Thực trạng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam? Quá trình hội nhập đã diễn ra và đang tạo ra dòng dịch chuyển lao động giữa các quốc gia trên thế giới. Là một quốc gia đang phát triển, Việt Nam là nơi thu hút nhiều lao động từ các quốc gia khác nhau. Việc gia tăng nguồn lao động nước ngoài, bên cạnh những tác động tích cực thì cũng để lùi không ít những hệ lụy, ảnh hưởng đến việc quản lý các đối tượng này.
Bài viết dưới đây của Luật Quốc Bảo sẽ tập trung làm rõ Thực trạng người nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam hiện nay, nêu rõ những hạn chế, bất cập và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý lao động nước ngoài trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Mời Quý bạn cùng tham khảo.
Luật Quốc Bảo chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý tận tâm, bảo đảm, uy tín. Quý khách muốn làm giấy phép lao động,làm thẻ tạm trú cho người nước ngoài, hay muốn tư vấn hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo số Hotline/Zalo: 0763387788 để được tư vấn nhanh chóng và miễn phí.
Mục lục
- 1 Quan niệm lao động nước ngoài và quản lý lao động nước ngoài
- 2 Thực trạng người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
- 3 Thực tiễn quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam hiện nay
- 4 Một số kiến nghị tăng cường quản lý lao động nước ngoài trong bối cảnh hội nhập quốc tế
- 5 Dịch vụ pháp lý – Luật Quốc Bảo
Quan niệm lao động nước ngoài và quản lý lao động nước ngoài
Thực trạng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
a) Khái niệm về lao động nước ngoài
Người lao động nước ngoài (gọi chung là lao động nước ngoài) được hiểu là người lao động có quốc tịch khác hoặc người không có quốc tịch , đến làm việc tại quốc gia sở tại, trong đó có Việt Nam. Nói cách khác, đó là người lao động ở độ tuổi lao động, đang sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam nhưng không mang Quốc tịch Việt Nam.
Mỗi quốc gia có thể đưa lao động nước mình ra nước ngoài làm việc, đồng thời chấp nhận lao động nước ngoài vào làm việc tại mình nước. Những lao động nước ngoài đến làm việc tại một quốc gia còn được gọi là “lao động di cư”.
b) Khái niệm quản lý lao động nước ngoài Theo nghĩa chung nhất, quản lý lao động nước ngoài là một quá trình tác động của chủ thể quản lý (cơ quan Nhà nước) vào quan hệ lao động giữa một bên là người sử dụng lao động và một bên là người lao động không phải là công dân nước sở tại, làm việc tại nước sở tại có hoặc không hưởng lương trong khoảng thời gian nhất định. Nội dung quản lý Nhà nước đối với lao động nước ngoài bao gồm:
(i) Thiết lập hệ thống tổ chức quản lý lao động nước ngoài;
(ii) Ban hành chính sách, các quy tắc luật và các tiêu chuẩn liên quan đến quản lý lao động nước ngoài, trong đó quan trọng là quy trình thủ tục quản lý lao động nước ngoài;
(iii) Các biện pháp quản lý lao động nước ngoài như vấn đề cấp giấy phép lao động (cấp mới, cấp lại); xử lý vi phạm đối với lao động nước ngoài (như thu hồi giấy phép; bộ xuất; xử phạt hành chính…).
Ngoài ra, nội dung quản lý Nhà nước về lao động nước ngoài còn được nhấn mạnh ở khía cạnh Nhà nước áp dụng các biện pháp để đảm bảo chắc chắn quyền và lợi ích hợp pháp của lao động nước ngoài.
Thực trạng người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
Thị trường lao động mở cửa thu hút không ít người nước ngoài vào Việt Nam làm việc, là tín hiệu tốt trong hội nhập thị trường lao động thế giới. Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và xã hội, số lượng lao động nước ngoài tại Việt Nam trong 5 năm gần đây diễn biến như sau:
năm 2013 là 72.172 người, năm 2014 là 76.309 người, năm 2015 là 83.585 người, năm 2016 là 83.044 người và năm 2017 là 81.359 người. Trong đó, cơ cấu lao động được phân chia thành 04 nhóm: Nhóm lao động là chuyên gia; lao động nhóm là nhà quản lý; nhóm “giám đốc điều hành”; nhóm lao động kỹ thuật và nhóm lao động khác.
