Tranh chấp đất đai là tranh chấp với thủ tục tiêu tốn khá phức tạp và thời gian. Có nhiều trường hợp mọi người không thể viết đơn kiến nghị, chuẩn bị bằng chứng, chứng minh và tranh luận trước tòa để có cơ sở để thắng kiện. Bài viết sau đây Luật Quốc Bảo sẽ giúp bạn tìm hiểu về tranh chấp đất đai đồng thời thời gợi ý cho bạn 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai.
Mục lục
- 1 1. Tìm hiểu chung về tranh chấp đất đai
- 2 2. Các dạng tranh chấp đất đai
- 3 3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
- 4 4. Quy trình và thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
- 5 5. Các loại hòa giải tranh chấp đất đai
- 6 6. 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai
- 6.1 1. Phải hiểu rõ tranh chấp đất đai là gì
- 6.2 2. Hòa giải phải được thực hiện tại Ủy ban Nhân dân xã trước khi đệ đơn kiện
- 6.3 3. Giải quyết tranh chấp khi có sổ đỏ
- 6.4 5. Xem xét khả năng thắng kiện trước khi nộp đơn kiện
- 6.5 6. Đơn phải được nộp tại Tòa án có thẩm quyền
- 6.6 7. Thời gian giải quyết vụ tranh chấp đất đai
- 6.7 8. Án phí khi khởi kiện tranh chấp đất đai
- 7 7. Một số câu hỏi về 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai
1. Tìm hiểu chung về tranh chấp đất đai
1.1 Khái niệm và đặc điểm của tranh chấp đất đai
Khái niệm:
Tranh chấp đất đai có thể được hiểu là sự bất đồng, xung đột hoặc mâu thuẫn về mặt lợi ích, quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Đặc điểm:
– Đối tượng của tranh chấp đất đai là quyền quản lý, quyền sử dụng và những lợi ích phát sinh từ việc sử dụng một loại tài sản đặc biệt không thuộc quyền sở hữu của các bên tranh chấp;
– Chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là đối tượng có quyền quản lý và sử dụng đất, không có quyền sở hữu đất đai;
– Tranh chấp đất đai luôn gắn liền với quá trình sử dụng đất của các chủ thể, vì vậy chúng không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích trực tiếp của các bên tranh chấp mà còn gián tiếp ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước. Bởi vì trước hết, khi tranh chấp xảy ra, một trong các bên không thể thực hiện quyền của mình, do đó ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước.
1.2 Nguyên nhân dẫn đến khởi kiện tranh chấp đất đai
Nguyên nhân khách quan:
Ở miền Bắc, sau Cách mạng Tháng Tám và sau năm 1953, Đảng và Chính phủ đã tiến hành cải cách ruộng đất, bãi bỏ chế độ chiếm hữu đất đai thuộc địa và phong kiến, thiết lập quyền sở hữu đất đai cho người nông dân. Đến năm 1960, thông qua con đường hợp tác nông nghiệp, đất của nông dân được đưa vào diện các tư liệu sản xuất chung, thuộc sở hữu tập thể, do đó tình hình sử dụng đất tương đối ổn định.
Ở miền Nam, sau hai cuộc chiến tranh kháng chiến, tình hình sử dụng đất phức tạp hơn. Trong suốt 9 năm kháng chiến từ năm 1945 đến 1954, Chính phủ đã tiến hành cấp, chia đất hai lần cho nông dân. Nhưng đến cuối năm 1957, chính phủ bù nhìn Sài Gòn đã thực hiện cải cách ruộng đất, thực hiện “truất hữu” để xóa bỏ hết thành quả cách mạng, gây ra sự xáo trộn lớn về quyền sở hữu đất đai của nông dân.
– Sau năm 1975, khi đất nước đã hoàn toàn thống nhất, Nhà nước đã thực hiện hợp tác nông nghiệp và xây dựng một loạt các nông trại, lâm trường, trang trại….
