Làm sao để vợ chồng đàm phán tài chính sau khi ly hôn?

Vợ chồng đàm phán tài chính sau khi ly hôn. Quy trình ly hôn không chỉ chấm dứt mối quan hệ hôn nhân mà còn liên quan đến việc chia sẻ quyền, tái cấu trúc tài sản và quyền nuôi dưỡng con cái. Ly hôn có thể diễn ra một cách trôi chảy, mà không có bất kỳ tranh chấp hoặc ly hôn bất đồng quyền lợi nào. Hai tranh chấp phổ biến trong quá trình ly hôn là tranh chấp về tài sản và tranh chấp về con cái. Trong bài viết này, Luật Quốc Bảo muốn gửi đến khách hàng các quy định pháp lý liên quan đến việc xử lý việc chia sẻ tài sản và đàm phán tài chính trong quá trình ly hôn.

Nếu bạn cần tư vấn hoặc hỗ trợ về những gì bạn đang tìm kiếm, hãy liên hệ với Luật Quốc Bảo tại Việt Nam để được hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, đầu tư, xin thẻ tạm trú và thị thực, nhập cư và giấy phép lao động tại Việt Nam.

Liên hệ hotline/zalo: 0763387788.

Địa chỉ: 528 Lê Văn Sỹ, P.14, Q.3, TP.HCM

Trang Facebook: https://www.facebook.com/luatquocbao

Gmail: luatquocbao.vn@gmail.com

1. Ly hôn là gì?

Ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân theo một quyết định pháp lý có hiệu lực hoặc quyết định của tòa án. Tòa án là cơ quan duy nhất có quyền giải quyết ly hôn và ban quyết định chấm dứt mối quan hệ hôn nhân của cặp vợ chồng dưới dạng một quyết định hoặc phán quyết.

Theo luật Việt Nam, ly hôn là việc chấm dứt mối quan hệ hôn nhân được công nhận hoặc quyết định bởi tòa án theo yêu cầu của một trong hai vợ chồng hoặc cả hai khi tình hình gia đình nghiêm trọng và cuộc sống chung không thể tiếp tục, mục tiêu của hôn nhân không được đạt được. Tòa án có thể dựa trên tình trạng của hôn nhân và mức độ nghiêm trọng của mục tiêu để quyết định xem có cấp giấy ly hôn hay không, ngoại trừ các trường hợp đồng thuận

2. Các vấn đề cần giải quyết trong quá trình ly hôn

2.1 Bạn có đồng tình với việc ly hôn hay không?

Thường thì, việc ly hôn ban đầu sẽ xuất phát từ một bên (vợ hoặc chồng) và người này sẽ yêu cầu người kia đồng tình với việc ly hôn. Điều này là tình huống mà bạn thường thấy (trong phim ảnh chẳng hạn), nơi một trong hai vợ chồng viết đơn ly hôn và yêu cầu người kia ký vào đơn. Trong trường hợp người kia đồng ý ly hôn, Tòa án sẽ có khả năng chấp nhận đơn ly hôn của bạn. Trong trường hợp chỉ có vợ hoặc chồng muốn ly hôn mà người kia không đồng ý ly hôn, Tòa án sẽ phải xem xét liệu mối quan hệ hôn nhân này có đáp ứng điều kiện do luật định để quyết định liệu có chấp nhận yêu cầu ly hôn của các bên hay từ chối.

Vì vậy, lời khuyên cho bạn trong trường hợp này là bạn nên cố gắng thuyết phục người kia đồng ý ly hôn để quá trình ly hôn diễn ra nhanh chóng hơn.

2.2 Làm thế nào để chia tài sản chung?

Các bên nên thỏa thuận cách chia tài sản chung trước khi đưa vụ việc đến Tòa án để giải quyết. Trong trường hợp các bên trước đây đã ký Thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc Thỏa thuận về chia tài sản chung giữa vợ chồng trong thời hôn nhân, các bên có thể dựa vào những tài liệu này để chia tài sản chung. Trong trường hợp các bên có thể đạt được thỏa thuận về cách chia tài sản chung và thỏa thuận này không vi phạm pháp luật, Tòa án có thể công nhận thỏa thuận này và ban quyết định về các vấn đề tài sản theo thỏa thuận này.

Trong trường hợp các bên không thể đạt được thỏa thuận, Tòa án sẽ chia tài sản chung giữa vợ chồng theo quy định của pháp luật.