Về người lao động nước ngoài ở khu vực biên giới Việt Nam, theo Báo cáo của Bộ Quốc phòng từ năm 2012 đến năm 2017 có khoảng 8 triệu người nước ngoài nhập cảnh vào Việt Nam và có khoảng 8,1 triệu giống như người xuất cảnh qua tuyến biên giới đất liền, tuyến cửa khẩu cảng biển.
Trong đó, qua kiểm tra có 10.508 người thuộc danh tính cấm xuất, nhập cảnh; số bị bắt, xử lý trong 30 vụ thì có 31 người chủ yếu là đối tượng bị truy nã; xuất – nhập cảnh trái phép là 157 vụ/721 người; có 898 người bị xử phạt vi phạm hành chính. Thống kê từ năm 2013 đến năm 2017 có 25.400 người nước ngoài thuộc 37 quốc gia hoạt động ở khu vực biên giới.
Trong đó, nhiều nhất là Trung Quốc (5.202 người), tiếp đến là Hàn Quốc (3.541 người), Philipin (3.479 người), Nhật Bản (2.972 người), Ấn Độ (1.982 người). Có nhiều người nước ngoài đã kết hôn với người Việt Nam, trong đó 70% kết hôn không có giá thú.
Thực tế trên cho thấy, bên cạnh số lao động được cấp phép, tình trạng lao động nước ngoài bất hợp pháp vào nước ta đang rộ lên, cho thấy việc quản lý còn nhiều bất cập. Do đó, trong phạm vi quan hệ lao động: từ khi có nhu cầu sử dụng, đến tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài cần được quản lý.
Thực tiễn quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam hiện nay
Thực trạng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Việc quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên các bình diện khác nhau, có thể phân loại như sau:
Thứ nhất, quản lý người lao động nước ngoài làm việc chính thức tại Việt Nam: người lao động được cấp phép làm việc hoặc thuộc diện điều chỉnh của Bộ luật lao động, các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật lao động (Nghị định số 11/2016/NĐ-CP; Nghị quyết số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam;
Thông tư số 24/2015/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2015 Quy định chi tiết thi hành Điều 6 Điều 14 của Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam.
Thứ hai, quản lý người lao động nước ngoài làm việc phi chính thức tại Việt Nam: những người nước ngoài đi du lịch, học tập, nghiên cứu…tham gia lao động tại Việt Nam (giảng dạy ngoại ngữ, tư vấn…) .
Người nước ngoài qua cửa khẩu hoặc qua biên giới vào làm việc kiếm sống tại Việt Nam (biên giới trên đất liền Việt Nam với Trung Quốc, Lào, Campuchia).
– Về công tác quản lý người lao động nước ngoài tại Việt Nam: Theo quy định của pháp luật, công tác quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam được giao cho các cơ quan có thẩm quyền. Các biện pháp quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam được áp dụng bao gồm:
+ Xây dựng, ban hành chính sách, luật: Pháp luật đã quy định rõ nội dung quản lý lao động nước ngoài thông qua Bộ luật Lao động (năm 2012), Luật Xử lý vi phạm hành chính (năm 2012), Luật Đấu thầu (năm 2013), Luật Xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam (năm 2014); Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 02/03/2016, các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ luật Lao động, Luật Đấu thầu… trong đó có quy định về lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành cũng đã ban hành nhiều văn bản quy định, hướng dẫn, chỉ đạo công tác tuyển chọn, sử dụng, quản lý lao động nước ngoài Mục đích bảo đảm vừa đáp ứng nhu cầu nhân lực của các tướng doanh nghiệp, tổ chức, vừa bảo vệ quyền, vừa lợi ích hợp pháp của người lao động. Đồng thời, đảm bảo hiệu quả của công tác quản lý người nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, nhìn một cách tổng thể, hệ thống luật về người lao động nước ngoài tại Việt Nam đã có sự phát triển và được cải thiện hoàn thiện. Các văn bản hướng dẫn thực hiện quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam được bổ sung, hoàn chỉnh theo hướng chủ động và tăng cường quản lý.