– Hiện nay, trong bối cảnh đất nước đang tiến hành hiện đại hóa và công nghiệp hóa, việc mua lại đất để mở rộng đô thị, xây dựng cơ sở hạ tầng và thực hiện các dự án đầu tư đã làm giảm đi quỹ đất canh tác.
Nguyên nhân chủ quan:
Đất đai là một trong những tài nguyên ngày càng có giá trị. Đó là lý do tại sao ngày nay, tranh chấp đất đai ngày càng trở nên phức tạp. Có nhiều nguyên nhân gây tranh chấp đất đai như:
- Do cơ chế quản lý đất đai chưa chặt chẽ
- Cán bộ, nhân viên quản lý đất đai năng lực còn hạn chế
- Công tác lãnh đạo, chỉ đạo còn nhiều bất cập
- Các chính sách, pháp luật về đất đai chưa được đồng bộ.
- Các văn bản pháp luật chưa được phổ cập rộng rãi tới người dân.
2. Các dạng tranh chấp đất đai
2.1 Tranh chấp về quyền sử dụng đất
– Tranh chấp giữa những người sử dụng đất về ranh giới giữa các khu vực đất được phép sử dụng và quản lý. Loại tranh chấp này thường xay ra do một một bên tự ý thay đổi hoặc vì hai bên không thể tự xác định với nhau;
– Tranh chấp về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trong quan hệ thừa kế; trong quan hệ ly hôn giữa hai vợ chồng;
– Tranh chấp để đòi lại đất đai và tài sản gắn liền với đất của người thân trong các giai đoạn trước, mà hiện nay qua các cuộc điều chỉnh đất đai đã được cấp lại cho người khác;
– Tranh chấp giữa đồng bào dân tộc thiểu số địa phương và người di xây dựng vùng kinh tế mới; giữa người dân địa phương với các tnồng tường, lâm trường và các tổ chức sử dụng đất khác.
2.2 Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Việc một bên vi phạm, cản trở việc thi hành các quyền của bên còn lại hoặc một bên không thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình cũng gây ra nhiều tranh chấp. Thông thường có các loại tranh chấp sau:
+ Tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
+ Tranh chấp về bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất vì lợi ích an ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia và cộng đồng.
2.3 Tranh chấp về mục đích sử dụng đất
3. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật
– Về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án Nhân dân: Điều 203, Luật Đất đai 2013 quy định:
Tranh chấp về quyền sử dụng đất trong đó các bên liên quan có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất sẽ được giải quyết bởi Tòa án Nhân dân.
Đối với tranh chấp về quyền sử dụng đất mà các bên liên quan không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ khác theo quy định, bên liên quan có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân các cấp có thẩm quyền hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân theo như quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự.
– Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Ủy ban Nhân dân: Nếu các bên liên quan không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và các bên liên quan chọn hình thức giải quyết tranh chấp là nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 3, Điều 203 của Luật Đất đai.
Lưu ý:
+ Bằng chứng về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp trình bày;
+ Diện tích đất thực tế mà các bên tranh chấp đất đang sử dụng ngoài diện tích đất đang tranh chấp và bình quân diện tích đất trên một nhân khẩu tại địa phương;
+ Sự phù hợp của tình trạng sử dụng hiện tại của lô đất tranh chấp với quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt;
+ Các chính sách ưu đãi của Nhà nước dành cho những người có công;
+ Các quy định pháp lý về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.
4. Quy trình và thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
Điều 203 của Luật Đất đai 2013 quy định: Tranh chấp đất đai đã được tiến hành hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nhưng không thành thì sẽ được giải quyết như sau:
Trường hợp 1: Tranh chấp đất đai mà đương sự có sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân.
Trường hợp 2: Trong tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, các bên liên quan chỉ có thể chọn một trong hai hình thức sau:
+ Gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền (cấp huyện hoặc cấp tỉnh);
+ Khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng dân sự.
