Ngày nay, trong thời đại công nghệ phát triển mạnh mẽ, có rất nhiều loại hình dịch vụ được phát triển với mục đích mang lại sự tiện lợi cho người dùng, và trong số đó có cả dịch vụ thành lập doanh nghiệp. Hôm nay, hãy cùng Luật Quốc Bảo tìm hiểu về Ưu và nhược điểm của dịch vụ thành lập doanh nghiệp.
Mục lục
- 1 I. Dịch vụ thành lập doanh nghiệp là gì?
- 2 II. Ưu và nhược điểm của dịch vụ thành lập doanh nghiệp
- 3 III. Một số loại hình doanh nghiệp mà bạn có thể chọn
- 4 IV. Cần chuẩn bị và làm những gì để thành lập công ty khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo
- 5 V. Quá trình thực hiện Dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo:
- 5.1 Bước 1: Nhận thông tin hồ sơ khách hàng.
- 5.2 Bước 2: Soạn hồ sơ của bạn.
- 5.3 Bước 3: Dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo Gửi email cho khách hàng nếu khách hàng muốn xem trước hồ sơ.
- 5.4 Bước 4: In hồ sơ, gửi cho khách hàng để ký và thu tiền ứng trước phí trả góp đợt 1
- 5.5 Bước 5: Nhận hồ sơ khách hàng đã ký, kiểm tra hồ sơ và gửi.
- 5.6 Bước 6: Cung cấp kết quả và thu phí còn lại.
- 5.7 Bước 7: Cung cấp dịch vụ thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập
- 6 VI. Thời gian để hoàn thành Dịch vụ thành lập công ty trọn gói
- 7 VII. Các văn bản luật quy định về thành lập doanh nghiệp
I. Dịch vụ thành lập doanh nghiệp là gì?
Trước khi bắt đầu, chúng ta cần biết rằng Dịch vụ thành lập doanh nghiệp là một dịch vụ tư vấn hỗ trợ cho doanh nghiệp về nhiều vấn đề như pháp lý, thủ tục thực hiện thành lập công ty, hồ sơ giấy tờ cần chuẩn bị để thành lập doanh nghiệp… Giúp cho bạn chuẩn bị trước một cách chu đáo, sẵn sàng biến mong muốn trở thành hiện thực.
II. Ưu và nhược điểm của dịch vụ thành lập doanh nghiệp
1. Ưu điểm của dịch vụ thành lập doanh nghiệp
Các doanh nghiệp khi chọn dịch vụ hình thành công ty trọn gói sẽ rất thuận tiện vì những ưu điểm và lợi thế mà dịch vụ này có thể mang lại như:
Với sự giúp đỡ của các công ty dịch vụ để mở một công ty, các doanh nghiệp sẽ được rút ngắn đáng kể thời gian chuẩn bị của họ. Nếu các doanh nghiệp tự chuẩn bị tất cả các công việc để mở một công ty, có thể mất từ 1 đến 2 tháng, trong khi đối với các công ty dịch vụ, chỉ mất khoảng 7 đến 10 ngày.
Với tính chuyên nghiệp cũng như sự hiểu biết về thị trường của công ty dịch vụ, họ sẽ giúp các doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đầu tư với các cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng của doanh nghiệp.
Chọn hợp tác với một công ty dịch vụ, các doanh nghiệp sẽ được tư vấn về các vấn đề và dịch vụ phù hợp với mục đích kinh doanh mà công ty bạn đang hướng tới.
Một trong những điều quan trọng nhất mà các doanh nghiệp chọn hợp tác với các công ty dịch vụ là chuẩn bị các hồ sơ cũng như các giấy tờ pháp lý để làm giấy phép kinh doanh. Nếu bạn không nắm rõ các quy định cũng như các tài liệu cần thiết, các doanh nghiệp dễ dàng vi phạm các quy định của pháp luật về việc mở một công ty.
Hợp tác với một công ty dịch vụ kinh doanh có thể được đảm bảo hoàn toàn vì các công ty này có đội ngũ nhân viên chuyên môn với tính chuyên nghiệp cao và luật sư hàng đầu, những người sẽ giúp bạn chuẩn bị và tư vấn về các gấy tờ pháp lý sẽ giúp các doanh nghiệp hợp pháp hóa các hồ sơ và tránh các rủi ro pháp lý không cần thiết.
