Gạo là mặt hàng xuất khẩu truyền thống của nước ta, sản lượng xuất khẩu lớn thứ 3 thế giới chỉ sau Ấn Độ và Thái Lan. Chính phủ ban hành Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo. Theo đó, các điều kiện, thủ tục về kinh doanh xuất khẩu gạo thay đổi khá nhiều. Sau đây Luật Quốc Bảo xin được chia sẻ quy định về kinh doanh xuất khẩu gạo tới quý khách hàng.
Mục lục
- 1 Khái quát quy định pháp quy định về điều kiện xuất khẩu gạo
- 2 Trình tự, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
- 3 Một số quy định của pháp luật về xuất khẩu gạo
- 4 Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
- 5 Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
- 6 Những câu hỏi liên quan về kinh doanh xuất khẩu gạo
Khái quát quy định pháp quy định về điều kiện xuất khẩu gạo
Xuất khẩu gạo không phải là một ngành nghề mới nhưng trên thực tế có rất ít doanh nghiệp đăng ký để kinh doanh này. Điều này là do theo luật, đây là một doanh nghiệp có điều kiện và phải xin giấy phép từ một cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 107/2018 / ND-CP về kinh doanh xuất khẩu gạo, quy định các điều kiện cụ thể cho kinh doanh xuất khẩu gạo. Với Nghị định này, Nghị định 109 năm 2010 đã bị bãi bỏ và cùng với đó, một số điều kiện xuất khẩu gạo gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp cũng đã bị giảm.
Trước đây, các nhà xuất khẩu gạo phải: có ít nhất một kho chuyên dụng với công suất tối thiểu 5.000 tấn lúa, theo tiêu chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành; có ít nhất 1 nhà máy gạo và gạo với công suất tối thiểu 10 tấn lúa / giờ, theo tiêu chuẩn chung do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành.
Đồng thời, kho chứa, cơ sở xay, xát này phải thuộc sở hữu của thương nhân và phải nằm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu, hoặc có cảng biển quốc tế có hoạt động xuất khẩu thóc, gạo tại thời điểm thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Trình tự, thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận gồm:
– Đơn đề nghị đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định 107/2018/NĐ-CP) (Bản chính);
– Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư (Bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp);
– Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp doanh nghiệp thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của doanh nghiệp) (Bản sao có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của doanh nghiệp).
Nơi nộp hồ sơ:
+ Bộ Công Thương
Phương thức nộp:
– Nộp trực tiếp: doanh nghiệp có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu (Giấy chứng nhận, hợp đồng) và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
– Gửi qua đường bưu điện
– Nộp trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Thời hạn giải quyết:
+ Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:
a ) Ít nhất 30 ngày trước ngày hết hạn của Giấy chứng nhận, thương nhân sẽ gửi hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định 107/2018 / ND-CP này cho Bộ Công Thương;
b ) Số lượng bộ hồ sơ, phương thức nộp đơn, thời hạn xem xét và cấp Giấy chứng nhận mới phải tuân theo các quy định tại Khoản 3 và 4, Điều 4 của Nghị định 107/2018 / ND-CP.
Một số quy định của pháp luật về xuất khẩu gạo
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định về kinh doanh xuất khẩu thóc, gạo các loại (sau đây gọi chung là gạo).
2. Hoạt động nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh, gia công gạo cho nước ngoài; hoạt động xuất khẩu phi mậu dịch, viện trợ, biếu, tặng gạo không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với thương nhân theo quy định của Luật thương mại; các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trong quản lý, điều hành xuất khẩu gạo và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Quyền kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 4 Nghị định này và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận), có quyền được kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thương nhân là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp Giấy chứng nhận và thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo theo quy định tại Nghị định này; các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam và cam kết của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VÀ GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
Điều 4. Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân được thành lập, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật được kinh doanh xuất khẩu gạo khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có ít nhất 01 kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Có ít nhất 01 cơ sở xay, xát hoặc cơ sở chế biến thóc, gạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kho chứa và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều này có thể thuộc sở hữu của thương nhân hoặc do thương nhân thuê của tổ chức, cá nhân khác, có hợp đồng thuê bằng văn bản theo quy định của pháp luật với thời hạn thuê tối thiểu 05 năm.
Thương nhân có Giấy chứng nhận không được cho thuê, cho thuê lại kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo đã được kê khai để chứng minh việc đáp ứng điều kiện kinh doanh trong đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận của mình để thương nhân khác sử dụng vào mục đích xin cấp Giấy chứng nhận.
