Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

Đất đai là một loại tài sản đặc biệt và vô cùng quý giá, đồng thời, đất đai cũng là tài sản dẫn đến nhiều tranh chấp nhất hiện nay. Khi tranh chấp xảy ra, để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tranh chấp, đương sự sẽ đưa ra bằng chứng để chứng minh quyền sử dụng đất của mình. Một trong những giấy tờ quan trọng là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay “sổ đỏ”. Vậy, “sổ đỏ” có phải là bằng chứng duy nhất về quyền sử dụng đất? Các chuyên gia sẽ hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ như thế nào? 

Trong bài viết sau đây, Luật Quốc Bảo sẽ giới thiệu chung về các hình thức tranh chấp đất đai, đồng thời hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ.

Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ
Luật Quốc Bảo sẽ hướng dẫn các bạn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ.

Mục lục

1. Tìm hiểu chung về tranh chấp đất đai

1.1 Tranh chấp đất đai là gì?

Theo khoản 24, Điều 3 của Luật đất đai năm 2013, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong mối quan hệ đất đai.

Như vậy, có thể suy ra được một số nhận định từ quy định trên: 

  • Tranh chấp đất đai là một khái niệm khá rộng, liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quan hệ đất đai. Nói cách khác, tranh chấp đất đai là xung đột về quyền và nghĩa vụ của các đối tượng trong quá trình sử dụng đất.
  • Tranh chấp đất đai có thể là tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp về ranh giới, cột mốc của các lô đất, tranh chấp về hợp đồng liên quan đến quyền sử dụng đất (như tiền đặt cọc, hứa mua và hứa bán, chuyển nhượng, tặng, cho, thế chấp,…), tranh chấp về thừa kế và phân chia di sản  chung đối với tài sản là quyền sử dụng đất.
  • Cần lưu ý rằng tranh chấp đất đai là tranh chấp giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên phần diện tích đất tranh chấp. Tranh chấp đất đai không bao gồm các quyết định hành chính và hành vi hành chính của các cơ quan nhà nước. Nếu các quyết định và hành vi hành chính này vi phạm quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân mà họ có yêu cầu giải quyết, thì sẽ được coi là khiếu nại về đất đai hoặc được xem là khởi kiện hành chính theo Luật tố tụng hành chính.

1.2 Các hình thức tranh chấp đất đai

Trước những năm 1980, Nhà nước ta đã công nhận nhiều hình thức sở hữu đất: thuộc quyền sở hữu nhà nước, thuộc quyền sở hữu tập thể và thuộc quyền sở hữu tư nhân. Tại thời điểm này, tranh chấp đất đai bao gồm: Tranh chấp về quyền sở hữu đất đai, quyền quản lý và sử dụng đất. Sau khi Hiến pháp 1980 ra đời, Nhà nước trở thành đại diện sở hữu duy nhất của toàn bộ quỹ đất trên cả nước, vì vậy các tranh chấp đất đai hiện tại chỉ bao gồm tranh chấp về quyền quản lý và sử dụng đất. Theo bộ luật hiện hành, có ba loại tranh chấp đất đai:

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất.

– Tranh chấp về tài sản liên quan đến quyền sử dụng đất.

– Tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến địa giới của các đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh).

tranh chap dat dai khi khong co so do
Hiện nay có rất nhiều hình thức tranh chấp đất đai khác nhau.

Tuy nhiên, trên thực tế, các tranh chấp đất đai phổ biến sau đây thường xuất hiện hơn:

  • Tranh chấp về hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất:

Loại tranh chấp này thường xảy ra ở khu vực nông thôn, sự phát sinh thường là do hai bên không lập hợp đồng khi chuyển đổi quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng được soạn thảo nhưng nội dung vô cùng sơ sài và đơn giản.