2. Nhược điểm khi sử dụng dịch vụ mở công ty
Khó khăn duy nhất khi sử dụng loại dịch vụ này là các doanh nghiệp sẽ phải trả một khoản phí để trả cho các dịch vụ của họ. Tuy nhiên, đối với những lợi ích to lớn mà các công ty dịch vụ mang lại, khoản phí đó chắc chắn sẽ không là gì cả.
Có thể thấy rằng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước ta ngày nay, dịch vụ mở công ty trọn gói ngày càng phát triển cùng với chi phí ngày càng thấp hơn để giúp các doanh nghiệp giải quyết vấn đề của họ khi bắt đầu công ty của riêng bạn. Trong thời gian đó, các công ty hoàn toàn có thể chi tiêu để chuẩn bị chiến lược kinh doanh của họ.
III. Một số loại hình doanh nghiệp mà bạn có thể chọn
1. DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
*Khái niệm về doanh nghiệp tư nhân:
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014 thì “Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”
Theo điều 188 luật doanh nghiệp 2020 quy định:
– Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp
– Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào
– Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập một doanh nghiệp tư nhân chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh
– Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần phần vốn góp phần vốn góp trong công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
*Đặc điểm của doanh nghiệp tư nhân:
– Chủ sở hữu hưởng toàn bộ lợi nhuận hoặc gánh chịu toàn bộ khoản lỗ.
– Tốn ít chi phí thành lập, tổ chức đơn giản, ít chịu kiểm soát của luật.
– Chủ doanh nghiệp có thể trực tiếp quản lý hoặc hoặc thuê người điều hành hoạt động kinh doanh
– Không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp.
– Chủ sở hữu duy nhất có trách nhiệm tài chính vô hạn vè mọi hoạt động của doanh nghiệp
– Đời sống của công ty là hữu hạn.
– Khả năng huy động vốn hạn chế.
– Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân
*Ưu và nhược điểm của doanh nghiệp tư nhân:
Ưu điểm
– Thủ tục thành lập đơn giản, dễ dàng
– Chủ sở hữu toàn quyền quyết định các hoạt động kinh doanh, vậy nên có thể dễ dàng kiểm soát các hoạt động
– Tính linh hoạt do có thể thay đổi ngành hàng kinh doanh theo ý muốn của mình
– Tính bí mật: mọi khoản lợi nhuận do doanh nghiệp đem lại đều thuộc về riêng họ, không cần chia sẻ bí quyết hay kinh doanh với người khác
– Dễ dàng giải thể, có thể bán cơ sở kinh doanh của mình cho bất kỳ người nào họ muốn với bất cứ mức giá nào họ chấp nhận.
– Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
– Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
Nhược điểm
– Doanh nghiệp tư nhân thường gặp khó khăn liên quan đến số lượng tài sản, bị giới hạn vốn bởi chủ doanh nghiệp chỉ có một người, thường bị thiếu vốn và có thể gây cản trở cho sự phát triển của doanh nghiệp
– Không có tư cách pháp nhân
– Có trách nhiệm pháp lý vô hạn nên nếu thua lỗ cũng phải gánh chịu một mình
– Thiếu năng lực quản lí toàn diện
– Giới hạn về sự sinh tồn của doanh nghiệp, mọi sự cố xảy ra đối với chủ doanh nghiệp đều có thể khiến cho doanh nghiệp không tồn tại được nữa
– Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp và của chủ doanh nghiệp chứ không giới hạn số vốn mà chủ doanh nghiệp đã đầu tư vào doanh nghiệp.
– Do đó, hiện nay từ khi có công ty TNHH do 1 cá nhân làm chủ sở hữu thì hầu như loại hình doanh nghiệp tư nhân ít được ưu tiên lựa chọn bởi nhược điểm tính chịu trách nhiệm vô hạn của loại hình doanh nghiệp này.
