cho nghĩa vụ quân sự, tiến hành kiểm tra y tế cho nghĩa vụ quân sự, và tuân theo lệnh nhập ngũ theo luật về nghĩa vụ quân sự. với các hành vi được quy định tại Khoản 1 của Điều này.
2. Buộc nhập lại – nhập học của các công dân đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và trở lại các cơ quan hoặc tổ chức làm việc cũ của họ, cho các hành vi được quy định tại Khoản 4 của Điều này.
Hình phạt cho việc trốn tránh nghĩa vụ quân sự là gì?
Trả lời:
Trong Điều 332, Chương XXII, Bộ luật Hình sự 2015 quy định: Hình phạt cho tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự như sau:
1. Những người không tuân thủ các quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không tuân theo lệnh nhập ngũ, lệnh tập trung vào đào tạo, đã bị xử phạt hành chính đối với hành vi này, hoặc đã vi phạm hành chính. Nếu bị kết án vì tội này, chưa được miễn hồ sơ tội phạm nhưng vẫn tiếp tục phạm tội, những người phạm tội sẽ phải chịu cải cách giam giữ không – trong tối đa hai năm hoặc thời hạn tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội trong một trong các trường hợp sau đây, người phạm tội sẽ bị kết án từ 01 đến 05 năm tù:
a ) Tự gây thương tích – hoặc gây hại cho sức khỏe của họ;
b ) Phạm tội trong thời chiến;
c ) Kích động người khác phạm tội.
Trên đây là tổng hợp về quy định về sự cần thiết phải ban hành luật NVQS. Nếu có vướng mắc liên quan đến nghĩa vụ quân sự, bạn đọc có thể liên hệ hotline/zalo: 076 338 7788 để được Luật Quốc Bảo giải đáp thắc mắc từ các chuyên gia pháp lý.