+ Tiến hành tổ chức thực hiện công tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, tập huấn cho cán bộ ngành Lao động – Thương binh và Xã hội cũng như các cơ quan, tổ chức có liên quan về lao động nước ngoài.
+ Xem xét chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài: Theo luật hiện hành, người sử dụng lao động chỉ được tuyển chọn, sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam đối với những vị trí công việc mà người lao động Việt Nam không thể chắc chắn, quá trình tuyển dụng không đáp ứng nhu cầu nhân lực của người sử dụng lao động.
Trong trường hợp đó, người sử dụng lao động lập báo cáo giải trình về nhu cầu sử dụng mà người lao động Việt Nam không trả lời gửi Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đây là một trong những biện pháp quản lý với mục tiêu bảo vệ việc làm cho lao động trong nước, tránh tình trạng cạnh tranh với lao động nước ngoài, nhất là lao động phổ thông(4).
+ Cấp Giấy phép lao động: Theo thống kê của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, số lao động nước ngoài được cấp giấy phép lao động qua các năm như sau:
Năm 2013 là 43.336/65.269 người (dùng 66,31 % ); năm 2014 là 55.263/70.699 người (sử dụng 78,16% ); năm 2015 là 73.534/77.909 người (sử dụng 94,38% ); năm 2016 là 72.293/76.467 (chiếm 94,54% ); năm 2017 là 69.863/74.942 người (sử dụng 93,22%).
Ứng dụng công nghệ thông tin trong cấp phép lao động theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, thực hiện việc cấp phép lao động cho lao động nước bên ngoài mạng điện tử.
Tính đến tháng 3 năm 2018 đã có 41 tỉnh, thành phố trong cả nước khai thác phần mềm cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài qua mạng điện tử. Hầu hết các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng người lao động nước ngoài thực hiện đúng quy định của pháp luật về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Lực lượng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành và lao động kỹ thuật, đã bổ sung đáng kể nguồn nhân lực có chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý điều hành, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được.
Những hạn chế, bất cập:
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được như trên thì việc quản lý lao động nước ngoài ở nước ta còn một số hạn chế, bất cập, cụ thể như sau:
Một là, hệ thống pháp luật luật về quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam còn nhiều quy định chưa đảm bảo tính khả thi, như:
(i) Chưa có văn bản luật riêng về lao động nước ngoài tại Việt Nam;
(ii) Quy định về góp vốn của doanh nghiệp đầu tư để xác định trường hợp không thuộc diện cấp phép lao động cho lao động nước ngoài khi họ là chủ đầu tư, chủ doanh nghiệp;
(iii) Quy định phù hợp về trường hợp sử dụng lao động nước ngoài của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam;
(iv) Đơn giản hóa cảnh nhập cảnh;
(v) Tăng chế độ xử lý vi phạm của lao động nước ngoài;
(vi) Xây dựng và chia sẻ thông tin trong quản lý lao động nước ngoài;
(vii) Thiếu các quy định riêng về quyền, nghĩa vụ của người lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Hai là, vẫn còn trạng thái địa phương chấp thuận cho doanh nghiệp đưa lao động nước ngoài vào làm việc với mục tiêu thu hút đầu tư. Sự kiện “đánh đổi” đó tạo nên sự thiếu hệ thống nhất trong thẩm định, đánh giá, thuận lợi sử dụng lao động nước ngoài giữa các địa phương.
Ba là, bên cạnh số lượng lao động được cấp phép thì số lượng lao động không được cấp phép lao động vẫn còn nhiều: năm 2013 là 6.903 người, năm 2014 là 5.610 người, năm 2015 là 5.676 người, năm 2016 là 6.577 người , năm 2017 là 6.417 người.
Bốn là, hiện nay chưa có quy định về việc quản lý lao động nước ngoài làm việc trong các tổ chức chính trị – xã hội;
Năm là, công tác phân phối, thông tin giữa các bộ, ngành, địa phương chưa được coi trọng, thiếu chủ động, còn chồng chéo; công tác nắm giữ tình hình cư trú của người nước ngoài còn hạn chế, chủ yếu thông qua báo cáo…
Sáu là, ý thức chấp hành luật của một số nhà thầu, doanh nghiệp và người lao động nước ngoài trong tuyển dụng, sử dụng ap dụng và thực hiện cấp phép lao động còn hạn chế; nhiều người lao động nước ngoài vào Việt Nam mới thực hiện việc cấp giấy phép lao động.