2. CÔNG TY HỢP DANH:
*Khái niệm công ty hợp danh:
– Luật doanh nghiệp 2014 quy định, công ty hợp danh là loại doanh nghiệp trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vồn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty
– Công ty hợp danh thông thường: tất cả thành viên đóng góp tiền, cùng chia sẻ lợi nhuận và khoản lỗ
– Công ty hợp danh hữu hạn: có tồn tại thành viên TNHH có trách nhiệm tài chính hữu hạn. Có 2 điều kiện: có ít nhất một thành viên thông thường và thành viên TNHH không được tham gia điều hành công ty.
*Đặc điểm công ty hợp danh:
– Mỗi thành viên trong công ty hợp danh đều có phần của mình trong công ty gọi là phần lợi. Phần của mỗi người tương ứng với phần vốn của họ góp vào công ty. Phần vốn góp của các thành viên có thể bằng nhau hoặc không bằng nhau và có đặc tính không được tự do chuyển nhượng
– Không tốn nhiều chi phí thành lập
– Các thành viên thông thường chịu trách nhiệm tài chính vô hạn
– Chấm dứt hoạt động khi 1 thành viên chết hoặc rút khỏi công ty. Việc chuyển nhượng cổ phần vốn góp rất khó khăn
– Khả năng huy động vốn hạn chế
– Không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
– Quyền quản lý thuộc về các thành viên thông thường. Tuy nhiên, các quyết định quan trọng liên quan đến công ty thường phải được sự đồng ý của tất cả thành viên
*Ưu và nhược điểm của công ty hợp danh:
Ưu điểm
– Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các khách hàng, đối tác kinh doanh
– Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp. Do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau
– Thành viên hợp danh là những cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp cao, tạo sự tin cậy cho đối tác
– Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn. Do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh
– Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý. Thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
– Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người.
– Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
Nhược điểm
– Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro cúa các thành viên hợp danh là rất cao
– Tuy có tư cách pháp nhân nhưng công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Các thành viên sẽ tự bỏ thêm tài sản của mình hoặc nhận thêm thành viên mới.
– Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ của công ty hợp danh phát sinh từ những cam kết của công ty trước khi thành viên đó rút khỏi công ty.
– Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân
– Thông thường chỉ áp dụng với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn như Công ty Luật..
3. CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN:
*Khái niệm của công ty TNHH:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn thường viết tắt là Công ty TNHH. Đây là một trong các loại hình doanh nghiệp phổ biển ở nước ta.
– Theo khoản 7 Điều 4 luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm hai loại hình. Đó là: công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
– Những người góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức. Người góp vốn sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty gọi là thành viên góp vốn.
*Đặc điểm của công ty TNHH:
– Công ty TNHH có tư cách pháp nhân:
– Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân. Do đó công ty có tài sản độc lập, có con dấu riêng, trụ sở riêng và có thể tự nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập mà không bị lệ thuộc vào tư cách của chủ sở hữu.
* Chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn
– Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
– Đây là một ưu điểm lớn của công ty TNHH cũng giống như công ty cổ phần. Việc những thành viên góp vốn vào công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn đã góp, tách bạch tài sản cá nhân đảm bảo sự an toàn nhất định cho những người tham gia kinh doanh.
* Về huy động vốn
– Công ty TNHH được huy động vốn thông qua hoạt động vay vốn, tín dụng từ các cá nhân, tổ chức. Công ty TNHH cũng có quyền phát hành trái phiếu.
– Cả công ty TNHH một thành viên lẫn công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phép phát hành cổ phiếu. Công ty TNHH không được phép phát hành nhiều loại Chứng khoán dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử phát hành như công ty cổ phần.
* Về thành viên góp vốn
– Như trên đã nói, thành viên góp vốn là người (cá nhân hoặc tổ chức) sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của Công ty.
– Đối với công ty TNHH một thành viên chỉ duy nhất có một thành viên góp vốn làm chủ hoàn toàn công ty. Nếu muốn thêm thành viên góp vốn, công ty TNHH một thành viên phải chuyển đổi thành công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần.
– Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên sẽ ít nhất là hai thành viên và nhiều nhất là năm mươi thành viên góp vốn. Nếu muốn thêm thành viên vượt quá năm mươi, công ty TNHH hai thành viên trở lên phải chuyển đổi thành công ty cổ phần.