3. Thương nhân chỉ xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không cần đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 2 Điều này, được xuất khẩu các loại gạo này không cần có Giấy chứng nhận, không phải thực hiện dự trữ lưu thông quy định tại Điều 12 và có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại khoản 2 Điều 24 Nghị định này.
Khi thực hiện thủ tục hải quan xuất khẩu, thương nhân xuất khẩu gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng không có Giấy chứng nhận chỉ cần xuất trình cho cơ quan Hải quan bản chính hoặc bản sao có chứng thực của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền văn bản xác nhận, chứng nhận của cơ quan.
Tổ chức có thẩm quyền hoặc chứng thư giám định gạo xuất khẩu do tổ chức giám định cấp theo quy định của pháp luật về việc sản phẩm gạo xuất khẩu phù hợp với các tiêu chí, phương pháp xác định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Y tế hướng dẫn theo quy định tại điểm đ khoản 2, khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
Điều 5. Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Thương nhân tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quy định tại Điều 6 và việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.
3. Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm quy định tại khoản 2 Điều này và việc duy trì đáp ứng các điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.
Điều 6. Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
1. Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận cho thương nhân theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đầu tư: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân;
c) Hợp đồng thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo (đối với trường hợp thương nhân thuê kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến) hoặc giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến (đối với trường hợp kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thuộc sở hữu của thương nhân): 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b, điểm c khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này.
Trường hợp không cấp Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Giấy chứng nhận có thời hạn hiệu lực là 05 năm, kể từ ngày cấp. Khi Giấy chứng nhận hết hiệu lực, thương nhân phải đề nghị cấp Giấy chứng nhận mới để được tiếp tục kinh doanh xuất khẩu gạo.
6. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân để thay thế Giấy chứng nhận sắp hết hiệu lực được thực hiện như sau:
a) Tối thiểu 30 ngày trước ngày hết hiệu lực của Giấy chứng nhận, thương nhân gửi hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này đến Bộ Công Thương;
b) Số lượng bộ hồ sơ, cách thức nộp hồ sơ, thời hạn xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều này.
Điều 7. Cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
1. Bộ Công Thương xem xét, cấp lại Giấy chứng nhận trong các trường hợp Giấy chứng nhận bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy.
Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Bản chính Giấy chứng nhận đã được cấp. Trường hợp không còn bản chính do bị thất lạc, bị hư hỏng hoặc bị tiêu hủy, thương nhân phải có báo cáo giải trình và nêu rõ lý do.
2. Bộ Công Thương xem xét, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận trong các trường hợp có sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận.
Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận gồm:
a) Đơn đề nghị theo Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này: 01 bản chính;
b) Các tài liệu liên quan đến sự thay đổi nội dung Giấy chứng nhận: 01 bản sao, có xác nhận và đóng dấu sao y bản chính của thương nhân.
3. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương hoặc gửi qua đường bưu điện (địa chỉ nhận hồ sơ: Bộ Công Thương, số 54, Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội) hoặc nộp hồ sơ trên Trang dịch vụ công trực tuyến, Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương.
Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản chụp các giấy tờ, tài liệu quy định tại điểm b khoản 2 Điều này và xuất trình kèm theo bản chính để đối chiếu.
4. Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không đồng ý cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận, trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận được cấp lại hoặc được điều chỉnh nội dung theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này là thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đã được cấp trước đó.
Điều 8. Thu hồi Giấy chứng nhận
1. Bộ Công Thương xem xét, quyết định việc thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
a) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi;
b) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật;
c) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
d) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật;
đ) Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh;
e) Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận;
g) Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Trong trường hợp thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Công Thương chỉ xem xét, cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi đã hết thời hạn tối thiểu sau đây:
a) Trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm d, điểm đ hoặc vi phạm lần đầu quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này, thời hạn này là 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi;
b) Trường hợp thương nhân đã bị thu hồi Giấy chứng nhận do vi phạm quy định tại điểm e, điểm g khoản 1 Điều này mà tái phạm, thời hạn này là 24 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi gần nhất.
3. Việc cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi bị thu hồi thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định này và chỉ được thực hiện khi đã hết thời hạn tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 9. Lệ phí cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
Thương nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận không phải nộp lệ phí.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
Thành lập hộ kinh doanh cá thể | Nên thành lập công ty hay hộ kinh doanh | Hộ kinh doanh cá thể là gì |
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Mẫu số 01
TÊN THƯƠNG NHÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …. | …, ngày… tháng… năm 20… |
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Kính gửi: Bộ Công Thương.
1. Tên thương nhân:………………………………………………………………………………
– Tên thương nhân bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………………………
– Tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………………………………
– Địa chỉ trụ sở chính:……………………Số điện thoại:……………………. số fax:…………
– Địa chỉ website (nếu có):………………………………………………………………………..
– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số…………..do……………(tên cơ quan cấp)……… cấp ngày….. tháng…… năm……..
Đề nghị Bộ Công Thương cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho thương nhân theo quy định tại Nghị định số……./2018/NĐ-CP ngày…tháng…năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
2. Thông tin về kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo và cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo của thương nhân:
a) Kho chuyên dùng để chứa thóc, gạo:
STT | Tên kho | Địa chỉ | Hình thức sở hữu (Ghi rõ thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê) | Sức chứa (tấn) | Điều kiện bảo quản | Ghi chú | |
Thóc | Gạo | ||||||
1. | ……… | ……….. | ……….. | … | … | ………… | ………… |
2. | ……… | ……….. | ……….. | … | … | ………… | ………… |
b) Cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo:
STT | Tên cơ sở xay, xát, chế biến | Địa chỉ | Hình thức sở hữu (Ghi rõ thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê) | Công suất (tấn/giờ) | Sản phẩm | Ghi chú |
1. | ………… | ……….. | …………… | ………. | ……… | ………. |
2. | ………… | ……….. | …………… | ………. | ……… | ………. |
3. Hồ sơ kèm theo gồm:
– ………………………………………………………………………………………………………
– ………………………………………………………………………………………………………
4. Thương nhân cam đoan những nội dung kê khai trên đây là đúng sự thật, xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung kê khai trên đây và các giấy tờ, tài liệu trong hồ sơ gửi kèm theo Đơn này./.
Đồng kính gửi: – Sở Công Thương nơi thương nhân có trụ sở chính; – Sở Công Thương nơi thương nhân có kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến đã kê khai để đáp ứng điều kiện kinh doanh. | NGƯỜI ĐẠI DIỆN THEO PHÁP LUẬT CỦA THƯƠNG NHÂN |
* Lưu ý:
– Mục địa chỉ: Ghi cụ thể, chính xác số nhà (nếu có); đường/phố (hoặc thôn, xóm, ấp); xã/phường/thị trấn; huyện/quận/thị xã/thành phố thuộc tỉnh; tỉnh/thành phố.
– Mục hình thức sở hữu: Ghi rõ kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo thuộc sở hữu của thương nhân hoặc thuê của tổ chức, cá nhân khác.
– Mục “Điều kiện bảo quản” (của kho chứa): Ghi rõ điều kiện bảo quản đảm bảo hay không đảm bảo; thời gian bảo quản tối đa được bao lâu.
– Mục “Sản phẩm” (của cơ sở xay, xát, chế biến): Ghi rõ các loại sản phẩm, thông tin cơ bản về sản phẩm chế biến.
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo
Mẫu số 02
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./GCN | …, ngày… tháng… năm 20… |
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Căn cứ Nghị định số…/2018/NĐ-CP ngày…tháng…năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo;
Xét hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của…(tên thương nhân)…,
CHỨNG NHẬN:
Tên thương nhân:…………………………………………………………………………………
Tên thương nhân và tên viết tắt bằng tiếng nước ngoài (nếu có):…………………………..
Địa chỉ trụ sở chính:……………………………………………………………………………….
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư) số…………. do……………………………. (tên cơ quan cấp)…cấp ngày…tháng…năm…
ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XUẤT KHẨU GẠO
theo quy định tại Nghị định số…/2018/NĐ-CP ngày…tháng…năm 2018 của Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo.
1. Chi tiết về địa điểm, sức chứa của kho chuyên dùng chứa thóc, gạo:…
2. Chi tiết về địa điểm, công suất của cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo:..
Giấy chứng nhận này có hiệu lực đến hết ngày…..tháng……năm 20…/.
Sao kính gửi: – Tổng cục Hải quan; – UBND, Sở Công Thương tỉnh/thành phố…; (Nơi thương nhân có trụ sở chính/kho chứa, cơ sở xay xát, chế biến) – Hiệp hội Lương thực Việt Nam; – Lưu: VT, XNK (2) | BỘ TRƯỞNG |
Những câu hỏi liên quan về kinh doanh xuất khẩu gạo
Quy định về trường hợp thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
Bộ Công Thương xem xét và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận trong các trường hợp sau:
a ) Nhà giao dịch được cấp Giấy chứng nhận yêu cầu rút tiền;
b ) Người giao dịch bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật;
c ) Nhà giao dịch có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bị thu hồi;
d ) Người giao dịch không xuất khẩu gạo trong 18 tháng liên tiếp, trừ khi người giao dịch đã thông báo đình chỉ kinh doanh theo quy định của pháp luật;
đ ) Người giao dịch không đáp ứng các điều kiện kinh doanh quy định tại khoản 1 và 2, Điều 4 của Nghị định 107/2018 / ND-CP trong quá trình kinh doanh;
e ) Thương nhân khai báo không chính xác trong kho, nhà máy, nhà máy và nhà máy gạo hoặc phạm tội gian lận khác để có được chứng chỉ;
g ) Người giao dịch không thực hiện hoặc thực hiện không đúng sự chỉ đạo và quản lý của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 của Nghị định 107/2018 / ND-CP.