Một số kiến nghị tăng cường quản lý lao động nước ngoài trong bối cảnh hội nhập quốc tế
Thực trạng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam
Một là, tiếp tục hoàn thiện các quy định của luật liên quan đến xuất nhập cảnh, đấu thầu… và Bộ luật Lao động; Nghị định số 11/2016/NĐ-CP ngày 2/3/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo hướng tăng cường công tác quản lý lao động nước ngoài và đơn giản hóa thủ tục cấp phép lao động, ứng dụng công nghệ thông tin.
Về lâu dài, nghiên cứu xây dựng Luật về người lao động nước ngoài tại Việt Nam, quy định rõ nội dung điều chỉnh luật đối với việc tiếp nhận, quản lý, bảo đảm chính sách, chế độ cho người lao động nước ngoài, tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý Nhà nước về lao động.
Hai là, tăng cường công tác quản lý lao động nước ngoài thông qua cơ quan thanh tra lao động. Hiện nay, tại các quốc gia ASEAN có hai mô hình thanh tra lao động: Mô hình thanh tra hợp nhất (thanh tra chung), trong đó thanh tra lao động chịu trách nhiệm về mọi vấn đề như việc làm, quan hệ lao động , an toàn sức lao động, vệ sinh lao động… Mô hình thanh tra hai hệ thống lao động, trong đó ít nhất hai cơ quan khác nhau thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm về thanh tra lao động.
Ở nước ta, cơ quan thanh tra lao động được tổ chức theo mô hình chung. Theo đó, cơ quan thanh tra lao động thực hiện tất cả các vấn đề liên quan đến luật lao động. Do đó, cơ quan thanh tra phải giải quyết khối lượng công việc rất lớn, tạo ra nhiều áp lực đối với lực lượng thanh tra viên.
Chính vì vậy, để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra lao động, cần nghiên cứu thí điểm mô hình thanh tra phụ trách theo nhóm công việc như nhóm về lao động di cư; group ve sinh lao dong,….
Đồng thời, thúc đẩy việc thanh tra, kiểm tra hướng dẫn, kịp thời điều chỉnh các địa phương trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Có sự liên thông, phân phối chặt chẽ giữa thanh tra lao động với cơ quan có liên quan như bộ phận quản lý xuất cảnh, cư trú, cấp giấy phép lao động cho lao động nước ngoài.
Qua đó, tạo sự đồng bộ trong công tác thanh tra, kiểm tra, quản lý lao động nước ngoài tại Việt Nam. Ba là, đối với các địa phương có nhiều lao động nước ngoài làm việc thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với các bộ, ngành có liên quan tăng cường thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm, hỗ trợ hỗ trợ và hướng dẫn địa phương thực hiện công tác quản lý, cấp giấy phép lao động và loại bỏ những khó khăn, thách thức trong quá trình tổ chức thực hiện.
Bốn là, trong quá trình triển khai triển khai, Bộ Lao động – Thương binh và xã hội cần phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan:
i) Thực hiện tốt việc cấp, cấp lại giấy phép lao động cho người nước ngoài việc làm tại Việt Nam, công bố tuyển dụng lao động Việt Nam vào các vị trí dự kiến tuyển lao động nước ngoài;
ii) Chủ động xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực gắn với chương trình kinh tế – xã hội của địa phương để đáp ứng nhu cầu về lao động tại địa phương, đặc biệt là nhu cầu của các nhà thầu nước ngoài trong thời hạn chế độ sử dụng người nước ngoài;
iii) Tổ chức giới thiệu, cung ứng lao động Việt Nam cho nhà thầu nước ngoài;
iv) Phổ biến, hướng dẫn doanh nghiệp, tổ chức và nhà thầu thực hiện đúng luật lao động;
v) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về lao động nước ngoài tại các doanh nghiệp, nhà thầu; thời gian phát hiện và xử lý nghiêm trọng những vi phạm; vi) Tổ chức triển khai triển khai đồng bộ và hiệu quả quy chế phối hợp, giải quyết tình trạng gián đoạn cục bộ và bộ trong hoạt động quản lý và trao đổi thông tin giữa các cơ quan liên quan.