*Tìm hiểu thêm về công ty TNHH một thành viên:
Là loại hình công ty TNHH nên Công ty TNHH một thành viên cũng có khái niệm và đặc điểm chung như trên. Tuy nhiên loại hình này có một số điểm đặc biệt như:
Theo Luật doanh nghiệp 2020, Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Công ty TNHH một thành viên có cơ cấu chặt chẽ. Nếu chủ sở hữu công ty là tổ chức có thể lựa chọn cơ cấu tổ chức của công ty theo một trong hai mô hình: Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên; hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên.
Nếu chủ sở hữu là cá nhân, cơ cấu tổ chức của công ty gồm: chủ tịch công ty, giám đốc hoặc tổng giám đốc.
Tuy nhiên, vì là công ty một chủ nên dù được tổ chức theo hình thức nào, chủ sở hữu cũng có quyền tuyệt đối đối với với các hoạt động của công ty.
*Tìm hiểu thêm về Công ty TNHH hai thành viên trở lên:
Cũng giống như Công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên cũng có những đặc điểm chung của loại hình công ty TNHH như: chịu trách nhiệm hữu hạn, không được phát hành cổ phiếu…Ngoài ra còn có những đặc điểm riêng biệt như:
Công ty TNHH hai thành viên trở lên có số thành viên từ hai và tối đa là không quá năm mươi. Các thành viên chỉ chịu trách nhiệm nghĩa vụ nợ và nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty TNHH hai thành viên có cơ cấu tổ chức gồm: Hội đồng thành viên, chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty. Nếu số lượng thành viên từ 11 trở đi phải thành lập ban kiểm soát công ty.
*Ưu điểm và nhược điểm của công ty TNHH:
* Ưu điểm của Công ty TNHH một thành viên
Công ty TNHH có tư cách pháp nhân. Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên duy nhất có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên nghĩa vụ tài chính, các khoản nợ của công ty, chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn điều lệ.
Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho chủ sở hữu;
Cơ cấu tổ chức công ty đơn giản nhất trong các loại hình doanh nghiệp;
Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty mà không bị chi phối hoặc khó khăn khi đưa ra các quyết định liên quan đến hoạt động của công ty.
Chính chủ sở hữu là người phụ trách kế toán của doanh nghiệp mà không cần thuê người khác.
Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.
* Nhược điểm của Công ty TNHH một thành viên
Khó huy động vốn trực tiếp. Nếu huy động thêm vốn phải chuyển đổi sang Công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc Công ty cổ phần. Công ty không được phát hành cổ phần.
Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do chỉ có một thành viên và không có quyền phát hành cổ phiếu.
Lương của chủ sở hữu không được tính vào chi phí của doanh nghiệp.
* Ưu điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Số lượng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên từ 2 đến 50 nên khá linh động khi huy động vốn, thêm thành viên.
Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn;
Số lượng thành viên công ty trách nhiệm không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp;
Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
Khi chuyển nhượng vốn, thành viên chuyển vốn phải kê khai thuế và nộp thuế thu nhập cá nhân, trường hợp chuyển nhượng ngang giá góp vốn thì số thuế phải nộp bằng không.
Được phép phát hành trái phiếu để huy động vốn.
* Nhược điểm của Công ty TNHH hai thành viên trở lên
Công ty không được quyền phát hành cổ phần. Các thành viên công ty không được tự mình nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh của công ty mà phải thông qua Bộ máy hành chính của doanh nghiệp và quyết định của các bộ phận trong bộ máy này. Chế độ góp vốn, chuyển nhượng vốn được pháp luật quy định chặt chẽ hơn vì chế độ hữu hạn trong trách nhiệm khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp. Giới hạn thành viên góp vốn công ty, nhiều nhất là 50 thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn là doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh;
Việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập công ty có vốn đầu tư nước ngoài | Công ty có vốn đầu tư nước ngoài | Dịch vụ thành lập công ty |
4. CÔNG TY CỔ PHẦN:
*Khái niệm công ty cổ phần:
Theo quy định tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, Công ty cổ phần (Công ty CP) là doanh nghiệp, trong đó:
– Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần
– Cổ dông có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa
– Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp
– Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác
– Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
– Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty
*Đặc điểm công ty cổ phần:
Thứ nhất, về bản chất khi thành lập, một công ty cổ phần là một loại công ty cho vốn. Điều đó có nghĩa là khi thành lập một công ty, nó chủ yếu liên quan đến vốn góp, và không quan trọng ai đóng góp vốn. Do đó, công ty cổ phần có cơ cấu vốn mở.