2.3 Con chung do ai nuôi?

Nguyên tắc, Tòa án cũng sẽ tôn trọng thỏa thuận của các bên về việc ai sẽ chịu trách nhiệm nuôi dưỡng con cái cùng nhau. Nếu các bên có thể đạt thỏa thuận về vấn đề này và thỏa thuận này không vi phạm pháp luật, Tòa án cũng sẽ công nhận thỏa thuận này.

Trong trường hợp không có thỏa thuận nào được đạt được, Tòa án sẽ đưa ra quyết định theo quy định của pháp luật

vợ chồng đàm phán tài chính sau khi ly hôn
vợ chồng đàm phán tài chính sau khi ly hôn

3. Vợ chồng đàm phán tài chính sau khi ly hôn

Vấn đề tài sản, tài chính sau ly hôn của vợ chồng có thể tự nguyện thỏa thuận chia tài sản chung, tài sản riêng và các nghĩa vụ tài chính khác hoặc yêu cầu tòa án chia theo quy định của pháp luật. Nếu các bên có thể đạt thỏa thuận với nhau để giải quyết những vấn đề này, sẽ rất dễ dàng và tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí. Trong trường hợp các bên không đạt được thỏa thuận, họ có quyền yêu cầu tòa án giải quyết vấn đề theo quy định của pháp luật.

4 Xác đinh tài sản chung, riêng của vợ chồng để phân chia

4.1 Cách xác định tài sản chung của vợ chồng trong thời gian hôn nhân

Tài sản chung của vợ chồng trong thời gian hôn nhân được xác định theo quy định của Điều 33 của Luật Hôn nhân và Gia đình: ‘Tài sản chung của vợ chồng bao gồm tài sản do vợ và chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, sản xuất kinh doanh, lợi nhuận phát sinh từ tài sản riêng và các thu nhập hợp pháp khác trong thời hạn hôn nhân, trừ trường hợp quy định tại Khoản 1, Điều 40 của Luật này; Tài sản mà vợ và chồng cùng thừa kế hoặc tặng cùng nhau và tài sản khác mà vợ và chồng đồng ý là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ và chồng được sau khi kết hôn là tài sản chung của cặp đôi, trừ trường hợp vợ hoặc chồng thừa kế riêng, được tặng riêng hoặc mua qua giao dịch với tài sản riêng. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh rằng tài sản đối tượng tranh chấp của vợ và chồng là tài sản riêng của mỗi bên, tài sản đó được coi là tài sản chung.

Ngoài ra, Điều 9 và Điều 10 của Nghị định 126/2014/ND-CP có hướng dẫn chi tiết về các quy định trên như sau:

Điều 9 của Nghị định 126/2014/ND-CP giải thích về các thu nhập hợp pháp khác của vợ và chồng trong thời gian hôn nhân. Theo đó, các thu nhập hợp pháp khác của vợ và chồng trong thời gian hôn nhân bao gồm:

Tiền thưởng, giải thưởng xổ số, trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại Khoản 3, Điều 11 của Nghị định này;
Tài sản mà vợ và chồng đã xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật Dân sự đối với những đồ vật bị bỏ hoang, đồ vật chôn kín hoặc chìm, đồ vật rơi hoặc bị quên, và động vật gia súc và gia cầm bị thất lạc, thú nuôi thuỷ sản;
Các thu nhập hợp pháp khác được quy định bởi pháp luật.
Điều 10 của Nghị định 126/2014/ND-CP giải thích về thu hoạch và thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của vợ và chồng như sau:

Thu hoạch phát sinh từ tài sản riêng của vợ và chồng là sản phẩm tự nhiên mà vợ và chồng thu được từ tài sản riêng của họ;
Thu nhập phát sinh từ tài sản riêng của vợ và chồng là lợi ích mà vợ và chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của họ

4.2 Cách xác định tài sản riêng của vợ chồng trong thời hôn nhân

Theo quy định của Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình 2014, tài sản riêng của vợ chồng bao gồm:

Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng hoặc được tặng trong thời hôn nhân; Tài sản được chia riêng giữa vợ và chồng theo quy định tại Điều 38, 39 và 40 của Luật này; Tài sản phục vụ các nhu cầu thiết yếu của vợ và chồng và tài sản khác theo quy định của pháp luật là tài sản cá nhân của vợ và chồng;
Tài sản hình thành từ tài sản riêng của vợ và chồng cũng là tài sản riêng của họ. Thu hoạch và thu nhập phát sinh từ tài sản riêng trong thời hôn nhân được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 33 và Khoản 1, Điều 40 của Luật này.
Tài sản riêng khác của vợ và chồng được quy định trong Điều 11 của Nghị định 126/2014/ND-CP bao gồm:

Quyền sở hữu tài sản trí tuệ theo quy định của luật sở hữu trí tuệ;
Tài sản mà vợ và chồng thiết lập quyền sở hữu riêng theo quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác;
Trợ cấp và ưu đãi mà vợ chồng nhận theo luật về ưu đãi cho những người có công với cách mạng; Các quyền sở hữu tài sản khác liên quan đến danh tính của vợ và chồng.
Vì vậy, các tài sản mà vợ chồng được tặng, cho hoặc thừa kế riêng trong thời gian hôn nhân có bằng chứng pháp lý, thông qua hợp đồng tặng, tài liệu về phân chia thừa kế và chứng chỉ quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và không có thỏa thuận trước đó để được xem xét là tài sản chung, thì sẽ được xem xét là tài sản riêng khi có tranh chấp, ly hôn hoặc khi cần xác định Tài sản Riêng

5 Nguyên tắc đàm phán phân chia tài sản khi ly hôn

5.1 Nguyên tắc giải quyết tài sản hôn nhân trong trường hợp chế độ tài sản hôn nhân được thỏa thuận

Liên quan đến chế độ tài sản hôn nhân, ngoài chế độ tài sản hôn nhân được quy định bởi pháp luật, Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 đã công nhận một chế độ bổ sung so với Luật Hôn nhân và Gia đình 2000 đó là chế độ tài sản thỏa thuận. Chế độ tài sản thỏa thuận (còn được gọi là chế độ tài sản đánh giá) là một bộ luật được xây dựng có hệ thống bởi vợ chồng dựa trên sự cho phép pháp lý để thay thế chế độ tài sản hôn nhân mục tiêu là điều tiết quan hệ tài sản của vợ và chồng. Chế độ tài sản này được quy định như một điểm mới rất tiến bộ trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 tại Việt Nam, tồn tại song song với chế độ tài sản theo pháp luật (áp dụng khi vợ chồng không thiết lập chế độ tài sản theo pháp luật). Chế độ tài sản thỏa thuận của vợ chồng được thực hiện theo quy định của Điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo pháp luật hoặc chế độ tài sản thỏa thuận. Thỏa thuận này phải được thực hiện trước khi kết hôn, dưới dạng một văn bản đã được công chứng hoặc xác thực. Chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực từ thời điểm đăng ký kết hôn. Do đó, khi có yêu cầu chia tài sản chung trong một vụ ly hôn, Tòa án sẽ xem xét xem có thỏa thuận bằng văn bản về chế độ tài sản của vợ chồng và xem xét liệu văn bản này có bị Tòa án tuyên bố hoàn toàn không hợp lệ hay không. Áp dụng nội dung của thỏa thuận bằng văn bản để chia tài sản của vợ chồng trong quá trình ly hôn. Đối với những vấn đề mà vợ chồng không thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc không hợp lệ, sẽ áp dụng quy định của pháp luật, và các thỏa thuận hợp lệ vẫn sẽ được tôn trọng và thực hiện

vợ chồng đàm phán tài chính sau khi ly hôn
vợ chồng đàm phán tài chính sau khi ly hôn

5.2 Nguyên tắc giải quyết tài sản hôn nhân trong trường hợp chế độ tài sản hôn nhân theo luật định

Ngoài chế độ tài sản thỏa thuận, Luật Hôn nhân và Gia đình tiếp tục công nhận chế độ tài sản hôn nhân theo pháp luật như là nền tảng của chế độ tài sản chung của vợ chồng. Chế độ tài sản hôn nhân theo pháp luật của vợ chồng được thực hiện theo quy định từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản hôn nhân trong trường hợp chế độ tài sản hôn nhân theo pháp luật được quy định bao gồm các nguyên tắc sau:

*** Nguyên tắc tôn trọng thỏa thuận giữa vợ và chồng

Nguyên tắc đầu tiên trong việc chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn là thỏa thuận. Cách chia tài sản của vợ chồng phụ thuộc đầu tiên vào ý muốn của họ. “Thỏa thuận” có nghĩa là “đạt được một thỏa thuận sau khi xem xét và thảo luận”. Mối quan hệ dân sự nói chung và mối quan hệ hôn nhân và gia đình nói riêng tôn trọng quyền tự quyết của các bên, hoặc nói cách khác, tôn trọng thỏa thuận giữa vợ và chồng về tài sản chung khi ly hôn. Trong quá trình giải quyết tranh chấp về việc chia tài sản chung của vợ và chồng khi ly hôn, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung của họ. Tất nhiên, cần hiểu rằng thỏa thuận này phải tuân theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