Trong trường hợp Giấy chứng nhận của thương nhân bị thu hồi theo quy định tại khoản 1 của Điều này, Bộ Công Thương chỉ xem xét và cấp Giấy chứng nhận mới cho thương nhân sau khi hết thời hạn tối thiểu sau:
a ) Trong trường hợp Giấy chứng nhận bị thu hồi do vi phạm được chỉ định tại Điểm d và dd hoặc vi phạm đầu tiên được chỉ định tại Điểm e và g, Khoản 1 của Điều này, thời hạn này là 12 tháng kể từ ngày phát hành. quyết định rút tiền;
b ) Nếu một nhà giao dịch đã bị thu hồi Giấy chứng nhận của mình do vi phạm được chỉ định tại Điểm e và g, Khoản 1 của Điều này và lặp lại vi phạm, thời hạn này là 24 tháng kể từ ngày có quyết định thu hồi mới nhất.
Cấp lại, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận
Các trường hợp chứng nhận lại:
Bộ Công Thương sẽ xem xét và cấp lại Giấy chứng nhận trong trường hợp Giấy chứng nhận bị mất, bị hư hỏng hoặc bị phá hủy.
Đơn xin cấp lại Giấy chứng nhận bao gồm:
a ) Mẫu đơn được thực hiện theo Mẫu số 03 được quy định trong Phụ lục của Nghị định này: 01 bản gốc;
b ) Bản gốc của Giấy chứng nhận đã cấp. Trong trường hợp bản gốc không còn có sẵn do mất mát, hư hỏng hoặc phá hủy, thương nhân phải lập báo cáo giải thích và nêu rõ lý do.
Trong trường hợp sửa đổi giấy chứng nhận
Bộ Công Thương sẽ xem xét và điều chỉnh nội dung của Giấy chứng nhận trong trường hợp có sự thay đổi trong nội dung của Giấy chứng nhận.
Hồ sơ xin sửa đổi Giấy chứng nhận nội dung bao gồm:
a ) Mẫu đơn được thực hiện theo Mẫu số 03 được quy định trong Phụ lục của Nghị định này: 01 bản gốc;
b ) Tài liệu liên quan đến thay đổi nội dung của Giấy chứng nhận: 01 bản sao, được chứng nhận và đóng dấu là bản sao thật của bản gốc của nhà giao dịch.
:Số bộ hồ sơ: 01 bộ.
Thương nhân có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của Bộ Công Thương hoặc gửi chúng qua đường bưu điện ( nhận địa chỉ: Bộ Công Thương, Số. 54, Hai Ba Trung, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội ) hoặc gửi tài liệu trên trang dịch vụ công cộng trực tuyến, cổng thông tin web của Bộ Công Thương.
Trong trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại trụ sở của Bộ Công Thương, thương nhân có thể nộp bản sao giấy tờ và tài liệu quy định tại Điểm b, Khoản 2 của Điều này và trình bày chúng cùng với bản gốc để so sánh.
Thời hạn xem xét, cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung của Giấy chứng nhận là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Trong trường hợp từ chối cấp lại hoặc điều chỉnh nội dung của Giấy chứng nhận, trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Công Thương phải trả lời các thương nhân bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Thời hạn hiệu lực của giấy chứng nhận cho vay được cấp lại hoặc có nội dung được điều chỉnh theo quy định tại khoản 1 và 2 của Điều này là thời hạn hiệu lực của trước đây cấp giấy chứng nhận.
Trên đây là những thông tin đầy đủ, cập nhật nhất về những vấn đề liên quan đến việc kinh doanh xuất khẩu gạo. Nếu quý khách không có thời gian hay gặp khó khăn khi thực hiện các thủ tục kể trên, hoặc cần tư vấn thêm thông tin pháp lý. Vui lòng gọi cho Luật Quốc Bảo theo số điện thoại Hotline: 0763 387 788 để khách hàng có thể nhận được đội ngũ luật sư có nhiều kinh nghiệm trong các thủ tục pháp lý tư vấn một cách rõ ràng nhất.