Thứ hai, vốn điều lệ của một công ty cổ phần được chia thành các phần bằng nhau được gọi là cổ phiếu. Giá trị trên mỗi cổ phiếu được gọi là mệnh giá của cổ phiếu và được phản ánh trong cổ phiếu. Một cổ phiếu có thể phản ánh mệnh giá của một hoặc nhiều cổ phiếu.
Đóng góp vốn cho công ty được thực hiện bằng cách mua cổ phần, mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Luật pháp hoặc điều lệ của công ty có thể giới hạn số lượng cổ phần tối đa mà một cổ đông có thể mua để ngăn chặn một cổ đông nhất định kiểm soát công ty do có một số lượng lớn vốn góp (chẳng hạn, hạn chế các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của các công ty trong nước).
Luật Doanh nghiệp không quy định số vốn điều lệ của công ty phải được chia thành bao nhiêu phần và mỗi phần có giá trị bao nhiêu. Tuy nhiên, Luật Chứng khoán Việt Nam quy định rằng mệnh giá cổ phiếu cho đợt chào bán công khai ban đầu là mười nghìn đồng Việt Nam.
Do đó, nếu một công ty cổ phần muốn cung cấp cổ phần cho công chúng, trước tiên họ phải chuyển đổi mệnh giá cổ phiếu thành mười nghìn đồng Việt Nam. Điều đó dẫn đến hiện thực là trên thực tế, tất cả các công ty cổ phần xác định mệnh giá cổ phiếu là mười nghìn đồng Việt Nam để đảm bảo thanh khoản. Từ tính năng này, có thể khẳng định rằng việc chia vốn của công ty thành cổ phần là vấn đề cơ bản nhất của hình thức công ty này.
Thứ ba, về các thành viên công ty.
Là một loại công ty cho vốn, theo truyền thống của luật doanh nghiệp của các nước trên thế giới, nó đã trở thành thông lệ để chỉ định số lượng thành viên tối thiểu cần thiết tại thời điểm thành lập cũng như trong quá trình hoạt động ở quốc tế trong vài trăm năm tồn tại của công ty cổ phần. Luật pháp chỉ quy định số lượng thành viên tối thiểu và không giới hạn số lượng thành viên tối đa.
Hiện tại, Luật Doanh nghiệp 2020 quy định rằng số lượng thành viên tối thiểu trong Công ty Cổ phần là 03, cổ đông có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Cùng với sự phát triển kinh tế, luật về các công ty cũng đã thay đổi ( phá vỡ truyền thống ), một số quốc gia công nhận một công ty cổ phần có một cổ đông, cũng như một công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Thứ tư, quyền tự do chuyển nhượng vốn góp cũng là một tính năng chỉ có sẵn trong các công ty cổ phần ( do bản chất của việc góp vốn ). Phần góp vốn ( cổ phiếu ) được thể hiện dưới dạng cổ phần, cổ phiếu do Công ty Cổ phần phát hành là một loại hàng hóa. Người nắm giữ cổ phần được tự do chuyển nhượng theo quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng được thực hiện theo cách thông thường hoặc thông qua giao dịch trên thị trường chứng khoán
Thứ năm, về trách nhiệm trong kinh doanh. Một công ty cổ phần chịu trách nhiệm với tất cả tài sản của mình cho các khoản nợ của công ty. Các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty và các nghĩa vụ tài sản khác trong phạm vi vốn góp cho công ty.
Thứ sáu, về huy động vốn, trong quá trình hoạt động, một công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phiếu các loại và có quyền phát hành trái phiếu, trái phiếu chuyển đổi và các loại trái phiếu khác theo quy định của pháp luật và quy định. Điều lệ công ty (Điều 112 của Luật doanh nghiệp 2020 hiện đang được áp dụng).