Thỏa thuận tự nguyện và ý muốn của các bên luôn được tôn trọng, bất kể liệu cặp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản hôn nhân theo thỏa thuận hay theo pháp luật. Cụ thể: Khi ly hôn, vợ chồng có quyền tự nguyện thỏa thuận với nhau về tất cả các vấn đề, bao gồm việc chia tài sản. Trong trường hợp vợ chồng không thể đạt thỏa thuận nhưng lại yêu cầu điều đó, Tòa án sẽ xem xét và quyết định liệu áp dụng chế độ tài sản hôn nhân theo thỏa thuận hay theo pháp luật, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:

Trong trường hợp không có thỏa thuận bằng văn bản về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc thỏa thuận bằng văn bản về chế độ tài sản của vợ chồng bị tòa án tuyên bố hoàn toàn không hợp lệ, chế độ tài sản của vợ chồng sẽ áp dụng theo quy định của pháp luật để chia tài sản hôn nhân khi ly hôn;

Đối với những vấn đề không được thỏa thuận bởi vợ chồng hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc không hợp lệ, sẽ áp dụng các quy định tương ứng tại Khoản 2, 3, 4, 5, Điều 59 và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

Có thể thấy rằng cho phép vợ chồng tự nguyện thỏa thuận về tài sản khi ly hôn có ý nghĩa lớn, thể hiện sự đổi mới trong tư duy lập pháp của các nhà lập pháp. Sự công nhận này không chỉ đảm bảo quyền tự do quyết định sở hữu tài sản và đáp ứng nhu cầu cá nhân của các bên, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan Nhà nước trong việc giải quyết tranh chấp về quyền sở hữu tài sản của vợ và chồng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, số lượng vụ ly hôn đang gia tăng, và việc giải quyết tài sản của cặp đôi khi ly hôn không cần phải xác minh nguồn gốc hoặc giá trị của tài sản của cặp đôi. sẽ giúp Tòa án tiết kiệm rất nhiều thời gian và nguồn nhân lực.

Ngoài ra, theo quy định của Điều 5 của Luật Tố tụng Dân sự 2015:

“1. Người đương sự có quyền quyết định khởi kiện và yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự. Tòa án chỉ tiếp nhận và giải quyết vụ án dân sự khi có vụ kiện hoặc yêu cầu từ người đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi của vụ kiện hoặc yêu cầu đó.

Trong quá trình giải quyết vụ án dân sự, người đương sự có quyền chấm dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc tự nguyện thỏa thuận với nhau, miễn là không vi phạm quy định của pháp luật và không vi phạm đạo đức xã hội.”
Do đó, bắt đầu từ bản chất của mối quan hệ dân sự nói chung và mối quan hệ hôn nhân nói riêng, vợ chồng có quyền thương lượng và thỏa thuận với nhau để giải quyết việc chia tài sản ở tất cả các giai đoạn của quá trình kiện tụng. Tòa án có trách nhiệm tôn trọng thỏa thuận pháp lý của các bên. Nội dung của thỏa thuận vi phạm quy định của pháp luật hoặc đạo đức xã hội sẽ không được công nhận.

Nếu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng chứa các vấn đề không thỏa thuận, thỏa thuận không rõ ràng hoặc thỏa thuận không hợp lệ, sẽ áp dụng các quy định tương ứng tại Khoản 2, 3, 4 và 5, Điều 59, và các Điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 để giải quyết.

Nếu thỏa thuận bằng văn bản về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố hoàn toàn không hợp lệ, chế độ tài sản hôn nhân theo pháp luật sẽ được áp dụng để chia tài sản của cặp đôi khi ly hôn.