4.1 Điều kiện để khởi kiện tranh chấp đất đai
– Người khởi kiện có quyền khởi kiện;
– Theo thẩm quyền của Tòa án theo loại công việc;
– Tranh chấp vẫn chưa được giải quyết;
– Phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.
4.2 Chuẩn bị và nộp hồ sơ khởi kiện tranh chấp
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
Căn cứ vào khoản 2, Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ khởi kiện, bao gồm:
– Đơn khởi kiện theo mẫu có sẵn.
– Biên bản hòa giải không thành công được xác nhận bởi Ủy ban Nhân dân Xã và được ký bởi các bên tranh chấp.
– Giấy tờ của người khởi kiện: sổ đăng ký hộ khẩu, chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ chiếu hợp lệ, còn giá trị sử dụng.
– Một danh mục các tài liệu và bằng chứng kèm theo đơn khởi kiện.
Theo các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, bất cứ ai khởi kiện về bất kỳ vấn đề nào cũng phải có tài liệu và bằng chứng để chứng minh cho yêu cầu kiện tụng đó.
Ví dụ:
+ Trong trường hợp tranh chấp đất đai nơi bên liên quan có giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, thì giấy chứng nhận hoặc một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 là bắt buộc, phải được đính kèm vào đơn khởi kiện.
+ Trong trường hợp tranh chấp về tài sản gắn liền với đất, cần phải có một trong những giấy tờ chứng minh quyền sở hữu.
Nộp đơn kiện:
– Nộp đơn tại Tòa án Nhân dân của huyện nơi có đất tranh chấp.
– Hình thức nộp đơn: Người khởi kiện phải nộp đơn theo một trong các hình thức sau:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án;
+ Gửi cho Tòa án bằng dịch vụ bưu chính;
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
4.3 Chuẩn bị xét xử và xét xử sơ thẩm
Nhận, xử lý đơn khởi kiện, thụ lý:
– Nhận và xử lý các đơn kiện
Căn cứ vào Điều 191 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và đưa ra một trong các quyết định sau:
+ Yêu cầu sửa đổi và bổ sung đơn khởi kiện;
+ Thực hiện các thủ tục thụ lý vụ án theo các thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ việc có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn;
+ Chuyển đơn khởi kiện lên tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ kiện thuộc thẩm quyền của tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho nguyên đơn nếu vụ kiện không thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án.
– Thụ lý đơn khởi kiện
Theo Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, sau khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu và bằng chứng kèm theo, nếu xét thấy rằng vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án, thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện. biết để họ có thể đến Tòa án để thực hiện các thủ tục tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải trả tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán ước tính số tiền tạm ứng án phí, ghi lại trong thông báo và trao cho nguyên đơn để họ trả trước phí.
+ Trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của tòa án, người khởi kiện phải trả trước án phí và nộp cho Tòa án biên lai cho việc thu tiền tạm ứng án phí.
+ Thẩm phán chấp nhận vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai của việc thu tiền tạm ứng án phí.
+ Trong trường hợp nguyên đơn được miễn hoặc không bắt buộc phải trả trước phí tòa án, thẩm phán phải chấp nhận vụ kiện khi nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu và bằng chứng kèm theo.
Chuẩn bị xét xử và tiến hành xét xử
Theo Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án tranh chấp đất đai là 04 tháng, một trường hợp phức tạp có thể được gia hạn không quá 02 tháng (tổng cộng không quá 06 tháng); nếu không thuộc vào trường hợp đình chỉ tạm thời hoặc đình chỉ vụ án, Tòa án sẽ đưa vụ án ra xét xử.
Sau khi phán quyết sơ thẩm được ban hành, các bên tranh chấp có quyền kháng cáo nếu có căn cứ theo quy định.
5. Các loại hòa giải tranh chấp đất đai
Cách 1: Hòa giải tranh chấp đất đai
– Tự hòa giải:
Khoản 1, Điều 202 của Luật đất đai 2013 quy định:
“Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở”.