Thứ bảy, Công ty Cổ phần có tư cách pháp nhân và do đó công ty cũng có tư cách thương nhân (thương nhân bởi hình thức). Cả cổ đông lẫn quản trị viên công ty đều không có tư cách thương nhân. Những người có quyền đối phó với bên ngoài là đại diện của công ty. Các công ty cổ phần có cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ do các đặc điểm được mô tả ở trên, đòi hỏi một cơ cấu quản trị chuyên nghiệp tách biệt với quyền sở hữu.
IV. Cần chuẩn bị và làm những gì để thành lập công ty khi sử dụng dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo
- Cung cấp địa chỉ công ty: Luật Quốc Bảo sẽ kiểm tra trước địa chỉ dự định có được cấp phép hay không trước khi nộp hồ sơ thành lập doanh nghiệp;
- Chuẩn bị tên công ty: Các chuyên gia của Luật Quốc Bảo sẽ kiểm tra trước xem tên đã được cấp hay chưa, có trùng lặp hay không…;
- Xác định ngành nghề kinh doanh dự định. Ví dụ: xây dựng, nội thất, bất động sản… Các chuyên gia của Luật Quốc Bảo sẽ biên soạn và áp dụng mã ngành chi tiết theo quy định;
- Xác định số vốn của doanh nghiệp: nếu công ty có nhiều cổ đông thì cung cấp cho Luật Quốc Bảo số vốn góp của từng cổ đông;
- Chuẩn bị CMND/CCCD/hộ chiếu không quá 3 tháng của tất cả các cá nhân tham gia góp vốn (bản sao công chứng). Trong trường hợp không được công chứng, bạn chỉ cần cung cấp bản chính, Luật Quốc Bảo sẽ hỗ trợ công chứng miễn phí;
- Tất cả những điều còn lại, Luật Quốc Bảo sẽ làm tất cả vì bạn.
V. Quá trình thực hiện Dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo:
Bước 1: Nhận thông tin hồ sơ khách hàng.
- Luật Quốc Bảo sẽ tư vấn trực tiếp cho khách hàng sau khi nhận được các thông tin cần thiết. Bạn sẽ cần cung cấp thông tin bao gồm: tên công ty dự kiến, địa chỉ công ty dự kiến, ngành nghề kinh doanh dự kiến, vốn điều lệ/ tỷ lệ góp vốn của các thành viên. Chúng tôi sẽ cung cấp các gói phí dịch vụ để thành lập công ty, tư vấn và giúp bạn chọn chi phí phù hợp và rẻ.
Bước 2: Soạn hồ sơ của bạn.
- Mẫu đơn đăng ký kinh doanh
- Dự thảo Điều lệ công ty
- Danh sách cổ đông, thành viên sáng lập
- Bản sao công chứng CMND/hộ chiếu/chứng minh nhân dân của thành viên, cổ đông sáng lập
Bước 3: Dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo Gửi email cho khách hàng nếu khách hàng muốn xem trước hồ sơ.
- Dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo sẽ gửi hồ sơ để khách hàng xem xét, bổ sung, sửa đổi kịp thời
Bước 4: In hồ sơ, gửi cho khách hàng để ký và thu tiền ứng trước phí trả góp đợt 1
- Sau khi hoàn thành bộ hồ sơ thành lập công ty, chúng tôi sẽ in và gửi cho khách hàng ký.
Bước 5: Nhận hồ sơ khách hàng đã ký, kiểm tra hồ sơ và gửi.
- Tất cả các quy trình, thủ tục sẽ được Dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo thực hiện ngay sau khi nhận được hồ sơ khách hàng đã ký, xử lý nhanh chóng và đúng quy định của pháp luật.
Bước 6: Cung cấp kết quả và thu phí còn lại.
- Dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo sẽ bàn giao bản chính giấy phép và con dấu cho khách hàng sau khi hoàn thành các thủ tục thành lập doanh nghiệp và thu phí dịch vụ thành lập công ty còn lại.
Bước 7: Cung cấp dịch vụ thuế cho các doanh nghiệp mới thành lập
- Nếu doanh nghiệp của bạn có nhu cầu thực hiện các dịch vụ thuế, sổ sách kế toán, in hóa đơn, khắc con dấu và chữ ký số, Dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo sẽ tư vấn và hỗ trợ khách hàng tự thực hiện các nhiệm vụ hoặc thay mặt cho công ty. Thủ tục thuế ban đầu khi thành lập công ty.