Do đó, sau một thời gian, một bên cảm thấy rằng quyền lợi của họ bị thiệt thòi, do đó phát sinh ra tranh chấp, mặc dù tại thời điểm chuyển đổi quyền sử dụng đất, cả hai bên đã đồng ý về các điều kiện trong hợp đồng.

  • Tranh chấp về chuyển nhượng quyền sử dụng đất:

Loại tranh chấp này khá phổ biến, thường phát sinh do một bên hoặc cả hai bên không thực hiện đúng hợp đồng như không thanh toán hoặc không giao đất, cũng có trường hợp do lừa dối sau khi ký hợp đồng, một bên nhận thấy rằng có sự vi phạm trong các điều khoản thỏa thuận về giá, vì vậy bên đó đã rút và không tiếp tục thực hiện hợp đồng.

Trong nhiều trường hợp, nội dung hợp đồng không đề cập rõ ràng đến mục đích của hợp đồng, không nêu rõ người bán hay người mua chịu trách nhiệm nộp thuế chuyển đổi quyền sử dụng đất, hoặc thực hiện các thủ tục,… Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra tranh chấp đất đai.

  • Tranh chấp hợp đồng thuê quyền sử dụng đất:

Loại tranh chấp này phát sinh do một bên hoặc cả hai bên vi phạm các điều khoản của hợp đồng, chẳng hạn như:

– Thời hạn thuê đất đã hết hạn nhưng vẫn từ chối trả lại đất cho bên cho thuê.

– Không trả tiền thuê đất.

– Sử dụng đất với mục đích không chính xác với điều kiện trong hợp đồng cho thuê.

– Yêu cầu trả lại đất trước thời hạn hợp đồng.

  • Tranh chấp về hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất:

Loại tranh chấp này thường phát sinh sau khi thời hạn thực hiện nghĩa vụ đã hết, nhưng người vay đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã hứa.

  • Kế thừa quyền sử dụng đất:

Loại tranh chấp này thường xảy ra do các lý do chính sau:

– Người có quyền sử dụng đất chết mà không để lại di chúc và những người thừa kế hợp pháp không thể đạt được thỏa thuận về việc phân chia di sản hoặc không hiểu rõ các quy định của luật thừa kế dẫn đến tranh chấp.

– Trước khi chết, người sử dụng đất đã có di chúc về thừa kế quyền sử dụng đất, nhưng di chí không phù hợp với quy định của pháp luật.

  • Tranh chấp do lấn chiếm, chiếm đất:

Loại tranh chấp này xảy ra do một hoặc cả hai bên đã chiếm đất của nhau. Có một trường hợp trong quá khứ khi thực hiện chính sách cải tạo nông nghiệp, Nhà nước đã giao đất cho người khác sử dụng, bây giờ chủ sở hữu cũ tự động lấy lại đất trồng trọt nên đã dẫn đến tranh chấp.

  • Tranh chấp về những trở ngại đối với việc thực hiện quyền sử dụng đất:

Loại tranh chấp này, mặc dù số lượng tranh chấp phát sinh là nhỏ, nhưng bản chất rất phức tạp. Thông thường, do xung đột phát sinh, người sử dụng đất gần đường đi công cộng có vị trí đất sâu hoặc xa mặt tiền, và bên kia có thành kiến cá nhân dã cản trở người sử dụng đất thực hiện quyền sử dụng đất bằng cách hành động như: không cho phép đi qua đất của họ, rào lại đường đi chung, … do đó dẫn đến tranh chấp.

Ngoài ra, có một số loại tranh chấp đất đai khác trong thực tế, chẳng hạn như:

  • Tranh chấp về thiệt hại đối với việc sử dụng đất.
  • Tranh chấp về quyền sử dụng đất.
  • Tranh chấp về tài sản gắn liền với đất.
  • Tranh chấp đất đai trong trường hợp ly hôn.