Ngoài ra, luật hiện hành không quy định hình thức ghi thỏa thuận chia tài sản. Chỉ trong trường hợp vợ chồng ly hôn theo thoả thuận chung, nếu họ có thể thỏa thuận về việc chia tài sản chung, Tòa án sẽ ban hành quyết định công nhận ly hôn theo thoả thuận chung và thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, thực tiễn tòa án cho thấy rằng trong các vụ án hôn nhân và gia đình, Tòa án giải quyết 3 mối quan hệ: mối quan hệ hôn nhân, mối quan hệ tài sản và con cái chung, trong trường hợp các bên có thể đạt được thỏa thuận về tài sản chung, Tòa án vẫn công nhận thỏa thuận này và sẽ quyết định trong bản án

*** Nguyên tắc đảm bảo bình đẳng trong quyền sở hữu tài sản của vợ và chồng

Dựa trên nguyên tắc rằng vợ và chồng có quyền bình đẳng trong việc tận hưởng quyền dân sự nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng, trong trường hợp không có thỏa thuận về việc chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đều. Quy định này là hoàn toàn hợp lý bởi hình thức sở hữu chung giữa vợ chồng là sở hữu chung thống nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu chung trong cuộc sống gia đình và thực hiện các nghĩa vụ chung của vợ chồng. Sở hữu chung là một hình thức sở hữu trong đó quyền của các chủ sở hữu không được xác định đối với tài sản chung, do đó, về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia đều khi ly hôn.

Tuy nhiên, để đảm bảo rằng việc chia tài sản chung giữa vợ chồng được thực hiện một cách công bằng và phù hợp với thực tế, Khoản 2, Điều 59 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 được hướng dẫn tại Khoản 4, Điều 7 của Quyết định Hợp đồng Số 01/2016/TTLT – TANDTC – Viện Kiểm sát Nhân dân – Bộ Tư pháp quy định rằng khi ly hôn, tài sản chung của vợ và chồng về nguyên tắc được chia đều nhưng cũng xem xét các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ và chồng sẽ được chia:

Tình hình của gia đình và của vợ hoặc chồng: là tình trạng năng lực pháp lý, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng làm việc và tạo thu nhập sau khi ly hôn của vợ hoặc chồng cũng như của các thành viên trong gia đình và vợ và chồng có quyền và nghĩa vụ cá nhân và tài sản theo quy định của LHN&GD. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia một phần lớn tài sản hơn bên kia hoặc được ưu tiên trong việc nhận tài sản để đảm bảo cuộc sống và sự ổn định của họ nhưng phải phù hợp với tình hình thực tế của gia đình và vợ chồng.

Sự đóng góp của vợ chồng trong việc tạo, duy trì và phát triển tài sản chung là sự đóng góp của tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ và chồng trong việc tạo, duy trì và phát triển tài sản chung. Sự đóng góp này có thể trực tiếp dưới dạng lao động hoặc tài sản mà người đó tiêu để tạo ra tài sản chung của cặp đôi, chẳng hạn như sử dụng tài sản riêng để sửa chữa, cải tiến hoặc tăng giá trị của tài sản chung. Mỗi tài sản cá nhân của các bên được xem xét là tài sản chung của cặp đôi…

Ngoài ra, một điểm mới đáng chú ý trong Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 là công nhận rằng công việc của vợ chồng trong gia đình được coi là công việc mang lại thu nhập. Điều này được xem là một quy định rất tiến bộ trong thực tế hiện tại tại Việt Nam, bởi vì nhiều gia đình vẫn chưa đánh giá cao đóng góp của phụ nữ trong việc quản lý và chăm sóc công việc gia đình, vì không có thu nhập, và nền kinh tế sẽ thuộc về người chồng. Sẽ không công bằng đối với phụ nữ khi những nỗ lực họ đưa ra trong thời kỳ hôn nhân không được coi là lao động có thu nhập khi đánh giá việc chia tài sản chung khi ly hôn. Các quy định trên của Hiệp hội Lao động và Gia đình đã vượt qua một phần hạn chế trên, trong đó những người quản lý công việc gia đình vẫn được coi là người lao động có thu nhập.

Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có thể tiếp tục làm việc và tạo thu nhập. Việc chia tài sản chung giữa vợ chồng phải đảm bảo rằng các bên tham gia vào hoạt động chuyên môn được phép tiếp tục thực hành; cho phép vợ chồng đang tham gia vào việc sản xuất và kinh doanh tiếp tục sản xuất và kinh doanh để tạo thu nhập và phải trả cho bên kia sự khác biệt về giá trị tài sản . Bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động chuyên môn không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ chồng, trẻ em dưới 18 tuổi hoặc trẻ em đã mất năng lực dân sự.