Dịch vụ pháp lý – Luật Quốc Bảo
Thực trạng người nước ngoài làm việc tại Việt Nam đang ngày càng phát triển và mang lại nhiều ảnh hưởng tích cực đối với sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước. Việt Nam đã trở thành điểm đến hấp dẫn cho người lao động nước ngoài, thu hút hàng ngàn công dân từ khắp nơi trên thế giới đến đây để làm việc và đóng góp vào sự phát triển chung.
Một số ngành nghề như công nghệ thông tin, đầu tư, dịch vụ và du lịch đã trở thành các lĩnh vực thu hút nguồn nhân lực nước ngoài. Những chuyên gia và lao động nước ngoài mang đến những kỹ năng chuyên môn cao, sự sáng tạo và kiến thức quốc tế, tạo nên một môi trường làm việc đa văn hóa và đa dạng.
Tuy nhiên, thực trạng này cũng đặt ra một số thách thức và vấn đề cần được quan tâm. Việc tuyển dụng và quản lý người lao động nước ngoài đòi hỏi sự chú ý đến quy định pháp luật, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của cả người lao động và nhà tuyển dụng. Các vấn đề như giấy phép lao động, thẻ tạm trú, bảo hiểm xã hội và các quyền lợi khác cần được thực hiện đúng quy trình và đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam.
Để giải quyết những thách thức này, dịch vụ pháp lý làm giấy phép lao động của Luật Quốc Bảo đã ra đời, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân trong việc đáp ứng các quy định pháp luật, đảm bảo tuân thủ quy trình tuyển dụng và quản lý người lao động nước ngoài một cách chính xác và hiệu quả.
Với sự hiểu biết sâu sắc về lĩnh vực này và kinh nghiệm trong việc xử lý các thủ tục pháp lý liên quan, Luật Quốc Bảo cam kết cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp, đáng tin cậy và hiệu quả cho khách hàng. Chúng tôi sẽ hỗ trợ bạn trong quá trình làm giấy phép lao động, thẻ tạm trú và các thủ tục pháp lý khác, giúp bạn giảm bớt gánh nặng pháp lý và đảm bảo việc làm của người lao động nước ngoài được diễn ra thuận lợi và theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Chúng tôi sẽ cung cấp sự tư vấn và hỗ trợ toàn diện, từ quá trình chuẩn bị hồ sơ, nộp đơn, đến việc theo dõi tiến trình xử lý và giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan. Chúng tôi sẽ đảm bảo rằng mọi yêu cầu và quy định pháp lý được tuân thủ đúng hạn và chính xác, nhằm đảm bảo quyền lợi và lợi ích của người lao động nước ngoài và nhà tuyển dụng được bảo vệ một cách tốt nhất.
Luật Quốc Bảo hiểu rằng mỗi khách hàng là độc nhất, có những yêu cầu và tình huống riêng biệt. Chúng tôi sẽ tận tâm lắng nghe và hiểu rõ nhu cầu của bạn, đồng hành và đưa ra các giải pháp phù hợp nhất để đạt được kết quả tốt nhất. Với mục tiêu mang đến sự hài lòng và tin tưởng từ khách hàng, chúng tôi cam kết đảm bảo chất lượng dịch vụ, sự chính xác và tính bảo mật trong mọi quá trình làm việc.
Đội ngũ chuyên gia pháp lý của chúng tôi có kiến thức sâu về lĩnh vực lao động và pháp luật, đồng thời có kinh nghiệm trong việc làm giấy phép lao động cho người nước ngoài. Chúng tôi luôn cập nhật và nắm bắt những thay đổi về quy định và thủ tục pháp lý, giúp bạn tiết kiệm thời gian, công sức và giảm thiểu rủi ro pháp lý.
Hãy để Luật Quốc Bảo trở thành đối tác pháp lý đáng tin cậy của bạn, hỗ trợ và giúp bạn vượt qua mọi thách thức về làm giấy phép lao động và các vấn đề pháp lý liên quan đến người lao động nước ngoài. Chúng tôi tự hào được là người đồng hành của bạn trong hành trình tạo dựng một môi trường làm việc đa văn hóa và thành công.