1.3 Sổ đỏ, sổ hồng là gì?

Sổ đỏ, sổ hồng là từ mà mọi người thường sử dụng để gọi một loại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa trên màu của giấy chứng nhận; Luật đất đai cho đến nay không có quy định riêng cho cụm từ “Sổ đỏ” và “Sổ hồng”.

Tùy thuộc vào giai đoạn, tại Việt Nam có nhiều loại Chứng nhận khác nhau như:

+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở;

+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.

Từ ngày 10 tháng 12 năm 2009, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành một hình thức Giấy chứng nhận mới áp dụng chung trên toàn quốc với tên “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất “. Giấy chứng nhận thường được gọi bới cái tên “Sổ hồng” (Do giấy chứng nhận có bìa màu hồng).

Hiện tại, Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn đều sử dụng tên của Giấy chứng nhận mới. Trong đó, Khoản 16, Điều 3 của Luật đất đai 2013 quy định:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Nói tóm lại, Sách đỏ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, có bìa màu đỏ; Sách hồng bao gồm 2 loại: Sổ màu hồng theo hình thức cũ (được phát hành trước ngày 10 tháng 12, 2009) và sổ màu hồng sen mới được phát hành. Hiện tại, mọi người đều đang được cấp loại sổ này.

 1.4 Các giấy tờ liên quan chứng mình quá trình sử dụng đất gồm những gì?

Theo quy định của Luật đất đai 2013, sổ đỏ (hay còn gọi là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất) là một tài liệu pháp lý chứng minh cho việc sử dụng đất và tính hợp pháp của người sử dụng đất. Tuy nhiên, trong trường hợp người sử dụng đất không có sổ đỏ, họ có thể xuất trình các tài liệu liên quan để chứng minh việc sử dụng đất của mình, cụ thể là các tài liệu quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 như sau:

  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, do cơ quan có thẩm quyền ban hành trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, của Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cấp bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất hoặc đất – tài sản gắn liền với đất; giấy tờ bàn giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất đai;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà gắn liền với đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, có xác nhận bởi Ủy ban Nhân dân cấp xã là đã được sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; tài liệu, giấy tờ mua nhà thuộc quyền sở hữu của nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất bởi cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ;
  • Các loại giấy tờ khác được thành lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

2. Các hình thức giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

Căn cứ vào các quy định tại Khoản 2, Điều 203 của Luật Đất đai 2013, tranh chấp đất đai trong đó bên liên quan không có Sổ đỏ hoặc một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 của Luật đất đai. Các bên liên quan chỉ có thể chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

– Gửi yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân ở cấp độ thẩm quyền cụ thể:

+ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng.

+ Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh sẽ giải quyết các tranh chấp trong đó một trong các bên tranh chấp là một tổ chức, cơ sở tôn giáo, Việt Nam ở nước ngoài hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

– Nộp đơn kiện tại Tòa án Nhân dân nơi đất tranh chấp được đặt theo luật tố tụng dân sự

3. Thủ tục hòa giải tranh chấp đai khi không có sổ đỏ

3.1 Tự hòa giải tranh chấp đất đai

Theo Điều 202 của Luật Đất đai 2013, Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai để hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở.

Tranh chấp đất đai mà các bên không thể hòa giải sẽ nộp đơn lên Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để giải quyết.

3.2 Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân cấp xã

Theo Điều 88 của Nghị định 43/2014/ND-CP (được sửa đổi và bổ sung trong Nghị định 148/2020/ND-CP), các thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân cấp xã được quy định như sau:

Bước 1:

– Khi nhận được yêu cầu bằng văn bản về giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban Nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Xác minh, xác minh, tìm hiểu nguyên nhân tranh chấp, thu thập các giấy tờ và tài liệu liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quy trình sử dụng đất và tình trạng sử dụng đất hiện tại;

+ Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để tiến hành hòa giải.