Đây là cách giải quyết tranh chấp đất đai được Nhà nước khuyến khích. Tuy nhiên, kết quả của phiên hòa giải này phụ thuộc nhiều vào thiện chí của các bên.
– Hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã, phường:
Theo quy định của Luật đất đai, các tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể tự hòa giải được sẽ nộp đơn cho Ủy ban Nhân dân cấp xã của địa phương nơi có đất tranh chấp để hòa giải
Do đó, nếu họ không thể tự hòa giải, đương sự cần nộp đơn lên Ủy ban Nhân dân của xã hoặc phường nơi có đất tranh chấp để hòa giải. Nếu việc hòa giải vẫn không thể thực hiện được, hãy khởi kiện hoặc gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân của huyện hoặc tỉnh để giải quyết.
Cách 2: Yêu cầu Ủy ban Nhân dân của huyện và tỉnh giải quyết
Theo khoản 2, Điều 203 của Luật đất đai 2013, nếu bên liên quan không có Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất (như được quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013), các bên liên quan sẽ giải quyết theo quy định bằng một trong hai hình thức sau:
– Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền.
– Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết, đương sự có quyền khiếu nại lên Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh hoặc tiến hành khởi kiện tại Tòa án Nhân dân.
Cách 3: Nộp đơn kiện tại Tòa án Nhân dân
Theo các khoản 1 và 2, Điều 203 của Luật đất đai ban hành năm 2013, các tranh chấp đất đai có thể khởi kiện tại Tòa án Nhân dân bao gồm:
– Tranh chấp đất đai trong đó bên liên quan có Giấy chứng nhận hoặc một trong những giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai.
– Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
– Tranh chấp đất đai mà các bên liên quan không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai.
Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788
6. 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai
1. Phải hiểu rõ tranh chấp đất đai là gì
Căn cứ vào khoản 3, Điều 3 của Luật đất đai 2013 và khoản 2, Điều 3 của Nghị quyết 04/2017 / NQ – HDTP, tranh chấp đất đai là tranh chấp về việc xác định xem ai mới là người có quyền sử dụng đất (đối với các tranh chấp về ranh giới do hành vi lấn, chiếm…)
Những tranh chấp về chuyển nhượng, tặng, cho và tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất không phải là tranh chấp đất đai.
Ý nghĩa của việc xác định tranh chấp nào là tranh chấp đất đai: Tranh chấp xác định ai có quyền sử dụng đất phải được hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất trước khi tiến hành khởi kiện.
Nói cách khác, tranh chấp đất đai không được khởi kiện từ đầu ngay tại Tòa án mà phải được hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã, nếu không, đơn khởi kiện sẽ được trả lại.
2. Hòa giải phải được thực hiện tại Ủy ban Nhân dân xã trước khi đệ đơn kiện
Theo khoản 2, Điều 202 của Luật đất đai 2013, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể tự hòa giải thì phải gửi đơn đến Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa giải.
Khoản 2, Điều 3 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HDTP quy định:
“Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.”
Cũng theo Điều khoản 2, Điều 3 của Nghị quyết này, đối với các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: Tranh chấp về các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về quyền thừa kế đất đai, phân chia tài sản chung giữa vợ và chồng là quyền sử dụng đất, … không bắt buộc phải hòa giải tại Ủy ban Nhân dân xã.
Do đó, chỉ những tranh chấp về việc ai có quyền sử dụng đất mới phải được hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất.
3. Giải quyết tranh chấp khi có sổ đỏ
Sau phiên hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp, nếu không thành công nhưng các bên vẫn muốn giải quyết tranh chấp, đương sự chỉ có thể đệ đơn kiện lên Tòa án Nhân dân.
Theo khoản 1, Điều 203 của Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi có sổ đỏ như sau: Nếu tranh chấp về đất đai và các bên liên quan có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất sẽ được Tòa án Nhân dân giải quyết.