VI. Thời gian để hoàn thành Dịch vụ thành lập công ty trọn gói
01 ngày để Dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo lập hồ sơ, nộp cho khách hàng ký và cử nhân viên nộp hồ sơ thành lập công ty tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
03 ngày để Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra hồ sơ doanh nghiệp và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Đặc biệt, Dịch vụ thành lập công ty của Luật Quốc Bảo cung cấp gói “dịch vụ thành lập doanh nghiệp giá rẻ siêu nhanh” để nhận giấy phép kinh doanh từ 1-3 ngày làm việc tùy theo nhu cầu của khách hàng.
VII. Các văn bản luật quy định về thành lập doanh nghiệp
Thứ nhất: Luật Doanh nghiệp 2020 số 59/2020/QH14
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các vấn đề về thành lập doanh nghiệp như: Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp; Hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với từng loại hình công ty; Nội dung giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp; Trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp; Điều kiện được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; Những vấn đề liên quan đến điều lệ công ty, tài sản góp vốn, tên doanh nghiệp, trụ sở doanh nghiệp, dấu của doanh nghiệp, Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ hai: Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp quy định về những nội dung sau:
Quyền thành lập doanh nghiệp và nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp;
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, Giấy chứng nhận đăng ký địa điểm kinh doanh;
Mã số doanh nghiệp, mã số đơn vị phụ thuộc của doanh nghiệp, mã số địa điểm kinh doanh;
Giấy tờ pháp lý của cá nhân trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; Ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
Quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh, quản lý của nhà nước về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh; thay đổi đăng ký kinh doanh;
Đăng ký tên doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh;
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký thay đổi, thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp;
Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký tạm ngừng kinh doanh, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giải thể doanh nghiệp, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Thứ ba: Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT Hướng dẫn về Đăng ký Doanh nghiệp
Thông tư số 01/2021/TT-BKHĐT ban hành 99 biểu mẫu dùng trong đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh được sử dụng thống nhất trên toàn quốc, đơn cử như:
+ Danh sách người đại diện theo pháp luật/người đại diện theo uỷ quyền (Phụ lục I-10);
+ Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-1);
+ Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật (Phụ lục II-2);
+ Thông báo về việc thay đổi nội dung đăng ký hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (Phụ lục II-9);
+ Thông báo về việc tạm ngừng kinh doanh/tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo của doanh nghiệp/chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (Phụ lục II-19);
+ Thông báo về việc chấm dứt hoạt động chi nhánh/văn phòng đại diện/địa điểm kinh doanh (Phụ lục II-20);
+ Thông báo về việc giải thể doanh nghiệp (Phụ lục II-22);
+ Giấy đề nghị công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp (Phụ lục II-24);
Thứ tư: Nghị định 122/2020/NĐ-CP cũng là một trong văn bản nằm trong danh sách Tổng hợp văn bản luật quy định thành lập doanh nghiệp.
Quy định về phối hợp, liên thông thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khai trình việc sử dụng lao động, cấp mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội, đăng ký sử dụng hóa đơn của doanh nghiệp
Theo đó, quy trình phối hợp, liên thông giữa cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
Sau khi được cấp đăng ký thành lập doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ cho cơ quan bảo hiểm xã hội các thông tin sau:
+ Thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện.
+ Thông tin về tổng số lao động dự kiến, ngành, nghề kinh doanh, phương thức đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện.
Khi có sự thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện cơ quan đăng ký kinh doanh chia sẻ thông tin về Giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện cho cơ quan bảo hiểm xã hội.
Mã số doanh nghiệp, mã số chi nhánh, văn phòng đại diện được sử dụng làm mã số đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội.
Khi doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện đóng bảo hiểm xã hội, cơ quan bảo hiểm xã hội chia sẻ thông tin về số lượng lao động đóng bảo hiểm xã hội cho cơ quan đăng ký kinh doanh để thực hiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
– Các văn bản pháp luật chuyên ngành và các văn bản khác có liên quan trong một số trường hợp cụ thể.