Thành viên của Hội đồng bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc của các xã, phường và thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với trường hợp khu vực thành thị; trưởng làng, trưởng thôn đối với khu vực nông thôn;

Những người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống và làm việc; những người có trình độ pháp lý và kiến thức xã hội; trưởng lão làng, chức sắc tôn giáo, những người biết rõ vụ án;

Đại diện của một số hộ gia đình sống lâu ở các xã, phường và thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng của lô đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp của các xã, phường và thị trấn.

Tùy trường hợp, có thể mời đại diện của Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

hoa giai tranh chap dat dai
Hòa giải tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ được thực hiện tại UBND xã.

Bước 2:

– Tổ chức một cuộc họp hòa giải với sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và những người có lợi ích và nghĩa vụ liên quan.

– Hòa giải chỉ có thể được tiến hành khi các bên tranh chấp có mặt. Trong trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai, việc hòa giải được coi là không thành công.

Bước 3:

– Kết quả hòa giải tranh chấp đất đai phải được ghi lại bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:

+ Thời gian và địa điểm hòa giải;

+ Người tham gia phiên hòa giải;

+ Tóm tắt về tranh chấp, cho thấy rõ nguồn gốc và thời gian sử dụng đất tranh chấp và nguyên nhân của tranh chấp (theo kết quả xác minh và điều tra);

+ Ý kiến của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; nội dung đã được các bên tranh chấp đồng ý hoặc không đồng ý.

+ Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại cuộc họp hòa giải, các thành viên tham gia phiên hòa giải và phải có con dấu của Ủy ban Nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi ngay cho các bên tranh chấp và được giữ tại Ủy ban Nhân dân cấp xã.

Bước 4:

– Sau 10 ngày kể từ ngày lập hồ sơ hòa giải thành công, nếu các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành công, chủ tịch của Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ tổ chức cuộc họp Hội đồng Hòa giải để xem xét và giải quyết các ý kiến bổ sung và phải lập hồ sơ hòa giải thành công hoặc không thành công.

Bước 5:

– Trong trường hợp hòa giải thành công, nhưng có sự thay đổi về tình trạng hiện tại của ranh giới sử dụng đất, người sử dụng đất, Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ gửi biên bản hòa giải thành công cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5, Điều 202, Luật đất đai 2013.

– Trong trường hợp hòa giải thất bại hoặc sau khi hòa giải thành công, có ít nhất một trong các bên thay đổi suy nghĩ về kết quả hòa giải, Ủy ban Nhân dân cấp xã sẽ lập hồ sơ hòa giải không thành công và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết các tranh chấp tiếp theo.

Quý khách tham khảo: Luật Quốc Bảo – Hotline/zalo: 0763387788

4. Thủ tục nộp đơn khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

4.1 Hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

Các bên yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai phải chuẩn bị các tài liệu sau:

– Đơn êu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

– Biên bản hòa giải tại Ủy ban Nhân dân cấp xã;

– Trích lục bản đồ và hồ sơ địa chính trong khoảng thời gian liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm bằng chứng dùng để chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

– Báo cáo về đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

tranh chap dat dai
Đương sự có thể quyết định khởi kiện tranh chấp đất đai khi hòa giải không thành.

4.2 Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

Căn cứ theo Điều 89 của Nghị định 43/2014/ND-CP (được sửa đổi bởi Nghị định 148/2020/ND-CP), trình tự yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai được quy định như sau:

Bước 1: Gửi hồ sơ đề nghị

– Nếu là hộ gia đình và cá nhân: nộp hồ sơ cho cấp Ủy ban Nhân dân quận.

– Các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài  phải nộp hồ sơ tại Ủy ban Nhân dân của tỉnh.

Bước 2: Nhận đơn

Trong trường hợp nhận được hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, trong vòng 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận và xử lý phải thông báo và hướng dẫn người nộp đơn bổ sung và hoàn thành hồ sơ theo quy định.