Sau khi hòa giải không thành công tại Ủy ban Nhân dân Xã, nếu đất không có Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/ND-CP, các bên có thể chọn một trong hai giải pháp sau:
– Nộp đơn kiện tại Tòa án Nhân dân.
– Yêu cầu Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện giải quyết (tùy vào mỗi trường hợp cụ thể).
5. Xem xét khả năng thắng kiện trước khi nộp đơn kiện
Lý do để xem xét khả năng chiến thắng vụ án
Khi tranh chấp xảy ra, các bên đều có căn cứ riêng và có mục đích thắng kiện, nhưng trước khi khởi kiện, các bên phải cẩn thận xem xét tới khả năng chiến thắng vụ kiện bởi vì:
– Người khởi kiện thua kiện phải trả án phí, chưa kể nhiều chi phí khác.
– Thời gian để bắt đầu một vụ kiện thường kéo dài rất lâu.
Cơ sở để xem xét khả năng chiến thắng vụ án
Căn cứ vào Điều 6 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các bên liên quan có quyền và nghĩa vụ tích cực thu thập và bàn giao bằng chứng cho Tòa án và chứng minh rằng các yêu cầu của họ là có căn cứ và hợp pháp. Tòa án sẽ chỉ thu thập và xác minh bằng chứng trong các trường hợp quy định.
Vì vậy, để thắng kiện, phải có bằng chứng để chứng minh yêu cầu bồi thường khi nộp đơn kiện.
Điều 93 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định:
“Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp.”
Theo đó, để trở thành bằng chứng thì phải có tất cả các thuộc tính sau:
– Có tính khách quan (có thật);
– Liên quan đến các tình tiết trong vụ án;
6. Đơn phải được nộp tại Tòa án có thẩm quyền
Theo Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thẩm quyền của Tòa án bao gồm: thẩm quyền theo loại việc, thẩm quyền theo cấp và thẩm quyền theo lãnh thổ.
Căn cứ vào khoản 9, Điều 26, Điểm a, Khoản 1 và Khoản 3, Điều 35 và Điểm c, Khoản 1, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện phải nêu rõ: Tòa án Nhân dân + tên của huyện, tên quận, tên thị xã, tên thành phố tỉnh hoặc tên thành phố do trung tâm nơi có đất tranh chấp.
Đồng thời, khi hoàn thành đơn, người khởi kiện phải chọn nộp đơn theo một trong ba hình thức sau:
– Nộp trực tiếp tại Tòa án (phổ biến nhất);
– Gửi cho Tòa án bằng dịch vụ bưu chính;
– Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử thông qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
7. Thời gian giải quyết vụ tranh chấp đất đai
Theo Điều 203 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, thời hạn xét xử ở giai đoạn sơ thẩm được quy định như sau:
– Thời hạn tối đa để chuẩn bị xét xử là 06 tháng, cụ thể:
+ Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án.
+ Đối với các trường hợp có tính chất phức tạp hoặc do các sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, thời hạn chuẩn bị xét xử có thể được kéo dài nhưng không được vượt quá 02 tháng.
– Thời hạn đưa vụ việc ra xét xử sơ thẩm (tối đa 2 tháng kể từ ngày ban hành quyết định đưa vụ việc ra xét xử).
+ Trong vòng 1 tháng kể từ ngày ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử, tòa án phải mở phiên tòa;
+ Nếu có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng.
Do đó, thời hạn tối đa kể từ ngày chấp nhận vụ án đến khi mở phiên tòa sơ thẩm là 8 tháng, không bao gồm thời gian các bên liên quan hoãn lại hoặc vụ việc bị tạm thời đình chỉ hoặc đình chỉ.
Tuy nhiên, đây chỉ là giới hạn thời gian cho thử nghiệm sơ thẩm theo quy định của pháp luật, trên thực tế vụ việc có thể kéo dài trong nhiều năm, nếu các bên kháng cáo sau khi có quyết định sơ thẩm.