Sự cố lỗi của mỗi bên trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ của cặp vợ chồng là sự cố lỗi của vợ hoặc chồng trong việc vi phạm quyền và nghĩa vụ cá nhân và tài sản của cặp vợ chồng, dẫn đến việc ly hôn. Cần lưu ý rằng sai lầm ở đây có thể là không chăm sóc công việc, cố tình phân tán tài sản, đánh bạc, uống rượu, ngoại tình, bạo hành trong gia đình… là nguyên nhân trực tiếp của sai lầm này. Khi nói đến việc ly hôn, nếu một bên có lỗi nhưng không phải là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến việc ly hôn, nó sẽ không được xem xét hoặc đánh giá khi chia tài sản chung của cặp đôi khi ly hôn.

Tuy nhiên, để chứng minh lỗi của bên kia, bên kia phải cung cấp bằng chứng cho Tòa án để chứng minh các vi phạm quyền và nghĩa vụ đó. Việc vi phạm sẽ là một trong những lý do được xem xét bởi Tòa án khi chia tài sản. Dựa trên mức độ vi phạm quyền và nghĩa vụ, Tòa án sẽ xem xét việc chia tài sản theo hướng người có lỗi sẽ nhận ít tài sản hơn.

Các yếu tố được đề cập ở trên là quy định về tính chất, do đó không chỉ yêu cầu Thẩm phán nắm vững quy định của pháp luật mà còn phải thu thập và xem xét một cách cẩn thận tất cả các vấn đề liên quan đến tài sản: tình hình của các bên, sự đóng góp… Cũng như có kiến thức đúng, chính xác và đầy đủ về các tiêu chí này để chia tài sản một cách chính xác, tránh sai lầm và đảm bảo quyền và lợi ích của các bên

*** Nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được thanh toán bằng cách chia tài sản hoặc chia theo giá trị nhận được

Thực tế cho thấy việc chia tài sản giữa vợ chồng khi ly hôn luôn luôn phức tạp. Nguyên tắc này sẽ giúp Tòa án trở nên tích cực hơn trong việc chia tài sản với mục tiêu chia tài sản mà không mất giá trị sử dụng của tài sản đó. Để thực hiện đúng nguyên tắc này, Tòa án phải chú trọng ưu tiên việc chia tài sản theo hình thức chia tài sản. Chỉ khi không thể chia tài sản theo hình thức chia tài sản mới tiến hành chia theo giá trị và bên này có nghĩa vụ chia tài sản đó và chia theo giá trị mà bên kia nhận được.

*** Nguyên tắc đảm bảo quyền sở hữu tài sản riêng của vợ chồng

Khoản 4, Điều 59 của Luật Lao động và Gia đình 2014 quy định rằng tài sản riêng của vợ hoặc chồng thuộc về người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã được sáp nhập vào tài sản chung. Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định tài sản riêng không dễ dàng do sự khai báo trái ngược của hai vợ chồng.

*** Nguyên tắc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng, trẻ em dưới 18 tuổi, và trẻ em trưởng thành đã mất năng lực hành vi dân sự hoặc không thể làm việc và không có tài sản để tự nuôi sống

Xuất phát từ các nguyên tắc cơ bản của Luật Lao động và Gia đình 2014 quy định tại Khoản 4, Điều 2: “Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ và hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi và người khuyết tật trong việc thực hiện quyền của họ.” về hôn nhân và gia đình; Giúp các bà thực hiện tốt vai trò cao quý của họ như mẹ; thực hiện kế hoạch gia đình”, bắt nguồn từ các chính sách nhân đạo của Đảng và Nhà nước, Hội Phụ nữ và Gia đình cũng thực hiện nguyên tắc bảo vệ quyền hợp pháp của phụ nữ và trẻ em. Theo đó, “Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của vợ chồng, trẻ em dưới 18 tuổi hoặc trẻ em đã mất năng lực hành vi dân sự, không thể làm việc và không có tài sản để tự nuôi sống.”

Nguyên tắc này được quy định để ngăn chặn thói quen đánh giá thấp phụ nữ và trẻ em. Hơn nữa, trong thực tế, sau khi ly hôn, vợ thường được xem là phái yếu và con cái họ thường gặp nhiều khó khăn về cả về thể chất và tinh thần khi tái tổ chức và duy trì cuộc sống bình thường. Họ cần sự bảo vệ và quan tâm. Do đó, cần tạo điều kiện để họ ổn định cuộc sống, cảm thấy an tâm trong công việc và lao động của họ, và giảm thiểu những khó khăn mà họ phải đối mặt.

Đánh giá bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.