Bước 3: Giải quyết khiếu nại tranh chấp đất đai

– Chủ tịch Ủy ban Nhân dân của huyện / tỉnh giao trách nhiệm cho cơ quan tham mưu để giải quyết vấn đề

– Cơ quan tham mưu có các nhiệm vụ sau:

+ Xác minh và thẩm tra lại vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức các cuộc họp của các ban ngành liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai.

+ Hoàn thành hồ sơ và đệ trình lên Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh/huyện để đưa ra quyết định giải quyết tranh chấp.

Bước 4: Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai

– Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện/tỉnh sẽ ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành công và gửi cho các bên tranh chấp.

Trong trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền, họ có quyền khiếu nại với Ủy ban Nhân dân của cấp trên trực tiếp, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân theo các quy định của thủ tục tố tụng. hành chính.

5. Mức án phí phải đóng khi giải quyết tranh chấp đất đai

Căn cứ vào Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về phí tòa án để xử lý tranh chấp đất đai như sau:

5.1 Tranh chấp về quyền sở hữu tài sàn

Đối với các tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và quyền sử dụng đất, nghĩa vụ phải chịu án phí dân sự được xác định như sau:

  • Trong trường hợp Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai, các bên liên quan phải chịu cán phí dân sự sơ thẩm, như trong trường hợp vụ án không có giá ngạch. ;
  • Trong trường hợp Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần, các bên liên quan phải chịu chi phí tòa án sơ thẩm như trong trường hợp vụ án xác định giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được thừa kế.

5.2 Tranh chấp về hợp đồng

Đối với các tranh chấp về hợp đồng mua bán bất tài sản, chuyển  nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu, án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

Trường hợp 1:

Trong trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán tài sản hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bên kia tuyên bố hợp đồng mua bán tài sản và chuyển nhượng quyền sử dụng đất vô hiệu và không có yêu cầu gì khác;

Nếu Tòa án tuyên bố hợp đồng không hợp lệ, bên yêu cầu công nhận hợp đồng phải chịu chi phí pháp lý như trong trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

Nếu Tòa án tuyên bố công nhận hợp đồng, bên yêu cầu tuyên bố hợp đồng là vô hiệu sẽ phải chịu án phí tương tự như trong trường hợp vụ án dân sự không có giá ngạch;

Trường hợp 2:

Trong trường hợp một bên yêu cầu công nhận hợp đồng mua bán tài sản hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bên kia yêu cầu khai báo hợp đồng mua bán tài sản hoặc quyền sử dụng đất vô hiệu và yêu cầu Tòa án giải quyết vấn đề.

Để quyết định hậu quả của một hợp đồng không hợp lệ, ngoài việc chịu án phí không có giá ngạch, người phải thực hiện nghĩa vụ tài sản hoặc bồi thường thiệt hại cũng phải chịu phí tòa án như trong trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với giá trị tài sản để thực hiện nghĩa vụ.

Trường hợp 3:

Trong trường hợp tranh chấp hợp đồng mua bán tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, một bên yêu cầu trả lại tiền, tiền cọc và tiền phạt cọc, bên kia chấp nhận thanh toán khoản tiền và không chấp nhận hình phạt cọc.

Nếu tòa án chấp nhận hình phạt cọc, bên không chấp nhận hình phạt tiền cọc phải chịu phí tòa án như trong trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch cho phần phạt cọc.

Trong trường hợp Tòa án không chấp nhận phạt tiền cọc, bên yêu cầu phạt tiền phải chịu phí tòa án như trong trường hợp vụ án dân sự có giá ngạch đối với phần tiền phạt cọc.

co quan nao co tham quyen giai quyet tranh chap dat dai
Cơ quan có thẩm quyền sẽ quyết định mức án phí khởi kiện tranh chấp đất đai.

6. Một số câu hỏi thường gặp về hướng dẫn giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ

1. Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai khi không có sổ đỏ?

– Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng cư dân.