8. Án phí khi khởi kiện tranh chấp đất đai
Cần lưu ý rằng:
– Một vụ án dân sự không có giá ngạch là một vụ án mà trong đó yêu cầu của bên liên quan không phải là một số tiền hoặc giá trị không thể xác định bằng một số tiền cụ thể.
– Vụ án dân sự có giá ngạch là một trường hợp vụ án trong đó yêu cầu của bên liên quan là một số tiền hoặc tài sản có thể được xác định được bằng một số tiền cụ thể.
Theo danh mục án phí được ban hành cùng với Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, án phí sơ thẩm dân sự trong các vụ kiện như sau:
TT | Án phí dân sự sơ thẩm | Mức án phí |
1 | Tranh chấp về dân sự không có giá ngạch | 300.000 đồng |
2 | Đối với tranh chấp về dân sự có giá ngạch | |
2.1 | Từ 06 triệu đồng trở xuống | 300.000 đồng |
2.2 | Từ trên 06 đến 400 triệu đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
2.3 | Từ trên 400 đến 800 triệu đồng | 20 triệu đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400 triệu đồng |
2.4 | Từ trên 800 triệu đồng đến 02 tỷ đồng | 36 triệu đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800 triệu đồng |
2.5 | Từ trên 02 đến 04 tỷ đồng | 72 triệu đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 02 tỷ đồng |
2.6 | Từ trên 04 tỷ đồng | 112 triệu đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 04 tỷ đồng |
7. Một số câu hỏi về 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai
1. Khởi kiện tranh chấp đất đai là gì?
Khởi kiện một vụ kiện tranh chấp đất đai là quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai. Khởi kiện tranh chấp đất đai phát sinh khi một bên phát hiện ra rằng đất của mình đã bị xâm phạm bất hợp pháp, họ có quyền đệ đơn kiện để yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp của họ.
2. Thủ tục tiếp theo sau khi hòa giải thành công?
Nếu Hòa giải thành công (kết thúc tranh chấp đất đai)
+ Nếu có sự thay đổi về tình trạng hiện tại của ranh giới hoặc về người sử dụng đất, Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải cho Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Bộ phận Tài nguyên và Môi trường sẽ đệ trình lên Ủy ban Nhân dân cấp huyện quyết định công nhận thay đổi ranh giới lô đất và phát hành Sổ đỏ (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) mới cho các hộ gia đình và cá nhân.
3. Nếu tiến hành hòa giải nhưng đương sự vắng mặt hai lần thì giải quyết ra sao?
Vấn đề này đã được làm rõ tại Điểm c, Khoản 1, Điều 88 của Nghị định số. 43/2014/ND-CP, theo đó hòa giải chỉ có thể được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trong trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, việc hòa giải được coi là không thành công.
Do đó, nếu tại phiên hòa giải thứ hai, một bên tranh chấp tiếp tục vắng mặt, việc hòa giải sẽ được coi là không thành công. Vào thời điểm đó, bên còn lại có quyền tiếp tục các thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan có thẩm quyền. Cụ thể là:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có sở hữu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất sẽ được giải quyết tại Tòa án nhân dân.
- Trong tranh chấp đất đai mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013, các bên liên quan chỉ có thể chọn một trong hai hình thức sau:
+ Gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền (cấp huyện hoặc cấp tỉnh);
+ Khởi kiện tại Tòa án Nhân dân có thẩm quyền theo quy định của luật tố tụng dân sự.
Như vậy, tranh chấp đất đai bao gồm rất nhiều thủ tục và cần chuẩn bị rất nhiều hồ sơ, giấy tờ quan trọng. Qua bài viết này, chúng tôi đã chia sẻ đến các bạn 8 điều cần biết trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai. Nếu còn bất kỳ vướng mắc, hãy liên hệ ngay với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788 để nhận được những tư vấn phù hợp và được hướng dẫn kịp thời nhất.