Trong trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban Nhân dân cấp huyện, họ có quyền khiếu nại với chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh, hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

– Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Trong trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với quyết định giải quyết của Ủy ban Nhân dân tỉnh, họ có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân dân theo quy định về tố tụng hành chính.

2. Có được phép khởi kiện tranh chấp đất đai mà nếu không thực hiện hòa giải?

Khoản 2, Điều 3 của Nghị quyết 04/2017/NQ-HDTP cung cấp các hướng dẫn sau:

2. Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Theo đó, cho phép chỉ nộp đơn kiện ra tòa mà không trải qua bước hòa giải cho các tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như tranh chấp về các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về quyền thừa kế phân chia quyền sử dụng đất đối với tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, …

3. Phải gửi đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đến cơ quan nào?

Theo Điều 202 của Luật Đất đai 2013, việc hòa giải các tranh chấp đất đai như sau:

2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Theo đó, tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không thể hòa giải sẽ nộp đơn lên Ủy ban Nhân dân cấp xã của địa phương nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

4. Nếu hòa giải tranh chấp đất đai thành công thì sẽ thực hiện những thủ tục nào tiếp theo?

– Nếu hòa giải thành công, nhưng có sự thay đổi về tình trạng hiện tại của ranh giới và người sử dụng đất, Ủy ban Nhân dân cấp xã, phường hoặc thị trấn sẽ gửi biên bản hòa giải cho Phòng Tài nguyên và Môi trường trong trường hợp tranh chấp đất đai giữa các hộ gia đình. gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư ở với nhau; gửi đến Cục Tài nguyên và Môi trường cho các trường hợp khác.

Phòng Tài nguyên và Môi trường, Cục Tài nguyên và Môi trường, sẽ đệ trình lên Ủy ban Nhân dân cùng cấp quyết định công nhận thay đổi ranh giới lô đất và cấp giấy chứng nhận mới về quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở và tài sản đính kèm khác. có đất.

– Trong trường hợp hòa giải không thành công hoặc sau khi hòa giải thành công, ít nhất một trong các bên thay đổi suy nghĩ về kết quả hòa giải, Ủy ban Nhân dân của xã, phường hoặc thị trấn sẽ lập một hồ sơ về hòa giải không thành công và hướng dẫn các bên. Tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo để giải quyết tranh chấp.

5. Nếu không có sổ đỏ lẫn các giấy tờ liên quan theo quy định của pháp luật thì cách giải quyết như thế nào?

Theo Điều khoản 1, Điều 91 của Nghị định số 43/2014/ND-CP quy định các căn cứ để giải quyết tranh chấp đất đai trong trường hợp các bên tranh chấp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. Nếu không có giấy tờ nào khác theo Điều 100 của Luật Đất đai 2013 , tranh chấp sẽ được giải quyết với căn cứ sau:

  • Thứ nhất, bằng chứng về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra;
  • Thứ hai, diện tích đất thực tế mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất tranh chấp và bình quân diện tích đất trên mỗi người tại địa phương;
  • Thứ ba, sự phù hợp của tình trạng sử dụng hiện tại của lô đất tranh chấp với kế hoạch và kế hoạch tổng thể sử dụng đất đã được phê duyệt bởi một cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  • Thứ tư, chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với những người có công;
  • Thứ năm, các quy định pháp luật về giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất.

Có thể thấy rằng, giải quyết tranh chấp đất đai sẽ bao gồm rất nhiều thủ tục phức tạp. Qua bài viết trên, chúng tôi hy vọng bạn đã có được những định hướng đúng đắn trong quá trình khởi kiện tranh chấp đất đai. Nếu còn bất kỳ thắc mắc, cần tư vấn thêm hoặc cần hướng dẫn tranh chấp đất đai khi không có sổ đổ, hãy liên hệ ngay với Luật Quốc Bảo qua số hotline/zalo: 076 338 7788 để nhận được những tư vấn rõ ràng, cụ thể và dể được hướng dẫn kịp thời nhất.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.